Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Giải pháp phát triển thị trường cá tra ở đồng bằng sông cửu long tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.75 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN VĂN THUẬN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÁ TRA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGs. Ts. VÕ THÀNH DANH

Năm 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... ii
Chương 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................. - 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
-1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-1
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. - 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. - 1 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-1
1.4. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
-1
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... - 1 1.4.2. Địa bàn nghiên cứu ........................................................................................... - 1 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu là cấu trúc thị trường cá tra, cũng như những hoạt động và
hiệu quả thị trường cá tra ở ĐBSCL............................................................................ - 1 1.4.4. Chủ thể nghiên cứu là các hộ nuôi và doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá tra .. - 1 Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.......................................................................... - 2 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. - 3 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU


-3
3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
-4
3.2.1.Số liệu thứ cấp ................................................................................................... - 4 3.2.2.Số liệu sơ cấp .................................................................................................... - 4 3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU - 5 3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................. - 5 3.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá ......................................................... - 5 3.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA) ............... - 5 3.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy bội ................................................................... - 5 Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... - 6 4.1. MÔ TẢ VÙNG NGHIÊN CỨU ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - 6 4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA Ở
ĐBSCL
-64.2.1. Thực trạng sản xuất .......................................................................................... - 6 4.2.2. Thực trạng chế biến và tiêu thụ cá tra ở ĐBSCL ............................................... - 7 4.2.3. Những khó khăn trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra ............................... - 7 4.3. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ
BIẾN, XUẤT KHẨU CÁ TRA
-74.3.1. Phân tích cấu trúc thị trường (S) ....................................................................... - 7 4.3.2. Phân tích thực hiện thị trường (C) ..................................................................... - 8 4.3.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc thị trường và thực hiện thị trường đến
hiệu quả thị trường ..................................................................................................... - 8 4.3.4. Kết luận kết quả phân tích................................................................................. - 9 -

i


4.4. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ NUÔI CÁ TRA
- 10
4.4.1. Phân tích cấu trúc thị trường (S) ..................................................................... - 10 4.4.2. Phân tích thực hiện thị trường (C) ................................................................... - 10 4.4.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc thị trường và thực hiện thị trường đến
hiệu quả thị trường ................................................................................................... - 11 4.4.4. Kết luận kết quả phân tích............................................................................... - 12 4.5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁ TRA
- 13
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. - 15 5.1. KẾT LUẬN
- 15
5.2. KIẾN NGHỊ
- 15
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố mẫu điều tra trên địa bàn 5 tỉnh ..................................................... - 4 -

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Mô hình lý thuyết (Nguồn: Eleni, 2009) ...................................................... - 3 Hình 4.3.1. Kết quả CFA (lần 3) của thang đo S (chuẩn hóa) ...................................... - 8 Hình 4.3.2. Kết quả CFA (lần 1) của thang đo C (chuẩn hóa) ..................................... - 8 Hình 4.3.3. Mô hình SCP của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra ................ - 10 Hình 4.4.2. Kết quả CFA (lần 4) của thang đo S (chuẩn hóa) .................................... - 10 Hình 4.4.3. Kết quả CFA (lần 3) của thang đo C (chuẩn hóa) ................................... - 11 Hình 4.4.4. Mô hình SCP của các hộ nuôi cá tra ....................................................... - 13 -


ii


Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành hàng cá tra được xem là một những ngành hàng thủy sản chủ lực của cả nước nói chung,
và của đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, do kim ngạch xuất khẩu của nó chiếm đến 26% tổng
kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản [1]. Chính vì vậy, nghề nuôi cá tra cũng đã phát triển
mạnh trong nhiều năm qua. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích nuôi năm 2013 đạt
5.950 ha, tăng hơn gấp đôi so với năm 2003 (2700 ha) [2]. EU và Bắc Mỹ là hai thị trường nhập
khẩu cá tra phi lê lớn nhất, gần 50% về lượng và 50% về kim ngạch xuất khẩu [3].
Tuy nhiên, ngành hàng cá tra đang đối mặt với những khó khăn về vốn, trong khi chi phí đầu
vào tăng cao, cùng với những quy định ngày càng khắt khe của thị trường nhập khẩu. Mặc dù
các nhà chế biến và xuất khẩu cá tra đã có rất nhiều nỗ lực để mở rộng thị trường sang nhiều nước
khác nhau trên thế giới nhưng dường như họ vẫn đang vất vả và bị động trong việc đối phó với các
rào cản thương mại. Nhìn chung, những thách thức nêu trên đã ít nhiều làm thay đổi cấu trúc và
hoạt động thị trường của ngành, cũng như những thay đổi trong kết quả hoạt động của ngành là
điều không thể tránh khỏi.
Từ những bất cập như đã được nêu ở trên, nghiên cứu “Giải pháp phát triển thị trường cá tra
ở đồng bằng sông Cửu Long” trở nên hết sức cần thiết nhằm để thúc đẩy cho ngành hàng này
phát triển một cách ổn định và bền vững trong những năm sắp tới. Để đạt được những mong đợi
này, đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu dưới đây.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động của thị trường cá tra, nhằm thúc đẩy ngành hàng cá tra hoạt động có hiệu
quả hơn ở ĐBSCL.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, những mục tiêu cụ thể sau đây được đặt ra: (i) phân tích

thực trạng sản xuất và tiêu thụ của ngành nuôi cá tra ở ĐBSCL, (ii) phân tích cấu trúc thị trường cá
tra ở ĐBSCL, (iii) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thị trường của ngành hàng cá tra và
(iv) đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả ngành hàng cá tra.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Cụ thể hóa các mục tiêu cụ thể trên, có 3 câu hỏi nghiên cứu sau cần được trả lời: 1) thực trạng
sản xuất và tiêu thụ cá tra của Việt Nam có được những thuận lợi và gặp phải những khó khăn gì?,
(2) các chiến lược cạnh tranh trong thị trường cá tra là gì? và 3) những yếu tố tác động nào có ảnh
hưởng đến hiệu quả thị trường ?

1.4. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu cá tra phi lê của Việt Nam ở ĐBSCL, do cá tra ở ĐBSCL được
tiêu thụ qua kênh xuất khẩu (trên 97%) [4]. Chỉ phân tích hai thị trường EU và Bắc Mỹ vì chiếm
khoảng 50% trong tổng số.

1.4.2. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại 5 tỉnh, thành phố đang có quy mô sản xuất cá tra lớn nhất của ĐBSCL là An
Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bến Tre và Vĩnh Long. Trong đó, diện tích chiếm khoảng 91%, sản
lượng chiếm 92% tổng sản lượng cá tra của toàn vùng [4].

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu là cấu trúc thị trường cá tra, cũng như những hoạt động và hiệu
quả thị trường cá tra ở ĐBSCL.

