Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

chuyên đề môn học quản trị xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.28 KB, 44 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
MÔN: QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA VIỆT NAM NĂM 2015

GVHD: Th.S NGUYỄN VŨ VÂN ANH
SVTH: NGUYỄN VĂN TRUYỀN
MSSV: 13059811
LỚP: DHQT9E
NIÊN KHÓA: 2013-2017

TP.HCM, ngày 12 tháng 10 năm 2015


LỜI CẢM ƠN


Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít
hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở
giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Quý Thầy Cô,
Gia Đình và Bạn Bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Quý Thầy Cô ở khoa Quản Trị Kinh Doanh –
Trường Đại Học Công Nghiệp TP. HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt


vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt trong học
kì 2 năm học 2014 - 2015, khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với môn học mà theo em
là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Quản Trị Kinh Doanh cũng như tất cả các sinh viên thuộc
các chuyên ngành kinh tế khác. Đó là môn học “Quản Trị Xuất Nhập Khẩu”.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Vũ Vân Anh – Giảng Viên trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện chuyên đề này và thầy Th.s Trần Hoàng Giang – người trực tiếp giảng dạy bộ môn Quản
Trị Xuất Nhập Khẩu, đã trang bị cho em những bài học quý báu làm nền móng cho nghiên cứu
sâu hơn sau này.
Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian gần 3 tuần. bước đầu đi vào thực tế, tìm
hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, tuy nhiên kiến thức của em còn hạn chế và
còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến BGH nhà trường, Quý Thầy Cô
giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Xin gửi đến Quý Thầy Cô giáo và
toàn bộ CBNV nhà trường, lời chúc sức khỏe dồi dào và gặt hái được nhiều thành công.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

……………….,ngày…..tháng…..năm 20.…
Giảng viên hướng dẫn

(Ký & ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
1. ASEAN
2. AFTA
3. WTO
4. IMF
5. TMQT
6. TGDN
7. TGTT
8. ICC
9. TDCT
10. VCCI
11. USD
12. EU
13. AEC
14. TPP
15. EVFTA
16. FDI

Nội dung chữ viết tắt bằng tiếng việt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Tổ chức Thương mại Thế giới
Quỹ tiền tệ quốc tế
Thương mại quốc tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái thực tế
Phòng thương mại quốc tế
Tín dụng chứng từ
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
Đơn vị tiền tệ: Đô La Mỹ
Liên minh Châu Âu
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp định xuyên Thái Bình Dương
Hiệp đinh thương mại tự do giữa Việt Nam và liên minh
Châu Âu
Khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

1.

Ngày nay khi quá trình phân công lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc thì
thương mại Quốc tế trở thành một quy luật tất yếu khách quan và được xem như là một
điều kiện tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy, không một
quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu tự cô lập mình không quan

hệ với kinh tế thế giới. Kinh doanh xuất nhập khẩu đã trở thành vấn đề sống còn vì nó cho
phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao mức tiêu dùng cuả dân cư một quốc gia. Bí
quyết thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước là mở rộng thị trường
quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến có hàm lượng kỹ thuật
cao.
Sự ra đời và phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu gắn liền với quá trình phân công
lao động quốc tế. Xã hội càng phát triển, phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu
sắc. Điều đó phản ánh mối quan hệ phụ thuộc kinh tế ngày càng tăng lên. Kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng vì thế mà ngày càng mở rộng và phức tạp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa
các quốc gia. Chính sự khác nhau đó nên đều có lợi là mỗi nước chuyên môn hoá sản xuất
những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hoá của
mình để xuất nhập khẩu những hàng hoá cần thiết khác. Điều quan trọng là mỗi nước phải
xác định cho được những mặt hàng nào mà nước mình có lợi nhất trên thị trường cạnh
tranh quốc tế. Sự gia tăng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xét về kim ngạch cũng
như chủng loại hàng hoá đã làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc gia được xem xét một
cách đặc biệt chú trọng hơn. Xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đang là những
xu hướng cơ bản của phát ttriển trên thế giới hiện nay.
Đối với Việt Nam, nhất là sau khi gia nhập khối ASEAN, AFTA, ký kết hiệp định
thương mại Việt – Mỹ và việc gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội phát huy lợi thế so
7|Page


