Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.86 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------PHẠM NGUYỆT THƯƠNG

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HĨA CỦA TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thái Nguyên, năm 2008


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------PHẠM NGUYỆT THƯƠNG

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HĨA CỦA TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Quang Thiệu

Thái Nguyên, năm 2008


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2008

Tác giả

Phạm Nguyệt Thương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tơi được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn vị, cá
nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này. Trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu - giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình nhgiên cứu và hồn thành bản
luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Đại học kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, khoa sau Đại học, cùng tồn thể q thầy

cơ giáo.
Tơi xin chân thành cảm ơn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghệ An, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An, Cục thống kê Nghệ An, Sở
Lao động và thương binh xã hội tỉnh Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, UBND
thành phố Vinh, UBND các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An và tồn thể các
hộ gia đình, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu
để hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Nghệ An, chân thành cảm ơn tập thể ban chủ nhiệm khoa và giáo viên
khoa Kế Tốn- Phân tích trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Nghệ An, các
đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi trong thời gian học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2008

Tác giả

Phạm Nguyệt Thương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Công nghiệp hoá

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hố

HTX

Hợp tác xã

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSMT


Vệ sinh mơi trường

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Nghệ An năm 2007
Bảng 2.2. Dân số và lao động của tỉnh Nghệ An năm 2007
Bảng 2.3.Giá trị và cơ cấu giá trị sản phẩm các ngành kinh tế tỉnh Nghệ An
Bảng 2.4. Cơ cấu GDP trong các thành phần kinh tế của tỉnh Nghệ An
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất nông- lâm
- thuỷ sản tỉnh Nghệ An
Bảng 2.6. Giá trị sản xuất và cơ cấu các loại cây trồng của tỉnh Nghệ An
Bảng 2.7. Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực, thực phẩm
Bảng 2.8. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả
Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp
Bảng 2.10. Tỷ suất nơng sản hàng hố các loại cây lương thực, thực phẩm
Bảng 2.11. Tỷ suất nơng sản hàng hố các loại cây ăn quả
Bảng 2.12. Tỷ suất nơng sản hàng hố các loại cây công nghiệp
Bảng 2.13.Giá trị và cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Bảng 2.14. Số lượng và sản lượng sản phẩm chăn nuôi tỉnh Nghệ An

Bảng 2.15. Tỷ suất nông sản hàng hố trong chăn ni trên địa bàn tỉnh
Bảng 2.16. GTSX và cơ cấu GTSX các thành phần kinh tế của tỉnh Nghệ An
năm 2007
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thuần theo giá thực tế
Bảng 3.1. Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động tỉnh Nghệ An đến năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .......................................................................................................................i
Lời cảm ơn ...........................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................................iii
Danh mục các bảng .............................................................................................................iv
Mục lục .................................................................................................................................v
Mở đầu..................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá ....................................................................................................5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp...................... 5
1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hố ..................................................................................... 14

1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá .............................................................................................................. 21
1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế đến sản xuất hàng hoá và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ........................ 23
1.1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá một số nước trên thế giới và Việt Nam ....................................... 25
1.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................32
1.2.1. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 32
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HỐ TẠI TỈNH NGHỆ AN .........35

2.1. Đặc điểm của tỉnh Nghệ An. ........................................................................ 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................... 39
2.2. Cơ hội và thách thức đối với nông nghiệp Nghệ An trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực.......................................................................... 44
2.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tình hình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An trong 5
năm qua ............................................................................................................... 47
2.3.1 Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An. ............................................ 47
2.3.2 Thực trạng và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp

của tỉnh Nghệ An trong 5 năm qua ..................................................................... 52
2.3.3 Những kết quả đạt được và tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An ................................................................... 81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HỐ TẠI TỈNH NGHỆ AN .......................85

3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .................. 85
3.1.1- Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hố ở tỉnh Nghệ An ....................................................................... 85
3.1.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hố của tỉnh Nghệ An ............................................................................ 87
3.1.3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hố ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .............................................. 89
3.2. Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ............................................ 95
3.2.1. Giải pháp chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An ....................................................... 95
3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với từng ngành trong nông nghiệp thuần ................ 104
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 114