1.4.4. Chủ thể nghiên cứu là các hộ nuôi và doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá tra

-1-


Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Mô hình cấu trúc, thực hiện và kết quả thực hiện thị trường SCP (Structure – Conduct –
Performance) đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thủy sản. Mô
hình SCP là một trong những khung tiếp cận chuẩn mực đã được áp dụng bởi nhiều Nhà nghiên
cứu ở Nước ngoài trong nhiều lĩnh vực như: Gronhaug, 1984 [5], Craene, 1995 [6], Jasjko, 1999
[7] , Egdell, 2000 [8], Delome, 2002 [9] và Cabral, 2003 [10]. Những tác giả này đã đề cập đến
những yếu tố cấu trúc thị trường có ảnh hưởng đến thực hiện và hiệu quả thị. Bên cạnh đó, những
tác giả này cũng đề cập đến cấu tố thực hiện thị trường có ảnh hưởng đến hiệu quả thị trường. Cũng
có nhiều Nhà nghiên cứu trong nước liên quan đến ngành hàng thủy sản nói chung và của sản phẩm
cá tra nói riêng, sử dụng mô hình SCP. Điển hình như Lưu Tiến Thuận, 2005 [11], Nguyễn Phú
Son, 2007 [12], Lê Xuân Sinh, 2007 [13], Võ Thị Thanh Lộc, 2009 [14], Nguyễn Tri Khiêm, 2010
[15], Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2011 [16], Lê Văn Gia Nhỏ & Nguyễn Phú Son, 2011 [4], Lê Xuân
Sinh, 2011 [17]. Mặc dù có những kết quả nghiên cứu khác nhau về tác động của cấu trúc thị
trường đến thực hiện và hiệu quả thị trường, cũng như của các cấu tố thực hiện thị trường đến hiệu
quả thị trường, nhưng hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy có mối quan hệ nhân quả giữa cấu trúc
thị trường, hoạt động thị trường và hiệu quả thị trường. Ngoài ra, có nhiều trục trặc thị trường trong
quá trình hoạt động của các tác nhân trong chuỗi ngành hàng cá tra như: cạnh tranh, rào cản thương
mại, chất lượng con giống thấp, giá cả đầu ra không ổn định, bội tín xảy ra trong quá trình thương
mại, chưa có sự liên kết chặt chẽ của các tác nhân cùng chức năng, nguy cơ ô nhiễm môi trường gia
tăng cả trong khâu nuôi và chế biến, khả năng tiếp cận thị trường của doanh nghiệp và người nuôi
còn nhiều hạn chế, hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm còn lỏng lẽo. Những vấn đề trên sẽ
được xem xét trong nghiên cứu này.
Qua lược khảo các tài liệu, từ phương pháp, mô hình, các nghiên cứu có liên quan đến thị
trường thủy sản của Việt Nam, tác giả quyết định sử dụng mô hình SCP để thực hiện đề tài nghiên
cứu này do (1) Mô hình SCP đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam; (2) Mô hình này phù hợp
với điều kiện thị trường cá tra ở Việt Nam hiện nay; và (3) Mô hình này tương đối đơn giản để áp
dụng so với các mô hình khác. Nghiên cứu cũng sẽ kết hợp với một số phân tích các chỉ tiêu tài
chính để làm rõ về thị trường cá tra ở ĐBSCL. Do vậy, phương pháp tiếp cận chung của đề tài và
các công cụ được sử dụng để phân tích sẽ được trình bày trong Chương 3 tiếp theo.

-2-



Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này sẽ áp dụng mô hình Cấu trúc – Thực hiện - Kết quả thị trường
(SCP). Khung tiếp cận của nghiên cứu này dựa vào khung lý thuyết của Eleni (2009), được
trình bày trong hình 3.1. Mô hình SCP có 9 nhân tố độc lập trong mô hình, mỗi nhân tố
được đo lường bằng một số chỉ tiêu. Những nhân tố cơ bản gồm: hiệu quả sản phẩm (tạo ra
được sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu
thị trường-P1); hiệu quả giá (người sản xuất và doanh nghiệp nhận được giá cả tốt
hơn-P2); cạnh tranh quốc tế (S1); chính sách ngành thủy sản (S2); chi phí (S3); lợi thế cạnh
tranh (S4);
Cấu trúc ngành

Cạnh tranh
quốc tế
(S1)

Chính sách
ngành thủy
sản
(S2)

Thực hiện thị trường

Chiến lược
kinh doanh
(C1)
Hiệu quả
sản phẩm

(P1)
Bảo đảm
chất lượng
sản phẩm
(C2)

Chi phí
(S3)

Lợi thế
cạnh tranh
(S4)

Kết quả thị
trường

Hiệu quả giá
(P2)
Sử dụng
nguyên liệu
đầu vào
(C3)

Hình 3.1. Mô hình lý thuyết (Nguồn: Eleni, 2009)

chiến lược kinh doanh (C1); bảo đảm chất lượng (C2) và chính sách nguyên liệu (C3). Trong đó, hai
nhân tố (P1 và P2) phản ảnh những cấu tố kết quả thực hiện thị trường, bốn nhân tố (S1-S4) và ba
nhân tố (C1-C3) phản ảnh cấu trúc ngành và thực hiện thị trường. Các biến thành phần trong từng
nhân tố được thể hiện trong phụ lục 3.4 và 3.5.
Trong khung tiếp cận này, các nhân tố cấu trúc thị trường được giả định là đều có ảnh hưởng

đến các nhân tố thực hiện thị trường. Trong đó, cạnh tranh quốc tế (S1) được kỳ vọng là có ảnh
hưởng tích cực một cách gián tiếp hoặc là trực tiếp đến hiệu quả sản phẩm (P1). Ngoài ra, cạnh
tranh quốc tế cũng kỳ vọng có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhân tố thực hiện thị trường (C) như:
chiến lược kinh doanh của người nuôi và doanh nghiệp (C1); cạnh tranh quốc tế cũng có khả năng
ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến hành vi sản xuất theo hướng bảo đảm chất lượng sản phẩm đầu ra
(C2). Chính vì vậy, người sản xuất và doanh nghiệp phải quản lý chất lượng sản phẩm tốt hơn, kể
cả việc đảm bảo môi trường nuôi và chế biến tốt hơn; cạnh tranh quốc tế cũng có khả năng ảnh
hưởng đến hành vi lựa chọn nhà cung cấp và sử dụng nguyên liệu đầu vào có uy tín và có chất
lượng hơn (C3). Chính sách của Nhà nước liên quan đến việc khuyến khích người nuôi và doanh
nghiệp trang bị cơ sở hạ tầng để khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước, áp dụng quy trình sản
-3-


xuất, chế biến theo những tiêu chuẩn chất lượng, khuyến khích liên kết giữa người nuôi và doanh
nghiệp, khuyến khích người nuôi và doanh nghiệp sử dụng con giống sạch bệnh, cũng được giả
định là có ảnh hưởng đến 3 biến thành phần (C) trên. Chi phí sản xuất và chế biến trong mô hình
này (S3) cũng được kỳ vọng là có ảnh hưởng đến các biến thành phần (C), do mỗi khi giá cả thức
ăn thủy sản gia tăng, chất lượng con giống và cá tra nguyên liệu thấp, dịch bệnh trên cá gia tăng
đều có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất và chế biến của người nuôi và doanh nghiệp.
Ngoài ra, thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh, cũng như đầu tư cho việc chứng nhận, tái chứng nhận
sản phẩm cũng được xem là những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến các hoạt động thị trường của
người nuôi và doanh nghiệp (C). Cuối cùng, những lợi thế cạnh tranh (S4) như nhu cầu tiêu dùng cá
tra phi lê Việt Nam gia tăng được giả thuyết là có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động thị trường
của người nuôi và doanh nghiệp. Ngoài ra, những rào cản thuế quan và phi thuế quan, tình trạng gia
nhập ngành gia tăng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp cũng được giả định
là có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thị trường của doanh nghiệp, và có ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động thị trường của người nuôi. Trong mô hình được đưa ra ở đây cũng kỳ vọng rằng:
những hoạt động thị trường của người nuôi và doanh nghiệp (C) đều có ảnh hưởng đến hiệu quả thị
trường về giá (P2) và chất lượng sản phẩm (P1). Tất cả các biến số này được đo lường thông qua
việc sử dụng thang đo Likert.