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu, tạo lập môi trường thương mại mới nhằm
trao đổi hàng hoá – dich vụ, kỹ thuật và thông tin. Đối với những nước mà trình độ phát
triển kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng: tài nguyên thiên nhiên, lao
động. Những yếu tố thiếu hụt: vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược
xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với nước ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp

hoá - hiện đại hoá hiện nay. Về thực chất chiến lược này là giải pháp mở cửa nền kinh tế
nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước
về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế góp
phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu.
Với định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói
chung và thương mại nói riêng phải được coi là một chính sách cơ cấu có tầm quan trọng
chiến lược nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính sách xuất
nhập khẩu phải tranh thủ được tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải quyết việc làm cho người
lao động.
Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn về thực trạng xuất khẩu hàng hóa của nước ta trong năm
2015, nên em quyết định lựa chọn đề tài “Thực Trạng Và Giải Pháp Cho Hoạt Động Xuất
Khẩu Hàng Hóa Việt Nam năm 2015” để nghiên cứu và phát triển thành chuyên đề môn
học của mình.
2.


Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:

Nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường các nước trong năm
2015. Xem xét những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Đề xuất một số giải
pháp, định hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của việt nam trong các
năm tiếp theo.



Mục tiêu củ thể:
Giới thiệu tổng quan về tình hình xuất khẩu nước ta năm 2015 qua đó thấy được


tổng quát tình hình xuất khẩu hàng hóa năm 2015

Đưa ra các thực trạng về xuất khẩu nước ta năm 2015
8|Page


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015



Đề xuất các giảng pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy các

thế mạnh của xuất khẩu nước ta năm 2015

Đánh giá quá trình giảng dạy môn Quản Trị Xuất Nhập Khẩu về tài liệu, giảng
viên, cơ sở vật chất nhà trường
3.
Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu.

Thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng hóa năm 2015.

Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị
4.

trường các nước.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến trình độ


và khả năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2015 và từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong các năm kế tiếp.
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu được thu thập tháng 6 và 6 tháng
đầu năm 2015.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, chuyên đề đã sử dụng một số phương pháp sau đây:

Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa củ thể, có hệ thống để đảm bảo tính logic của đề
tài nghiên cứu.

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quy nạp, diễn
giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh…để phân tích, đánh
giá vấn đề và rút ra kết luận.

Dùng Internet là phương tiện chủ đạo để tìm kiếm số liệu, thông tin và trích nguồn
dẫn chứng cho nội dung vì đây là nguồn tài liệu dễ tìm kiếm và đa dạng nhất.

Dùng các loại sách về quản trị xuất khẩu, bài giảng của thầy cô, mình đã từng đọc
để tìm kiếm thêm thông tin và số liệu vì giáo trình là tài liệu chuẩn để tra cứu và tìm hiểu
về thông tin. Phỏng vấn thầy cô dạy về môn Quản Trị Xuất Nhập Khẩu để hiểu thêm về
xuất khẩu hàng hóa của nước ta.
6.
Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, các nội dung chủ yếu của
chuyên đề được trình bày ở 3 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu tổng quan về môn Quản Trị Xuất Nhập Khẩu
9|Page



CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

Chương 2. Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam
Chương 3. Nhận xét và đánh giá quá trình giảng dạy môn học Quản Trị Xuất Nhập
Khẩu

10 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP
KHẨU

1.1.

Môn học Quản Trị Xuất Nhập Khẩu
Môn Quản Trị Xuất Nhập Khẩu là một học phần được nhà trường trang bị cho sinh

viên khối ngành kinh tế. Học phần được quy định 2 tín chỉ gồm: 30 tiết lý thuyết. Em được
học môn này vào học kì 2 năm học 2014-2015 (tức là năm thứ 2) do thầy Th.S Trần Hoàng
Giang trực tiếp giảng dạy. Môn học cung cấp cho học viên những kiến thức chuyên sâu về
Quản trị xuất nhập khẩu: Hoạch định chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu; Đàm phán
hợp đồng xuất nhập khẩu; Quản lý hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và tổ chức thực
hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Nhà trường chưa có giáo trình chính thức cho môn này, giáo trình được đề xuất là:
giáo trình “Quản Trị Xuất Nhập Khẩu” của tác giả GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân. Cuốn giáo
trình gồm 13 chương chính, chia thành 4 phần:


Phần I: Những Kiến Thức Cơ Bản Để Quản Trị Xuất Nhập Khẩu
Gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạch Định Chiến Lược Và Kế Hoạch Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu
Chương 2: Incoterms (Các Điều Kiện Thương Mại Quốc Tế)
Chương 3: Các Phương Thức Thanh Toán Quốc Tế Chủ Yếu