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU

I - TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vẫn được coi
là ngành kinh tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương
thực, thực phẩm cho dân cư cả nước, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều
ngành kinh tế quốc dân, là thị trường tiêu thụ quan trọng của công nghiệp và
nhiều ngành kinh tế khác. Do vậy, cơng cuộc Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố
(CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh" được bắt đầu bằng việc phát triển kinh tế ở khu vực nông
thôn. Từ Đại hội lần thứ V Đảng Cộng sản Việt Nam (1982) nông nghiệp
được coi là "Mặt trận hàng đầu". Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20012010 do Đại hội Đảng IX thông qua tiếp tục khẳng định quan điểm này. Mục
tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010 của Đại hội Đảng
X nêu rõ: Tiếp tục đẩy mạnh và coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nơng
thơn. Đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực
hiện cơ khí hố, điện khí hố, thuỷ lợi hố nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện phát
triển các khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập
trung, các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với làng nghề, các loại
hình sản xuất trang trại, hợp tác xã (HTX), sản xuất các loại sản phẩm có thị
trường và hiệu quả kinh tế cao.
Nghệ An là một tỉnh lớn nằm ở phía Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu
kinh tế - xã hội Bắc Nam, với diện tích đất tự nhiên là 1.648.729,74 ha và có
hơn 3,1 triệu người sinh sống. Nông nghiệp vừa là bộ phận quan trọng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

cơ cấu kinh tế của tỉnh, vừa có điều kiện phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa. Vì vậy, nơng nghiệp là ngành được đặc biệt chú trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An. Trong nhiều năm qua, mức độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nghệ An đã diễn ra
nhanh hơn nhưng vẫn cịn nhiều tiềm năng trong nơng nghiệp chưa được khai
thác. Sản xuất nơng nghiệp cịn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất tự cung, tự cấp là
chủ yếu. Sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ
gia đình và thị trường nội địa, có hướng tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và
hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của tỉnh. Ngành
chăn nuôi chưa phát huy hết lợi thế; tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong
tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp thuần cịn cao; dịch vụ nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng nhỏ. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh hiện nay chưa phù
hợp với quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế Quốc tế, chưa phát huy hết
tiềm năng về sản xuất hàng hố, vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có ý nghĩa rất quan trọng trong phát
triển kinh tế nông thôn và nâng cao hiệu quả kinh tế nơng nghiệp. Do đó, đề tài
"Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An" là thực tế khách quan và là yêu cầu
đặt ra mang tính cấp thiết.
II - MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

* Mục tiêu chung: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, xác định rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó
đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT)
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An phù hợp với nền
kinh tế thị trường trong thời kỳ CNH, HĐH và xu thế hội nhập Quốc tế hiện nay.

* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT nơng nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố tại tỉnh
Nghệ An trong những năm qua, chỉ ra kết quả, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm thúc đẩy q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phù
hợp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
III - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1- Đối tƣợng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn nhất là cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2008- 2020.
3.2- Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian
Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của tỉnh Nghệ An
* Về thời gian
- Phần tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố từ năm 1996 đến nay.
- Các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu
được thu thập trong khoảng thời gian từ 2003 - 2007
- Phần định hướng tham khảo các tài liệu về mục tiêu, phương hướng

phát triển đến năm 2010 và 2020.
* Về nội dung
Đề tài chỉ tập trung đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của tỉnh Nghệ An trong những năm qua dựa trên định hướng và
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, tìm ra những căn cứ, đề
xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho giai đoạn tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

IV - BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Nghệ An

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Khái niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nền kinh tế của mỗi nước là một tổ hợp phức tạp, bao gồm các bộ phận
và phân hệ hợp thành. Việc phân tích, đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải
xem xét cấu trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối quan hệ
kinh tế giữa các bộ phận và giữa các phân hệ của các bộ phận đó trong hệ
thống kinh tế. Những mối quan hệ kinh tế đó ràng buộc lẫn nhau và được biểu
hiện ở những quan hệ về mặt lượng cũng như quan hệ về mặt chất. C.Mác đã
chỉ ra rằng: “Cơ cấu kinh tế là sự phân chia về chất lượng và tỉ lệ về số lượng
của quá trình sản xuất xã hội" [6]. Khi có sự thay đổi của một số bộ phận và
phân hệ nào đó trong hệ thống kinh tế sẽ làm thay đổi các bộ phận và phân hệ
còn lại, hoặc ngược lại. Trong khi phân tích và đánh giá một cơ cấu kinh tế
trên quan điểm hệ thống nhất thiết phải chỉ ra được định lượng và định tính
của các quan hệ kinh tế.
Là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế
phản ánh mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền
kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết
hợp với nhau một cách hài hoà, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài
nguyên của đất nước, làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ
tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao mức sống của dân cư và tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động làm việc có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