3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
3.2.1.Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất và tiêu thụ cá tra; các
niên giám thống kê; các báo cáo chính thức trong và ngoài nước liên quan đến nghiên cứu ngành
hàng cá tra; báo cáo chuyên ngành thủy sản, các văn kiện nghị định, thông tư…

3.2.2.Số liệu sơ cấp
3.2.2.1. Xác định cỡ mẫu điều tra
Do hộ nuôi cá tra tại thời điểm nghiên cứu biến động rất lớn, cộng với việc tiêu thụ gặp nhiều
khó khăn, nên cỡ mẫu được chọn chỉ lấy được khoảng gần 9% tổng số hộ nuôi (3.033 hộ), tương
ứng với 262 hộ, với mức sai số khoảng 6%. Cỡ mẫu được tính toán bằng công thức Slovin’s:
n = N/(1+Ne2) = 3.033(/1+3.033x0,062) = 262 hộ

3.2.2.2. Phương pháp lấy mẫu
- Bước 1: Chọn mẫu theo cụm (Cluster Sampling): xác định địa bàn xã và huyện trong 5 tỉnh lựa
chọn có diện tích nuôi cá tra lớn trong tỉnh. Kế đó, lập danh sách các hộ nuôi ở các xã được lựa
chọn. Trong mỗi tỉnh sẽ chọn ra các huyện đại diện (có diện tích nuôi lớn). Cơ cấu mẫu được thể
hiện trongbảng 3.1.

Bảng 3.1. Phân bố mẫu điều tra trên địa bàn 5 tỉnh
Tỉnh
An Giang
Bến Tre
Cần Thơ
Vĩnh Long
Đồng Tháp
Tổng

Số quan sát

70
14
64
59
55
262

Tỷ lệ (%)
27
05
24
23
21
100

- Bước 2: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, dùng hàm Random trên Excell,
dựa vào danh sách hộ đã được lập chọn ra kích thước mẫu đã được xác định trong bước 1. Danh
sách hộ được chọn phụ lục 3.3.

3.2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
* Phỏng vấn trực tiếp nông hộ sản xuất
Hình thức lấy thông tin dựa vào phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi, sử dụng bảng câu
hỏi cấu trúc đã được chuẩn bị sẵn.

-4-


* Phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu
Các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu được lựa chọn dựa vào phương pháp liên kết chuỗi – xuất
phát từ thông tin bán sản phẩm của các hộ nuôi.

* Phỏng vấn sâu các tác nhân trong chuỗi sản xuất tiêu thụ cá tra
Phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu các tác nhân tham gia trong chuỗi thông qua bảng câu hỏi bán cấu
trúc đã soạn sẵn. Đối tượng được phỏng vấn bao gồm cơ sở cung cấp cá giống, cửa hàng cung cấp
vật tư, thức ăn và thuốc thủy sản, cán bộ quản lý thủy sản tại địa bàn nghiên cứu, các chuyên gia
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thủy sản, thương lái thu mua.

3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích mục tiêu 1 và 2. Thống kê mô tả là tổng
hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu thô, lập bảng phân phối tần số, phân tích
tần số, số tương đối và chỉ số phát triển, số trung bình, trị số lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch chuẩn.

3.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
- Thang đo SERVPERF là một biến thể của thang đo SERVQUAL được Cronin & Taylor (1992)
giới thiệu, xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận (thay
vì đo cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như SERVQUAL). Hai ông cho rằng chất lượng dịch vụ
được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng. cũng như
đánh giá trọng số của 5 thành phần. Lưu ý rằng do có xuất xứ từ thang đo SERVQUAL, các thành
phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF này giữ như SERVQUAL. Mô hình đo lường này
được gọi là mô hình cảm nhận (perception model).
- Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha kiểm định này được sử dụng để loại bỏ các
biến rác, trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Kiểm định độ tin cậy của các biến trong thang đo
liên quan đến cấu trúc, thực hiện và hiệu quả thị trường của 2 tác nhân: người nuôi và doanh
nghiệp, như đã được nêu trong Phụ lục 3.1 và 3.2, dựa vào hệ số kiểm định Cronbach’s alpha của
các thành phần thang đo và hệ số Cronbach’s alpha của mỗi biến đo lường. Các biến có hệ số tương
quan tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Theo nhiều nhà nghiên cứu, một thang đo được xem là tốt khi hệ
số này có giá trị trong khoảng 0,7-0,8. Theo Nulnally và Bernstein (1994) thì độ tin cậy của thang
đo có thể chấp nhận được khi hệ số này lớn hơn hay bằng 0,6.
- Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) Phương pháp này được sử
dụng trong nghiên cứu để xác định các nhóm tiêu chí đánh giá cấu trúc, thực hiện và hiệu quả thị

trường của 2 tác nhân: người nuôi và doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu. Phương pháp phân tích
EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là
không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau
(interrelationships). EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (Ftố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với
các biến quan sát.

3.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA)
Nếu như EFA được sử dụng để cấu thành các nhân tố có ý nghĩa hơn so với tập hợp các biến
quan sát ban đầu, thì phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis) được sử dụng ở
đây để kiểm định các biến quan sát (measured variables) đại diện cho các nhân tố (constructs) tốt
đến mức nào. Chính vì vậy CFA là bước tiếp theo của EFA. Phương pháp CFA được sử dụng để
khẳng định lại tính đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ và phân biệt của bộ thang đo đánh giá hiệu quả
thị trường của các hộ sản xuất cá tra và các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu ở ĐBSCL.