Phần II: Kỹ Thuật Đàm Phán Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu
Gồm 3 chương:
Chương 4: Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Đàm Phán
Chương 5: Quá Trình Đàm Phán Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu
Chương 6: Kỹ Thuật Đàm Phán Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu

Phần III: Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu
Gồm 3 chương:
Chương 7: Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Quốc Tế
Chương 8: Hợp Đồng Gia Công Quốc Tế
Chương 9: Hợp Đồng Chuyển Giao Công Nghệ

Phần IV: Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu
Gồm 4 chương:
Chương 10: Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu
Chương 11: Các Chứng Từ Chủ Yếu Trong Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu
Chương 12: Thủ Tục Hải Quan
11 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

Chương 13: Các Tranh Chấp, Bất Đồng Trong Hoạt Động Xuất Khẩu Và Cách Giải

Quyết
Những kiến thức cơ bản về xuất nhập khẩu
Một số khái niệm
Xuất khẩu hay xuất cảng (trong lý luận thương mại quốc tế) là việc bán hàng

1.2.
1.2.1.

hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là
việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Nhập khẩu (trong lý luận thương mại quốc tế) là việc quốc gia này mua hàng hóa và
dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn
cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi
là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào
mục cán cân phi thương mại.
Ngoại thương (hay còn gọi và thương mại quốc tế) là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch
vụ giữa các quốc gia chủ yếu thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu và các hoạt động gia
công với nước ngoài. Ngoại thương giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế đối ngoại.
Theo điều 28, luật thương mại Việt Nam 2005:

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.

Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một

nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản
xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế oỏn định từng bước nâng cao mức sống nhân dân. Kinh doanh
xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh
nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh của mình. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng
12 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc rất
nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
1.2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Đối với nền kinh tế thế giới:
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của TMQT,
xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng
quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau nên một quốc gia có
thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được
lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành
trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu
một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại
sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”,
và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá
sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất
ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có
bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra
điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào
sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho

mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn
nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản
phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia:
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục
vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi
quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không
phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải

13 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt
ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là các nước
đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện
trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì không ai có thể
phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nước đi vay phải chấp
nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn
cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là
vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho
nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực và vốn.
Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc
vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ đầu tư và người cho vay
thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể
trả nợ được. Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền
kinh tế thế giới.
Đối với một doanh nghiệp:
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm – những yếu tố đòi hỏi doanh
nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu buộc các
doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có
ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.

14 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo
thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy móc thiết bị hiện
đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao.
1.2.3.


Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu
Yếu tố về kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa
các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố thiết
thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể:



Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu: Tỷ giá hối đoái là giá cả của

một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và
chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên
quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền kinh tế nói
chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân biệt tỷ giá hối đoái danh
nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT). Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính
thức) là tỷ giá được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát

thanh, tivi…Do ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày.

Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế: Thông qua mục tiêu và chiến lược phát
triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất
nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH đòi hỏi xuất
khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu
và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng…

Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu
theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế
đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong
15 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung
công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu
và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.

Hạn ngạch: Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu
như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng
được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có
công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi về
quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc
biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp
xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm
có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa
của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.

Các yếu tố xã hội

Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định.
Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố
xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này có thể nghiên
cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.

Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con
người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất
khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường mà mình tiên hành
hoạt động xuất khẩu.

Yếu tố chính trị pháp luật: yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế
quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự
liên kết các thị trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ
các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị
trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nước và tạo
ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.


Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
16 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới gian



thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn
nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…

Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu
thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so với các
nước không có cảng biển.

Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão,
động đất…

Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các
nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia
công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân hàng…

Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Tiềm lực tài chính

Tiềm năng con người




Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ):



Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ
hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.



Trình độ tổ chức quản lý.



Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh
nghiệp.



Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp



Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các doanh

nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh. Các mối đe doạ hay thách thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
17 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

ngành là trung tâm. Xuất phát từ đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn
chế đe doạ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Giới thiệu chung về Incoterms
Khái niệm Incoterms:

1.3.
a)

Incoterms (International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là
bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành để giải thích các điều kiện
thương mại quốc tế.
Mục đích:

b)

Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ qui tắc quốc tế để giải thích những điều
kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương (Incoterms 2010 đã mở rộng cho cả
thương mại nội địa).
Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển
hàng từ người bán đến người mua.
Phạm vi áp dụng:

c)


Phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề liên quan tới quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao nhận hàng hóa
được bán với nghĩa “hàng hóa hữu hình”, chứ không bao gồm “hàng hóa vô hình”.
Các phương thức thanh toán chủ yếu
a)
Trả tiền mặt (In Cash)

1.4.