Cơ cấu kinh tế của một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên
hệ tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các
yếu tố kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng),
các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các khu vực kinh tế
(nông thôn, thành thị), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, cá thể, hộ
gia đình). Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng
của mình tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể.
Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được
các yêu cầu của quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã
hội. Trong việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan
của con người cũng có vai trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày
càng sâu sắc các quy luật khách quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng
của cơ cấu kinh tế, biết được xu hướng biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở
đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh tế cụ thể và lựa chọn phương án tối
ưu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất
nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện các giải pháp hữu hiệu để đảm bảo
cơ cấu kinh tế đó đi vào cuộc sống.
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh
tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động,
không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với
những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội. Do tác động của tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới, do sự phát
triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh tế xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng hồn thiện
hơn. Theo đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,

phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế cũng ngày càng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

tiến bộ. Muốn xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu,
chiến lược kinh tế - xã hội của các thời kỳ lịch sử nhất định, con người phải
nghiên cứu các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội. Đó là sự đòi hỏi
bức thiết. Nghiên cứu hoạch định và dự báo cơ cấu kinh tế hiện tại và trong
tương lai là việc làm cần thiết của các nhà lý luận và những người quản lý. Từ
đó yêu cầu trước hết phải đặt ra là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn các
chính sách vĩ mơ, các mơ hình kinh tế cụ thể, những vấn đề kinh tế vi mơ [1].
Từ sự phân tích trên có thể khái qt cơ cấu kinh tế như sau:
“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của
mỗi nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng
trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện
kinh tế- xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao” [13].
Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trên góc độ
khơng gian lãnh thổ của mỗi nước, người ta phân chia ra thành kinh tế nông
thôn và kinh tế thành thị. Sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành
thị dựa vào sự khác nhau về địa lý, gắn liền về trình độ phát triển lực lượng
sản xuất, phân công lao động xã hội và những đặc thù của các ngành. Khu
vực nông thôn bao gồm một khơng gian rộng lớn, ở đó cộng đồng dân cư sinh
sống và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp (theo nghĩa rộng) với
các hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với lĩnh vực đó. Kinh tế nông thôn là

một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Kinh tế nông thôn
gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và bao gồm cả công nghiệp, dịch vụ trong nơng nghiệp [13]. Các
ngành kinh tế đó quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về số
lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế
nông nghiệp được hiểu:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số
lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan
đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong
phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế.
Muốn có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm
chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và
lợi thế của từng vùng, ngành và từng địa phương
* Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng
với một cơ cấu kinh tế nơng thơn cụ thể. C.Mác nói “Trong sự phân cơng lao

động xã hội thì con số tỷ lệ là tất yếu không ai tránh khỏi, một sự tất yếu thầm
kín, n lặng”. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ
hống kinh tế nông nghiệp cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng ra sao là
tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất
định mà khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, các
quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của con
người. Vì vậy, con người phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng như
các ngành tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và phát
triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý và đem
lại hiệu quả cao. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện
nay, cơ cấu kinh tế còn bị chi phối bởi sự phát triển kinh tế chung của vùng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

của thế giới. Như vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp địi hỏi phải tôn trọng khách quan và không được áp đặt chủ quan, duy
ý chí.
- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp khơng cố định mà luôn luôn vận động và
biến đổi
Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn liền với
điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế
trong hệ thống kinh tế nông nghiệp biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ
cấu kinh tế nông nghiệp mới. Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó
phải nhường chỗ cho một cơ cấu mới khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho

quá trình hình thành, vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu nông nghiệp phải đảm bảo
tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường xuyên thay đổi,
xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh khơng ổn định, q
trình đầu tư lúng túng, lưu thơng hàng hố trở ngại, làm cho kinh tế nơng
nghiệp, nông thôn phát triển què quặt và phiến diện, gây lãng phí, tổn thất cho
nền kinh tế. [13]
- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang tính hợp tác và cạnh tranh
Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, có hiệu
quả cao phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình
thành cơ cấu kinh tế và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sự
gắn bó được biểu hiện trong q trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, trong việc bố trí sản xuất, hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
chế biến và tiêu thụ sản phẩm …
* Các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp - nơng thơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sản phẩm của phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội diễn ra liên tục và phát triển cùng với sự phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội. Phân cơng lao động xã hội gồm hai hình thức
cơ bản: Phân công lao động xã hội theo ngành và phân cơng lao động xã hội
theo lãnh thổ. Hai hình thức cơ bản của phân cơng lao động xã hội đó gắn bó
với nhau. Sự phát triển của phân cơng lao động xã hội theo ngành kéo theo sự

phát triển của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ, ngược lại mỗi bước
tiến của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ lại góp phần quan trọng cho
bước phát triển mới cho phân công lao động xã hội theo ngành. Sự phát triển
đó là thước đo trình độ phát triển chung của mỗi dân tộc. Phân công lao động
xã hội và chế độ sở hữu tạo ra cơ cấu các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế
hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho người sản
xuất kinh doanh năng động hơn, cho phép khai thác các tiềm năng và lợi thế
có hiệu quả hơn [4]. Như vậy xét trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao
gồm: Cơ cấu ngành, Cơ cấu vùng lãnh thổ, Cơ cấu thành phần kinh tế và Cơ
cấu kỹ thuật.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo ngành
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp - nông thôn thể hiện các mối quan
hệ tỷ lệ giữa các ngành trong nông thôn: Nông nghiệp (theo nghĩa rộng),
Công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Trong từng ngành lớn lại có các phân
ngành. Nơng nghiệp (theo nghĩa rộng) là tổ hợp các ngành gắn liền với các
q trình sinh học gồm: nơng nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trên cơ sở sự
phát triển của phân công lao động xã hội trong quá trình sản xuất và cơng
nghiệp hố, các ngành đó được hình thành và ngày càng phát triển cho phép
tách sản xuất của các nhóm sản phẩm và các sản phẩm thành ngành kinh tế cụ
thể tương đối độc lập với nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi
và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Trong trồng trọt lại phân ra: Trồng cây

lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh …. Ngành chăn nuôi gồm
có: chăn ni gia súc, gia cầm, ni thuỷ, hải sản…. Những ngành trên được
phân ra thành những ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình phát triển tạo thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Phát triển ngành lâm nghiệp và giải quyết mối quan hệ hợp lý giữa
nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa lâm nghiệp với công nghiệp nông thôn là
yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nông thôn.
Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông
nghiệp - nông thôn ở nước ta. Ngành thuỷ sản bao gồm: nuôi trồng, khai thác,
đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản. Đó là một ngành kinh tế có lợi thế để phát
triển, góp phần tích cực vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
- nông thôn theo hướng kết hợp nuôi trồng thuỷ đặc sản với nông nghiệp, lâm
nghiệp, công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường sinh thái.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, đồng
thời là bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ. Sau cuộc phân công lao động xã
hội lần thứ 2, công nghiệp tách khỏi nông nghiệp và dần trở thành ngành độc
lập. Cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại
với nông nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Công nghiệp phục
vụ nông nghiệp cùng với các ngành kinh tế trong nơng nghiệp gắn bó với
nhau trong q trình phát triển và tạo thành một cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thống nhất. Phát triển cơng nghiệp trong nơng nghiệp có ý nghĩa về nhiều
mặt: góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng CNH, HĐH và phát triển sản xuất hàng hoá, tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động và tăng thu nhập, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả
của các nguồn lực ở nông thôn; thúc đẩy kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12