3.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy bội
Áp dụng phương pháp hồi quy bội nhằm để thỏa mãn mục tiêu 4. Phương pháp này được sử
dụng gồm 3 bước:
Bước 1: hồi quy tất cả các biến cấu trúc thị trường (S1 đến S4) có tác động gián tiếp lên biến kết
quả thị trường (P1 và P2) và tất cả các biến thực hiện thị trường (C5 đến C7) có tác động trực tiếp
-5-


đến biến P1 và P2. Phương trình hồi quy được sử dụng trong bước (sử dụng tiêu chuẩn bình phương
tối thiểu- OLS) này có dạng:
Ph = a0 +

4

∑b S

i =1

i

+
i

3

∑c C
j

j =1

+ e

(1)

j

Trong đó: bi (i= 1,2,3,4) và cj (j=1,2,3) là những hệ số bêta được chuẩn hóa và e là sai số đo
lường. Ph là các chỉ tiêu hiệu quả thực hiện thị trường, Si là biến số cấu trúc thị trường thứ I, Cj:
biến số thực hiện thị trường thứ j, h = 1,2 (1: hiệu quả đa dạng sản phẩm; 2 hiệu quả giá).
Theo sau đó, một loạt phương trình hồi quy bội được thực hiện dựa vào phương trình 1.
Bước 2: Một số sự nối kết giữa các biến trong phương trình 1 có thể là không có ý nghĩa về mặt
thống kê. Thông qua việc cải thiện mô hình, những nối kết này sẽ bị loại bỏ và hình thành một
chuỗi phương trình hồi quy bội mới. Những phương trình hồi quy này được thể hiện dưới đây.
Những phương trình này thể hiện những ảnh hưởng trực tiếp của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc.
4


Cm = d0 +

∑f S
i =1

i

i

+

3

∑g C
j =1

j

j

+e

(m≠j) (2)

Trong đó, m = 1,2,3 và j = 1,2,3; Cm và Cj: Biến thực hiện thị trường thứ m
Si: Biến cấu trúc thị trường thứ i
fi và gj là hệ số bêta của các biến độc lập và e là sai số
Bước 3: Thay thế kết quả đạt được ở phương trình (2) vào phương trình (1), chúng ta có kết quả
cuối cùng.


Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. MÔ TẢ VÙNG NGHIÊN CỨU ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Điều kiện tự nhiên của ĐBSCL có nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành hàng cá tra. Về địa
hình và thổ nhưỡng, ĐBSCL có được đất bãi bồi, cù lao ven sông Tiền, sông Hậu, cạnh sông hoặc
nhánh sông lớn, có khả năng cấp thoát nước ngọt một cách thuận lợi; đất thịt, đất phù sa có khả
năng giữ nước tốt và không có phèn tiềm tàng trong đất. Ngoài ra, nơi đây còn có điều kiện trao đổi
nước tốt (dựa vào thủy triều); không bị ngập vào mùa mưa và thiếu nước cung cấp vào mùa khô;
chất lượng nước tốt, ổn định, độ mặn trung bình trong năm dưới 4‰. Những địa phương phù hợp
để phát triển ngành hàng này bao gồm: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long.

4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA Ở
ĐBSCL
4.2.1. Thực trạng sản xuất
Năm 2008, do phát triển “nóng”, diện tích nuôi cá tra đạt cao nhất là 6.012 ha, sau đó liên tục
giảm dần đến năm 2011 còn 4.951 ha. Năm 2012, thị trường xuất khẩu khôi phục, giá thu mua
nguyên liệu tăng trở lại làm tăng diện tích nuôi đạt 5.469 ha. Đến cuối năm 2013, diện tích nuôi ở
ĐBSCL đạt 5.477 ha. Trong đó, 5 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long và Bến Tre
chiếm khoảng 5.000 ha (Phụ lục 1.1).
Tính đến năm 2012, cá tra được tổ chức sản xuất theo 3 loại hình chính: nông hộ/trang trại là
48,7%; doanh nghiệp là 49,1%; và hợp tác xã (HTX) là 2,2% (Kết quả điều tra phương thức NTTS
năm 2012). Đến năm 2013, hộ gia đình/trang trại giảm còn 36,2%; HTX chiếm 4,1% và doanh
nghiệp tăng lên 59,7% (SNN&PTNT các tỉnh/thành, 2013). Điều đó cho thấy, sản xuất cá tra đòi
hỏi vốn lớn, khi giá cả biến động bất lợi, các hộ nông dân và HTX khó duy trì được sản xuất và
chuyển sang nuôi gia công hoặc làm thuê cho các doanh nghiệp và những nhà đầu tư. Tổng sản
lượng cá tra nuôi năm 2013 của ĐBSCL đạt trên 1 triệu tấn, trong đó sản lượng của 5 tỉnh trong
vùng nghiên cứu chiếm khoảng 90%.

-6-



Qua kết quả khảo sát 262 hộ nuôi ở 5 tỉnh trong vùng nghiên cứu cho thấy lao động thuê mướn
chiếm tỷ trọng tương đối cao trong các hộ nuôi. Nguồn lực về đất đai và vốn sản xuất của các hộ
nuôi còn nhiều hạn chế và do vậy, đặc trưng của ngành sản xuất này vẫn còn mang tính nhỏ lẻ,
manh mún.
Đối với mùa vụ sản xuất cá tra diễn ra khá phức tạp. Những hộ nhỏ lẻ, không có sự thống nhất
trong thời gian thả cũng như thời gian thu hoạch; còn đối với doanh nghiệp với quy mô lớn thì khi
không tìm được đơn hàng thực sự lớn, vẫn phải thả xen kẽ giữa các ao với nhau.
Hiện tại trên vùng nuôi ĐBSCL vẫn chưa có nhiều địa điểm cung cấp giống chính thức, người
nuôi chưa thể phân biệt được con giống sạch hay không sạch bệnh. Phần lớn các hộ nuôi sử dụng
thức ăn công nghiệp (79%). Số hộ nuôi còn lại hoặc là sử dụng thức ăn tự chế hoặc sử dụng cả hai.
Giá cả trung bình thức ăn tự chế chỉ bằng khoảng 3/4 giá thức ăn công nghiệp (8.500 đồng/kg so
với 11.710 đồng/kg). Mức đầu tư bình quân cho nuôi cá tra là 450 triệu đồng/ha.
Hiện tại xu hướng tiêu dùng trên thế giới đòi hỏi sản phẩm cá tra phải đảm bảo tính an toàn. Tuy
nhiên, tại thời điểm khảo sát chỉ có 19,8% số hộ đang nuôi theo một hoặc nhiều tiêu chuẩn nuôi
khác nhau. Trong đó, tiêu chuẩn VietGap được áp dụng nhiều nhất. Kế đó là các tiêu chuẩn BMP,
GlobalGap, ASC và BAP.

4.2.2. Thực trạng chế biến và tiêu thụ cá tra ở ĐBSCL
Trong năm 2012 sản lượng cá tra phi lê xuất khẩu giảm 2,3% tỷ trọng trong tổng lượng xuất
khẩu thuỷ sản của ngành so với năm 2011[18]. Tính đến hết tháng 11 năm 2012 mặc dù tổng kim
ngạch xuất khẩu của ngành tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2011, nhưng kim ngạch xuất khẩu của
hai sản phẩm xuất khẩu chính của ngành là tôm và cá tra lần lượt giảm 5,2% và 5,4%. Kim ngạch
xuất khẩu của hai sản phẩm này chiếm trên 2/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành. Đối với
ngành hàng cá tra, trong năm 2013 có 3 công ty đứng đầu xuất khẩu chiếm 33,6% thị phần của 20
doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cá tra hàng đầu của cả nước. Điều này cho thấy, ngành hàng
cá tra có mức độ cạnh tranh trung bình.