Là phương thức thanh toán mà người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi
người bán giao hàng hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua. Phương thức này tuy
đơn giản nhưng hiện nay ít được áp dụng trong thanh toán quốc tế vì rủi ro và hiệu quả
thấp.
b)

Phương thức ghi sổ (Open Account)

Là phương thức thanh toán trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ)
để ghi nợ người mua, sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch

18 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

vụ, theo đó đến thời hạn quy định (tháng, quý, năm…) người mua sẽ trả tiền cho người
bán.
c)


Thanh toán trong buôn bán đối lưu (Counter Trade)

Buôn bán đối lưu (hay mậu dịch đối lưu, thương mại đối lưu) là một phương thức giao
dịch trao đổi hàng hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng
thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về.
d)

Phương thức nhờ thu (Collection)

Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của
mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
e)

Phương thức chuyển tiền (Remittance)

Phương thức chuyển tiền (Remittance) là phương thức thanh toán mà trong đó khách
hàng - người trả tiền - yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác - người hưởng lợi, ở một địa điểm nhất định bằng ph ương tiện chuyển tiền do
khách yêu cầu.
f)

Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD)

Là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai
thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để
thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
g)

Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits)


Phương thức Tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu
cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng - letter of
credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất

19 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản
quy định trong thư tín dụng .
Tổ chức và thực hiện hợp đồng ngoại thương
1.5.1. Các bước thực hiện hợp đồng Xuất Nhập Khẩu
 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
• Kiểm tra ban đầu về tiền thanh toán.
• Xin giấy phép xuất khẩu.
• Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
• Thuê tàu hoặc báo người mua thuê tàu.
• Làm Thủ Tục Hải Quan.
• Giám định, kiểm hóa, giao hàng xuống tàu.
• Thông Báo Giao Hàng, Lập Bộ Chứng Từ Thanh Toán.
• Trình chứng từ thanh toán tại ngân hàng thương lượng.
• Giải Quyết Khiếu Nại (Nếu Có).
 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:

Xin giấy phép nhập khẩu.

Mở L/C (nếu cần).


Thuê tàu hoặc lưu cước phí.

Mua bảo hiểm.

Làm thủ tục hải quan.

Nhận hàng tại tàu chở hàng.

Kiểm tra hàng hoá.

Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu.

Làm thủ tục thanh toán.

Khiếu nại (nếu có).
1.5.2.
Các chứng từ thường sử dụng

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
1.5.

Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải
trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa,
đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương
tiện vận tải .v.v..
Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau: xuất
trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm,
cho hải quan để tính thuế.v.v..
20 | P a g e



CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015



Vận đơn đường biển (B/L : Bill of lading)
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi hàng
nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển. Tuy mỗi hãng tàu đều có
mẫu vận đơn riêng, nhưng về nội dung chúng có những điểm chung. Ở mặt trước của B/L
có ghi rõ tên người gởi, người nhận (hoặc "theo lệnh" ...), tên tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ
hàng, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, cách trả cước
(cước trả trước hay trả tại cảng đến), tình hình xếp hàng, số bản gốc đã lập, ngày tháng cấp
vận đơn .v.v.. Mặt sau ghi các điều kiện chuyên chở. Khi chuyên chở hàng vừa có hợp
đồng vừa có vận đơn thì quan hệ giữa người vận tải và người nhận hàng do vận đơn điều
chỉnh, còn quan hệ giữa người gởi hàng và người vận tải do hợp đồng thuê tàu điều chỉnh.
B/L có ba chức năng cơ bản sau:





Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.
Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.
Là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, do
đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng B/L. Chính vì chức năng đặc

biệt này mà việc thay thế B/L bằng thủ tục EDI là việc rất khó khăn hiện nay.

Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp

đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được
bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất
xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, còn người được
bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất định là phí bảo hiểm.


Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng
phù hợp với điều khoản của hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do người cung
cấp hàng, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm hàng xất khẩu cấp, tùy theo sự thỏa thuận
của hai bên mua bán.
21 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate of quantity/ weight)



Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao. Giấy chứng nhận
số lượng/ trọng lượng cũng có thể do người cung cấp hoặc tổ chức kiểm nghiệm hàng xuất
nhập khẩu cấp, tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.
Khi thỏa thuận về các giấy chứng nhận phẩm chất số lượng hoặc trọng lượng cần đặc
biệt quan tâm đến giấy chứng nhận lần cuối, bởi các giấy này sẽ có tác dụng quyết định
trong việc giải quyết tranh chấp sau này. Phải qui định rõ kiểm tra lần cuối sẽ được thực
hiện tại đâu, ai tiến hành kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O)




Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền thường là Phòng Thương
mại & Công nghiệp Việt nam (VCCI) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng
hóa.
Nội dung của giấy này bao gồm tên và địa chỉ người mua, tên và địa chỉ người bán, tên
hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền.


Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng để xác
nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc .v.v..
Giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật (Animal product sanitary inspection)
do cơ quan kiểm dịch động vật cấp cho các hàng hóa là động vật (súc vật, cầm thú .v.v..)
hoặc các sản phẩm động vật (trứng, thịt, lông, da, cá .v.v..) hoặc bao bì của chúng, xác
nhận đã kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch.
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate) do cơ quan bảo vệ thực
vật cấp cho hàng hóa là thực vật hoặc có nguồn gốc là thực vật, xác nhận hàng hóa đã được
kiểm tra và trong đó không có vi trùng gây bệnh cho người sử dụng.
22 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015



Phiếu đóng gói (Packing list)
Là bảng kê khai tất cả hàng hóa đựng trong một kiện hàng (thùng hàng, container
.v.v..). Phiếu đóng gói được lập khi đóng gói hàng hóa. Phiếu đóng gói được đặt trong bao
bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên

ngoài bao bì. Phiếu đóng gói tạo điều kiện cho việc kiểm hàng hóa trong mỗi kiện.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
2.1.

Giới thiệu tổng quan hoạt động
Trong bối cảnh chung của kinh tế thế giới và trong nước như đã phân tích ở trên,
xuất nhập khẩu Việt Nam nửa đầu năm 2015 đạt được những kết quả và tiến bộ đáng ghi
nhận, cụ thể như sau:
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
hóa cả nước trong tháng 6 đầu năm 2015 đạt 28,79 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5% so với tháng
trước. Trong đó xuất khẩu là 14,33 tỷ USD tăng 4,6% so với tháng trước và nhập khẩu là
14,47 tỷ USD, giảm 3,2% và kết quả là trong tháng 6, cán cân thương mại hàng hóa thâm
hụt 140 triệu USD.
Như vậy, trong nửa đầu của năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam đạt hơn 158,6 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu
đạt 77,77 tỷ USD, tăng 9,3% và nhập khẩu đạt 80,84 tỷ USD, tăng 16,7% dẫn đến thâm hụt
cán cân thương mại hàng hóa trong 6 tháng đầu năm 2015 ở mức 3,07 tỷ USD.

23 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

Biểu đồ Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu 6
tháng đầu năm của giai đoạn 2009- 2015
Nguồn: Tổng cục Hải quan
2.2.


Thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
2.2.1. Xuất nhập khẩu theo loại hình doanh nghiệp
Khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu trong 6 tháng năm 2015 là 100,7 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ
năm trước và chiếm 63,5% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Trong
khi đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối các doanh nghiệp trong nước chỉ đạt gần
57,9 tỷ USD, tương đương mức xuất nhập khẩu thực hiện được trong cùng kỳ năm 2014.
Xuất khẩu hàng hóa của khối các doanh nghiệp trong nước giảm mạnh trong 6
tháng/2015 trong khi khối các doanh nghiệp FDI đạt mức tăng trên 20%.
Trong 6 tháng đầu năm 2015, tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của khối các doanh
nghiệp trong nước là 25,23 tỷ USD, giảm 8,4%. Xét về số tuyệt đối, trị giá xuất khẩu của
khối này giảm 2,31 tỷ USD, trong đó giảm mạnh nhất ở dầu thô (giảm 1,85 tỷ USD do đơn
giá giảm 47,7% trong khi lượng tăng nhẹ 2,7%), cà phê (giảm 586 triệu USD) và thủy hải
sản (giảm 493 triệu USD).

24 | P a g e


CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2015

Trị giá xuất khẩu của khối các doanh nghiệp FDI trong 6 tháng/2015 là 52,54 tỷ USD,
tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước, tương đương tăng 8,92 tỷ USD về số tuyệt đối.

Trong đó, tăng mạnh ở hàng điện thoại các loại và linh kiện (tăng 3,06 tỷ USD); máy vi
Biểu đồ : Xuất khẩu một số nhóm hàng chính của khối doanh
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 2,73 tỷ USD)…
Nguồn: Tổng cục Hải quan

Biểu đồ : Xuất khẩu một số nhóm hàng chính của khối doanh nghiệp FDI
25 | P a g e



×