thơn phát triển nhanh; góp phần phân bố hợp lý lực lượng lao động, thu hẹp
khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Dịch vụ là ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
kinh tế Quốc dân và nâng cao mức sống nhân dân. Dịch vụ nông nghiệp xét
theo quan điểm hệ thống là một bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nước,
đồng thời là một bộ phận cấu thành kinh tế nơng nghiệp - nơng thơn gắn liền
với tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, dịch vụ nông nghiệp cũng
ngày càng phát triển với nhiều chủng loại phong phú cả trong dịch vụ sản xuất
và dịch vụ đời sống. Như vậy dịch vụ nơng nghiệp phát triển là địi hỏi khách
quan của sản xuất và nâng cao mức sống dân cư nông thôn. Sự phát triển của
dịch vụ nông nghiệp làm cho hoạt động kinh tế ở nông thôn ngày càng phong
phú và đa dạng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở nơng
thơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt hiệu quả cao. Trong
nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa
trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây là mối quan hệ
phản ánh sự phát triển một cách toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao của sản xuất
kinh doanh nơng nghiệp. Ngồi ra cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nơng nghiệp
cịn biểu hiện mối quan hệ giữa sản xuất nguyên liệu nông sản và chế biến
- Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp - nông thôn theo vùng lãnh thổ
Ở mỗi Quốc gia, trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
quá trình phát triển các vùng kinh tế sinh thái được hình thành và phát triển.
Cơ cấu ngành và cơ cấu vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cơ cấu vùng
là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế
nông nghiệp- nông thơn được phân bố ở vùng. Mục đích của việc xác lập cơ
cấu kinh tế vùng một cách hợp lý là bố trí các ngành theo lãnh thổ vùng sao
cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của từng vùng.
Như vậy để phát triển các ngành bố trí trên mỗi vùng nhằm phát huy tiềm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

năng và thế mạnh của vùng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố địi hỏi phải phát
triển mạnh cơng nghiệp nông thôn và dịch vụ trong nông nghiệp, giải quyết
hợp lý mối quan hệ giữa nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) với công nghiệp và
dịch vụ trong nông nghiệp, trước hết là quan hệ giữa sản xuất và chế biến,
giữa yêu cầu của sản xuất và chế biến với việc ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ mới, giữa sản xuất chế biến với dịch vụ đầu vào
cũng như tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế ở nông nghiệp - nông thôn ra đời và phát triển
là tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi ngành và do yêu cầu của sản xuất và nâng
cao đời sống của dân cư nông thôn. Trên cơ sở yêu cầu và khả năng phát triển
sản xuất, mở rộng thị trường, các thành phần hợp tác với nhau, kết hợp và đan
xen với nhau một cách đa dạng với nhiều loại quy mơ trình độ và hình thức
khác nhau. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp có
nhiều thành phần kinh tế như: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá
thể, tiểu chủ; kinh tế hộ gia đình..., trong đó kinh tế hộ nơng dân tự chủ là đơn
vị sản xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra các sản
phẩm nông- lâm- thuỷ sản cho nền kinh tế Quốc dân.
- Cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp
Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ đã tác động mạnh vào nông nghiệp - nông thôn, phá vỡ tính cổ
truyền, lạc hậu, trì trệ, phân tán, manh mún, phá vỡ tính bảo thủ. Những tiến

bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ mới từng bước được hồ nhập vào nông
nghiệp, tỷ lệ thuần nông giảm nhanh, nông nghiệp - nơng thơn và đơ thị xích
lại gần nhau hơn; cơ khí hố và điện khí hố nơng nghiệp - nông thôn, phát
triển mạnh mạng lưới giao thông nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế
biến nông sản là điều kiện để thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

có hiệu quả và là tiền đề để phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hố bền vững.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị trí, vai trị, tỷ trọng và
tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành, các vùng, các
thành phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều
kiện tự nhiên của một nước trong một giai đoạn nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp, lâu dài, thậm chí
rất khó khăn nhưng trong q trình chuyển dịch đó các mối quan hệ cũ dần
được cải biến theo những tỷ lệ phù hợp trong tất cả các ngành kinh tế cũng
như trong nội bộ một ngành kinh tế. Thông thường chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chung diễn ra trước, sau đó mới địi hỏi sự chuyển dịch trong nội bộ từng ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu
trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và
mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới
trạng thái phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn, thơng qua sự
điều khiển có ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy

luật khách quan.
1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hố
1.1.2.1. Hàng hoá và sản xuất hàng hoá
* Hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào
đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Hàng hố có hai thuộc tính:
Giá trị và giá trị sử dụng [4]
Như vậy một sản phẩm sản xuất ra được đem trao đổi thì được coi là
hàng hố, và muốn trao đổi được thì hàng hố đó phải có một giá trị nhất định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