4.2.3. Những khó khăn trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra
Trong quá trình sản xuất cá tra nguyên liệu các doanh nghiệp/hộ nuôi đã trải qua nhiều khó khăn

như: giá cả đầu ra không ổn định, giá cả thức ăn cho cá gia tăng, chất lượng con giống thấp, dịch
bệnh trên cá, cũng như thiếu vốn cho sản xuất. Trong quá trình chế biến và xuất khẩu, các doanh
nghiệp gặp phải khó khăn lớn nhất là biến động giá cá tra nguyên liệu nội địa. Tóm lại, tình hình
xuất khẩu cá tra Việt Nam trong năm 2012 có chiều hướng sụt giảm từ đầu năm 2012 về kim ngạch
xuất khẩu, từ mức 2,8 USD/kg vào đầu tháng 01 còn 2,4 USD/kg, cũng như so với năm 2011.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm là do cuộc khủng hoảng kinh tế tại hai thị trường lớn Bắc
Mỹ và EU trong năm 2012.

4.3. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU CÁ TRA
4.3.1. Phân tích cấu trúc thị trường (S)
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố thành phần của S được đưa vào mô hình bao
gồm: (1) Cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước; (2) Những chính sách khuyến
khích của Nhà nước đối với việc người nuôi theo hướng đảm bảo chất lượng và liên kết với doanh
nghiệp; (3) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và (4) Rào cản kỹ thuật. Trong đó, nhóm 1 có 4
biến; Nhóm 2 có 3 biến; Nhóm 3 có 3 biến và nhóm 4 có 2 biến. Các nhóm nhân tố này được thể
hiện trong hình 4.3.1.

-7-


Hình 4.3.1. Kết quả CFA (lần 3) của thang đo S (chuẩn hóa)

4.3.2. Phân tích thực hiện thị trường (C)
Có 2 nhóm nhân tố thành phần được đưa vào mô hình phân tích, bao gồm: (1) Thay đổi nhận
thức kinh doanh theo định hướng thị trường và (2) Đầu tư chi phí bảo vệ môi trường và quản lý
chất lượng sản phẩm đầu ra. Trong đó, biến thành phần C1 có 5 biến quan sát và biến thành phần C2
cũng có 5 biến quan sát. Các biến này được thể hiện trong hình 4.3.2.

Hình 4.3.2. Kết quả CFA (lần 1) của thang đo C (chuẩn hóa)


4.3.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc thị trường và thực hiện thị
trường đến hiệu quả thị trường
4.3.3.1. Hồi quy biến kết quả thực hiện thị trường (P) lên biến cấu trúc thị trường (S) và
thực hiện thị trường (C)
Thang đo các biến kết quả thực hiện thị trường của các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá tra
(P1 và P2) đối với các biến cấu trúc thị trường (S) và thực hiện thị trường (C) được xác định lại
gồm 4 thành phần S là các nhân tố vừa được rút ra qua quá trình phân tích nhân tố khẳng định, bao
gồm: (1) Cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, (2) Những chính sách khuyến
khích của Nhà nước đối với việc người nuôi theo hướng đảm bảo chất lượng và liên kết với doanh
nghiệp, (3) Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; (4) Rào cản kỹ thuật của các nước nhập
khẩu và 2 thành phần C: (1) Thay đổi nhận thức kinh doanh theo định hướng thị trường,( 2) Đầu tư

-8-


chi phí bảo vệ môi trường và quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra. Do đó, mô hình hồi quy đa biến
được thể hiện qua phương trình sau: Ph = a0 +

3

∑b S
i

i =1

i

2


+

∑c C
j =1

j

j

+ e

(4.3.8)

Trong đó, h=1 và 2 (1: hiệu quả về sản phẩm, sản phẩm đạt chất lượng; 2: hiệu quả về giá - nhận
được giá tốt). i = 1,2,3; j = 1,2; e là sai số đo lường.
Kết quả hồi quy từ phương trình 4.3.8 được thể hiện chi tiết ở Phụ lục 4.3.3 và 4.3.4, và được
thể hiện qua phương trình sau :
P1 = -0,079S1 + 0,177S2 + 0,133S3 - 0,081S4 + 0,623C1 + 0,161C2
(-0,703)

(1,309)

(0,754)

(-0,456)

(3,307)

(4.3.9)


(1,125)

Phương trình 4.3.9 cho thấy chỉ có biến thành phần C1 có tác động ở mức ý nghĩa thống kê 5%
đến biến P1. Nói cách khác, việc thay đổi nhận thức kinh doanh của doanh nghiệp theo định hướng
thị trường đã có tác động tích cực đến việc doanh nghiệp tạo ra được những sản phẩm có chất
lượng tốt để đáp ứng nhu cầu thị trường. Còn đối với biến hiệu quả về giá cả, kết quả phân tích
được thể hiện ở phương trình 4.3.10 dưới đây:
P2 = 0,341S1 -0,391S2 +0,382S3 +0,084S4 +0,214C1 - 0,102C2
(1,522) (-1,446)

(1,083)

(0,239)

(0,569)

(4.3.10)

(0,359)

Kết quả ở phương trình 4.3.10 cho thấy sự thay đổi trong S và C của doanh nghiệp đều không có
ảnh hưởng đến giá cả nhận được, khi bán sản phẩm cá tra phi lê. Do các doanh nghiệp của Việt
Nam đều lệ thuộc hoàn toàn vào giá cả của người mua. Trong quá trình khảo sát, các doanh nghiệp
cho rằng, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do thiếu sự liên kết ngang giữa các doanh
nghiệp chế biến, xuất khẩu trong khâu tiêu thụ. Thêm vào đó, vai trò và hiệu quả tiếp cận thị trường
của Hiệp hội các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu của Việt Nam (VASEP) còn rất hạn chế. Bên
cạnh đó, nỗ lực quảng bá sản phẩm của bản thân từng doanh nghiệp cũng còn thụ động, nên chưa
tìm kiếm được đầu ra tốt cho sản phẩm.

4.3.3.2. Hồi quy biến thực hiện thị trường

Nghiên cứu thực hiện một phân tích hồi quy đa biến của các biến thành phần C lên các biến S và
các biến C với nhau.
3
Ch = a0 + ∑
+ ∑
+ e
(h=1,2)
(4.3.11)
i =1

bS
i

i

j =3 − h

cC
j

j

Kết quả hồi quy được thể hiện trong phương trình 4.3.12 và 4.3.13 (xem chi tiết trong Phụ lục
4.3.5 và 4.3.6)
C1 = 0,102S1 + 0,255S2 + 0,280S3 -0,016S4 + 0,461C2
(0,886) (2,003)
(1,596) (-0,088) (3,890)

(4.3.12)


Kết quả từ phương trình trên chỉ ra rằng, việc đầu tư chi phí cho việc bảo vệ môi trường và quản
lý chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng tích cực đến việc làm thay đổi nhận thức kinh doanh theo
định hướng thị trường của doanh nghiệp với quan điểm “Bán cái thị trường cần, chứ không phải
bán cái mình có”.
C2 = -0,005S1 +0,026S2 + 0,239S3 -0,314S4 + 0,798C1
(-0,032) (0,142)
(1,004) (-1,336) (3,890)

(4.3.13)

Kết quả ở phương trình 4.3.13 cho thấy chỉ có biến C1 có tác động ý nghĩa 1% đối với biến C2.
Có nghĩa là việc thay đổi nhận thức trong kinh doanh theo định hướng thị trường có tác động tích
cực đến việc các doanh nghiệp hơn trong đầu tư chi phí bảo vệ môi trường

4.3.4. Kết luận kết quả phân tích
Từ những kết quả phân tích trên, mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các biến S, C và P thông
qua hình 4.3.3. Hình 4.3.3 cho thấy việc thay đổi nhận thức trong kinh doanh theo định hướng thị
trường của các doanh nghiệp có tác động đến việc tạo ra sản phẩm có chất lượng để đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Trong khi đó, những chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với người
nuôi sản xuất theo hướng sạch hơn và liên kết với doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ lại có tác động
tích cực đến nhận thức kinh doanh của doanh nghiệp theo định hướng thị trường.

-9-


C1
0,255

0,623
0,789


P1

S2
0,461

C2
Hình 4.3.3. Mô hình SCP của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra

Hình 4.3.3 cũng cho chúng ta thấy có sự tương tác tích cực giữa việc thay đổi nhận thức kinh
doanh theo định hướng thị trường và việc sẵn lòng đầu tư chi phí cho việc xây dựng những công
trình bảo vệ môi trường và tăng cường khâu quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra.

4.4. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ NUÔI CÁ TRA
4.4.1. Phân tích cấu trúc thị trường (S)
Sau khi thực hiện khâu kiểm tra độ phù hợp của thang đo, cũng như qua việc phân tích EFA và
CFA. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhóm nhân tố thành phần S được đưa vào mô hình phân
tích, bao gồm: (1) Cạnh tranh quốc tế, (2) Rào cản thương mại và kỹ thuật, (3) Chính sách đảm bảo
chất lượng sản phẩm đầu ra và con giống, (4) Bảo vệ môi trường nuôi và (5) Liên kết sản xuất với
tiêu thụ. Trong đó, Nhóm 1 có 4 biến; Nhóm 2 có 2 biến; Nhóm 3 có 2 biến; Nhóm 4 có 3 biến và
Nhóm 5 có 1 biến. Những nhóm biến thành phần và biến quan sát được thể hiện ở hình 4.4.2.

Hình 4.4.2. Kết quả CFA (lần 4) của thang đo S (chuẩn hóa)

4.4.2. Phân tích thực hiện thị trường (C)
Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhóm nhân tố thành phần C được đưa vào mô hình, bao gồm:
(1) Thay đổi nhận thức kinh doanh, (2) Sản xuất theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
(3) Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm, (4) Lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào uy
tín và (5) Đầu tư chi phí bảo vệ môi trường. Trong đó, nhóm 1 có 6 biến quan sát, nhóm 2 có 4 biến
quan sát, nhóm 3 có biến quan sát, nhóm 4 có 4 biến quan sát và nhóm 5 có 3 biến quan sát. Tác

động của các biến C lẫn nhau được thể hiện qua hình 4.4.3 và các phương trình sau:
C1 = 0,143C5.1 + 0,158C5.2 + 0,210C5.3 + 0,272C5.4 + 0,310C5.5 + 0,301C5.6
(4.4.2)
C2 = 0,271C6.9 + 0,267C6.10 + 0,225C6.11 + 0,256C6.12
(4.4.3)
C3 = 0,203C6.4 + 0,222C6.5 + 0,257C6.6 + 0,254C6.7 + 0,270C6.8
(4.4.4)
C4 = 0,300C7.1 + 0,300C7.2 + 0,318C7.4 + 0,314C7.5
(4.4.5) C5 = 0,357C6.1 +
0,433C6.2 + 0,377C6.3
(4.4.6)

- 10 -


Hình 4.4.3. Kết quả CFA (lần 3) của thang đo C (chuẩn hóa)

4.4.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc thị trường và thực hiện thị
trường đến hiệu quả thị trường
4.4.3.1. Hồi quy biến kết quả thực hiện thị trường (P) lên biến cấu trúc thị trường (S) và
thực hiện thị trường (C)
Thang đo các biến kết quả thực hiện thị trường của các hộ nuôi cá tra (P1 và P2) đối với các
biến S và C được xác định lại gồm 5 biến thành phần S: (S1) Cạnh tranh quốc tế, (S2) Rào cản
thương mại và kỹ thuật, (S3) Chính sách đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra và con giống, (S4)
Bảo vệ môi trường nuôi và (S5) Liên kết sản xuất với tiêu thụ là các nhân tố vừa được rút ra qua
quá trình phân tích nhân tố khẳng định; và 5 biến thành phần C: (C1) Thay đổi nhận thức kinh
doanh; (C2) Sản xuất theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; (C3) Tăng cường kiểm tra
chất lượng sản phẩm; (C4) Lựa chọn nhà cung cấp đầu vào uy tín và (C5) Đầu tư chi phí bảo vệ môi
trường. Do đó, mô hình hồi quy được thể hiện qua phương trình sau:
Ph = a0 +

+ 5
+ e
(4.4.7)

∑b S
c jC j
j =1
4

i =1

i

i

Trong đó, h = 1 và 2 (1: hiệu quả về sản phẩm; 2: hiệu quả về giá),
i = 1,2,3,4; j = 1,2,3,4,5; e là sai số đo lường
Kết quả hồi quy từ phương trình 4.4.7 được thể hiện chi tiết ở Phụ lục 4.4.6 và 4.4.7, và được
thể hiện qua phương trình sau :
P1 = -0,068S1 + 0,034S2 + 0,035S3 + 0,043S4 + 0,067S5 + 0,215C1 + 0,260C2
(-1,112) (0,513) (0,461)
(0,654) (0,945) (2,214) ( 2,592)
- 0,065C3 + 0,235C4 + 0,202C5
(4.4.8)
(-0,991) (3,778)
(2,952)

Phương trình 4.4.8 cho thấy các biến S đều không có tác động ý nghĩa đến hiệu quả về sản
phẩm. Có nghĩa là không làm cải thiện được chất lượng sản phẩm đầu ra. Tuy nhiên, những nỗ lực
đầu tư của họ trong việc thay đổi nhận thức kinh doanh, sản xuất theo hướng đảm bảo an toàn vệ

sinh thực phẩm, lựa chọn nhà cung cấp đầu uy tín và đầu tư chi phí bảo vệ môi trường trong thời
gian qua đã giúp cho họ tạo ra được sản phẩm có đủ chất lượng theo yêu cầu của thị trường, vượt
qua được những rào cản kỹ thuật từ phía người mua và sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh
quốc tế.
P2 = 0,032S1 -0,043S2 +0,081S3 +0,002S4 +0,051S5 –0,123C1 +0,142C2 – 0,015C3
(0,481) (-0,592) (0,989) (0,220) (0,658) (-1,163) (1,299) ( -0,209)
+ 0,004C4 - 0,100C5
(4.4.9)
(0,065) (-1,337)

Kết quả hồi quy từ hai phương trình 4.4.9 chỉ ra rằng, tất cả các biến S và C đều tác động không
có ý nghĩa về mặt thống kê đến biến hiệu quả về giá cả sản phẩm đầu ra. Có nghĩa là sự thay đổi về
cấu trúc thị trường và các nỗ lực thực hiện thị trường của các hộ nuôi không làm ảnh hưởng đến
việc cải thiện giá bán sản phẩm mà họ mong đợi. Do các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu hoàn

- 11 -


toàn phụ thuộc vào việc định giá cả của những người mua nước ngoài. Vì vậy họ không đạt được
kỳ vọng nhận được giá bán tốt hơn, với những nỗ lực mà họ đầu tư.