(giá trị của hàng hố), sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
(giá trị sử dụng). Sản phẩm, hàng hoá trao đổi trên thị trường chịu sự chi phối
của hai quy luật: Quy luật cung cầu và Quy luật cạnh tranh.
* Sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp, kinh
tế hàng hố có những ưu việt nổi bật. Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh q

trình xã hội hố sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất CNH - HĐH
ra đời.
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu (Hợp tác kinh tế Quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội nhập
kinh tế, WTO…). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự chun mơn hố và phân cơng hợp tác Quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế hàng hoá
đã ra đời nhưng vẫn ở dạng sản xuất hàng hoá nhỏ và đang từng bước thúc
đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở: đưa nhanh cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hố sản xuất ngày
càng được mở rộng. Sản xuất hàng hố khơng chỉ dựa trên điều kiện tự nhiên,
kinh tế, kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc tế. Chính sự giao lưu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

và hợp tác quốc tế đã làm cho kinh tế hàng hố của nước ta có những bước
phát triển mới.
* Tỷ suất nơng sản hàng hố
Để đo lường trình độ sản xuất và trao đổi hàng hố có thể dùng chỉ tiêu
“tỷ suất nơng sản hàng hố”. Tỷ suất nơng sản hàng hoá là tỷ lệ phần trăm
giữa tổng lượng nơng sản hàng hố với tổng lượng nơng sản phẩm sản xuất ra.
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo nghĩa hẹp thường gắn với cách nhìn
nhận từ góc độ của nội bộ ngành nơng nghiệp như quan hệ giữa trồng trọt và
chăn nuôi; mối quan hệ giữa khai thác, chế biến lâm sản với trồng và tu bổ rừng.
Kinh tế nơng nghiệp là một chu trình khép kín mà các khâu của q
trình tái sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau từ sản xuất đến chế biến và dịch
vụ. Vì vậy, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn cần được hiểu trong mối quan hệ
giữa sản xuất, chế biến và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Do đó, cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp phản ánh các mối quan hệ được xác lập theo một tỷ lệ cân đối cả
về số lượng và chất lượng giữa các khâu của q trình tái sản xuất nơng
nghiệp. Trong đó, khâu sản xuất nơng nghiệp là khâu quyết định, nhưng khâu
chế biến cũng rất quan trọng, vì nó làm tăng giá trị của sản phẩm nông
nghiệp, với tư cách là cầu nối giữa sản xuất và chế biến, dịch vụ vừa cung cấp
lại vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất và người chế biến. Duy trì
các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến - dịch vụ không những đảm bảo
cho sản xuất nơng nghiệp diễn ra bình thường mà cịn làm tăng giá trị tổng
sản lượng nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất hàng hóa và nhất là tăng giá trị
nơng sản xuất khẩu [10].
Để đánh giá được hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu như: Cơ cấu GDP, cơ cấu lao
động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng đất, năng suất cây trồng, vật nuôi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

năng suất lao động … Để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cần sử dụng chỉ tiêu tỷ suất nơng sản

hàng hố và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp. Căn cứ vào mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và nguồn tài liệu cho phép
mà lựa chọn chỉ tiêu phù hợp để phân tích làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Tính
quy luật của sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP giảm, số người lao động trong khu vực sản xuất lương thực giảm
tương đối và tuyệt đối.
* Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hố và phát triển bền vững
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hố nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phù hợp với nhu
cầu của người tiêu dùng và xu thế phát triển kinh tế hội nhập quốc tế.
Thực trạng kém phát triển của nền kinh tế nước ta trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ngành nơng nghiệp đang phải hứng
chịu và đối mặt với nhiều thách thức, bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì
thị trường luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó sẽ
ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nói
chung và cơ cấu nơng nghiệp nói riêng. Trong khi xã hội không ngừng phát
triển, nhu cầu của con người về nơng phẩm theo đó cũng tăng lên cả về số
lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả… Chính yêu cầu đòi hỏi của thị trường,
buộc sản xuất phải đáp ứng, dẫn tới yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ.
Thị trường và nhu cầu càng phát triển thì cơ cấu kinh tế nơng nghiệp càng
phải biến đổi phong phú và đa dạng hơn. Đương nhiên, nền kinh tế thị trường
có thể thừa nhận những cơ cấu kinh tế hiệu quả, nghĩa là cơ cấu đó có khả
năng đem lại lợi nhuận và thu nhập cao nhất cho người sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×