4.4.3.2. Hồi quy các biến thực hiện thị trường (C)
Phân tích hồi quy sẽ được sử dụng trong mục này để xem xét mối tương quan giữa các biến C
với các biến S và giữa các biến C với nhau, dựa vào phương trình hồi quy chung dưới đây :
5
4
Ch = a0 + ∑
+ ∑
+ e
(4.4.10)

i =1

bS
i

i

j =1

cC
j

j

Trong đó, h=1,2,3,4,5 (1: Thay đổi nhận thức kinh doanh; 2: Sản xuất theo hướng đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm; 3: Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm; 4: Lựa chọn nhà cung cấp đầu
vào uy tín và 5: Đầu tư chi phí bảo vệ môi trường). i=1,2,3,4,5; j=1,2,3,4,5 (j≠h); e là sai số đo
lường
Kết quả phân tích hồi quy từ phương trình 4.4.10 được thể hiện trong các phương trình từ 4.4.11
đến 4.4.15 sau đây (Kết quả chi tiết xem phụ lục 4.4.8 đến 4.4.12).
C1 = -0,006S1 -0,060S2 +0,101S3 +0,051S4 +0,120S5 + 0,735C2 + 0,127C3
(-0,161) (-1,407) (2,090) (1,189) (2,614) (16,021)
(3,043)
- 0,038C4 +0,105C5
(-0.942)
(4.4.11)
C2 = -0,012S1 + 0,144S2 - 0,037S3 - 0,019S4 + 0,050S5 + 0,689C1 - 0,066C3
(-0,301) (3,539) (-0,790) (-0,448) (1,119)
(16,021) (-1,614)
+ 0,167C4 + 0,103C5

(4,427)
(2,408)
(4.4.12)
C3 = 0,001S1 + 0,161S2 + 0,286S3 + 0,007S4 + 0,162S5 + 0,282C1 - 0,156C2
(0,180)
(2,549) (4,054) (1,116) (2,367) (3,043) ( -1,614)
– 0,017C4 + 0,305C5
(4.4.13)
(-0,276)
(4,796)
C4 = 0,048S1 - 0,041S2 + 0,097S3 + 0,101S4 – 0,050S5 -0,093C1 + 0,435C2
(0,773) (-0,610) (1,271) (1,509) (-0,692) (-0,492) (4,427)
– 0,018C3
- 0,030C5
( -0,276)
(-0,426)
(4.4.14)
C5 = -0,029S1 +0,128S2 + 0,053S3 - 0,046S4 + 0,009S5 + 0,211C1 + 0,221C2
(-0,511) (2,127) (0,760) (-0,750) (0,140)
(2,381) (2,408)
+ 0,276C3 -0,024C4
(-0,426)
(4.4.15)

(2,381)

(4,796)

Tóm lại, những biến thành phần thực hiện thị trường có sự tương tác qua lại lẫn nhau. Ngoài
ra, có một số biến thực hiện thị trường còn phụ thuộc vào sự thay đổi trong cấu trúc thị trường.


4.4.4. Kết luận kết quả phân tích
Mối liên hệ giữa các biến thành phần S và C với P được thể hiện trên hình 4.4.5. Hình 4.4.5 cho
chúng ta kết luận sau :
-Hiệu quả thị trường về giá cả (P2) không đạt được từ những thay đổi về cấu trúc thị trường cá tra, cũng
như từ những nỗ lực thực thị trường của người nuôi cá tra. Nguyên nhân do giá cả thị trường phần lớn
do các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá tra quyết định. Những doanh nghiệp này cũng lệ thuộc hoàn
toàn việc quyết định giá của người mua nước ngoài. Các doanh nghiệp chỉ có thể định giá trên từng đơn
hàng có được từ những hợp đồng mua bán với người mua nhập khẩu.
- Mô hình ở hình 4.4.4 cũng chỉ ra rằng có 4 nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giúp cho
người nuôi tạo ra được sản phẩm chất lượng. Trong số đó, việc sản xuất theo hướng đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm (C2) có tác động lớn nhất đến việc tạo ra sản phẩm có chất lượng và việc
đầu tư chi phí bảo vệ môi trường (C5) có tác động nhỏ nhất. Điều này trong thực tế cho thấy phần
lớn kể cả người nuôi và doanh nghiệp quan tâm đến chất lượng của sản phẩm đầu ra, hơn là chú ý
đến những hệ lụy do môi trường nuôi gây ra trong dài hạn.

- 12 -


Hình 4.4.4. Mô hình SCP của các hộ nuôi cá tra

- Việc tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm (C3) không có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm
chất lượng. Qua khảo sát, các hộ nuôi cho rằng việc mua con giống, thức ăn, cũng như thuốc thủy sản
chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và sự quen biết với nhà cung cấp. Còn đối với việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm đầu ra thường do bên mua thực hiện, nên họ cho rằng điều này không có tác động lớn đến
việc tạo ra sản phẩm có chất lượng hay không.
- Kết quả phân tích ở hình 4.4.5 cho thấy trong mối tương tác giữa các biến C, thì cặp biến C1 và
C2 có sự tương tác với nhau mạnh nhất. Có nghĩa là việc thay đổi nhận thức kinh doanh của người
nuôi có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi sản xuất theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
phù hợp với nhận thức tiêu dung của người tiêu dùng ngày càng cao.

- Hình 4.4.5 cũng đã chỉ ra rằng, có hai biến C2 và C5 có độ rộng tác động nhiều hơn các biến khác.
Mỗi nhân tố có tác động đến 3 nhân tố khác. Việc sản xuất theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm và việc đầu tư chi phí bảo vệ môi trường tỏ ra có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, do chúng vừa có tác động trực
tiếp và gián tiếp đến kết quả này.
- Biến S1 hoàn toàn không có tác động ý nghĩa về việc tạo ra sản phẩm chất lượng để đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Thay vào đó, các biến về chính sách của Nhà nước khuyến khích người nuôi
sản xuất sản phẩm chất lượng và liên kết với người mua, cũng như chính sách khuyến khích người
nuôi bảo vệ môi trường nuôi lại có ảnh hưởng có ý nghĩa một cách gián tiếp đến việc tạo ra sản
phẩm chất lượng để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Điều này muốn nói rằng, vai trò can thiệp của
Nhà nước đối với ngành hàng cá tra có vị trí nhất định so với các áp lực cạnh tranh của đối thủ
cạnh tranh.

4.5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁ TRA
Như đã được phân tích trong mục 4.3 và 4.4, cả doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu và người nuôi
cá tra đều không đạt được hiệu quả thị trường về mặt giá cả, do người mua nước ngoài là người
quyết định giá hoàn toàn. Chính vì vậy, giải pháp đầu tiên được đề xuất ở đây là cần tăng cường và
củng cố mạnh mẽ hơn mối liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu, thông qua các hoạt
động hỗ trợ của VASEP trong việc dự báo thị trường và xúc tiến thương mại. Điều này sẽ làm tăng
quyền lực thị trường của các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu trong việc ngã giá với người mua
nước ngoài, do vậy cần có sự liên kết chặt chẽ hơn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cần có kế hoạch phân chia thị trường xuất khẩu, thông qua việc
mỗi doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một hoặc vài thị trường mục tiêu, sau khi tiếp nhận được
những thông tin thị trường từ VASEP. Thực hiện được kế hoạch này sẽ góp phần làm giảm tính bất
- 13 -


ổn định giá cả trên từng nhóm thị trường, và do vậy sẽ làm ổn định giá cả chung trên thị trường thế
giới cho sản phẩm cá tra.
Ngoài việc tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với nhau, để đảm

bảo có được sản phẩm có chất lượng ổn định, cũng như để có nguồn cung nguyên liệu cá tra cho
các doanh nghiệp chế biến, cần thực hiện việc liên kết ngang giữa các hộ nuôi với nhau, để họ có
thể chia sẻ kinh nghiệm và nguồn lực với nhau trong sản xuất, cũng như trong khâu tiêu thụ sản
phẩm. Qua khảo sát 262 hộ nuôi cho thấy chỉ có khoảng 1/4 số hộ nuôi có tham gia các tổ chức hợp
tác trong sản xuất, dưới hình thức câu lạc bộ, nhóm hợp tác hoặc HTX. Số còn lại hoàn toàn nuôi
theo hình thức gia đình riêng lẻ. Thực tế cho thấy, điều này làm hạn chế khả năng liên kết giữa
người nuôi với doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của người
mua. Như kết quả phân tích ở mục 4.4 cho thấy, mặc dù Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính
sách hỗ trợ cho các hộ nuôi, nhưng vẫn không mang lại dấu hiệu tích cực về giá cả thị trường. Một
trong những nguyên nhân chính là do mất cân đối liên tục trong quan hệ cung cầu hàng hóa cá tra
nguyên liệu, do các hộ nuôi chưa có sự liên kết với nhau trong kế hoạch sản xuất, mà nguyên nhân
chính là do phần lớn họ sản xuất theo kiểu riêng lẻ. Trong khi đó, để hạn chế sự mất cân đối cung cầu –
nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn giá cả cho người nuôi, phạm vi liên kết ngang giữa các hộ nuôi không
chỉ dừng lại ở phạm vi một tổ chức kinh tế hợp tác, mà còn mở rộng sự liên kết giữa các tỉnh có nuôi cá
tra với nhau – liên kết vùng. Chính vì vậy, cần có sự hỗ trợ của Hiệp hội Cá tra và Sở Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn các tỉnh trong việc thành lập các tổ chức kinh tế hợp tác và xây dựng kế hoạch sản
xuất chung cho vùng, trên cơ sở nhu cầu nguyên liệu của các doanh nghiệp chế biến, thông qua thông
tin từ VASEP.
Để có được sự cải thiện tích cực về giá cả cá tra nguyên liệu, cũng như giá cả cá tra phi lê xuất
khẩu, ngoài hai giải pháp vừa nêu ở trên, cần có sự liên kết dọc giữa các doanh nghiệp chế biến,
xuất khẩu và các tổ chức kinh tế hợp tác nuôi cá tra nguyên liệu. Mặc dù, từ sau năm 2010 đã có
mối liên kết này tại một số địa phương thông qua việc ký hợp đồng sản xuất giữa doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế hợp tác. Tuy nhiên, những loại hợp tác này tỏ ra thiếu tính bền vững, do chưa
có sự sẵn lòng chia sẻ rủi ro, cũng như lợi ích giữa hai bên – nguyên tắc cốt lõi cho sự thành công.
Chính vì vậy, để tăng tính bền vững cho mối liên kết này có thể áp dụng hai hình thức liên kết: liên
kết theo kiểu các tổ chức kinh tế hợp tác nuôi gia công cho các doanh nghiệp. Hình thức liên kết
này được áp dụng cho các tổ chức kinh tế hợp tác có hành vi chấp nhận rủi ro thấp. Hình thức thứ
hai có thể áp dụng cho những tổ chức kinh tế hợp tác có hành vi chấp nhận rủi ro cao, đó là hình
thức các tổ chức kinh tế hợp tác liên kết với doanh nghiệp với tư cách là cổ đông, và do vậy doanh
nghiệp và người nuôi sẽ cùng chia sẻ rủi ro và lợi ích dựa trên kết quả kinh doanh và mức độ góp

vốn của các bên.

- 14 -


Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Đối với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu: cấu trúc thị trường cá tra được thể hiện rõ nét
nhất là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu trong nước với các doanh nghiệp
chế biến, xuất khẩu nước ngoài, cũng như giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau; chính sách
khuyến khích của Nhà nước liên quan đến việc áp dụng phương thức nuôi tốt hơn để liên kết với
doanh nghiệp và năng lực kinh doanh còn hạn chế và rủi ro cao. Do ảnh hưởng của cấu trúc thị
trường đã làm ảnh hưởng đến nhận thức kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như thúc đẩy các
doanh nghiệp đầu tư chi phí cho việc bảo vệ môi trường và quản lý chất lượng sản phẩm. Tuy
nhiên, trước những tác động trực tiếp và gián tiếp của cấu trúc và hoạt động thị trường của doanh
nghiệp chưa đủ lớn để giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả thị trường về giá cả, trái lại, có
ảnh hưởng tích cực đến việc giúp các doanh nghiệp tạo được sản phẩm có đủ chất lượng để đáp
ứng nhu cầu thị trường. Trong số, các nhân tố cấu trúc thị trường chỉ có nhân tố chính sách khuyến
khích của Nhà nước là có tác động ý nghĩa một cách trực tiếp đến hiệu quả thị trường về mặt sản
phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi theo định hướng thị
trường đã có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp. Nó cũng
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư chi phí bảo vệ môi trường. Ngược
lại, việc đầu tư chi phí bảo vệ môi trường cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nó có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả thị trường về sản phẩm.
Đối với các hộ nuôi, cấu trúc thị trường được thể hiện qua 4 nhân tố: cạnh tranh quốc tế; rào cản
phi thuế quan; sản xuất sản phẩm chất lượng và liên kết với doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu; và
bảo vệ môi trường nuôi. Những nhân tố này có ảnh hưởng đến nhận thức kinh doanh của người
nuôi, bảo vệ môi trường, lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào uy tín, tăng cường kiểm tra
chất lượng sản phẩm và sản xuất theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong số các nhân tố cấu
trúc thị trường, các chính sách khuyến của nhà nước khuyến khích người nuôi sản xuất theo hướng

đảm bảo chất lượng và liên kết với doanh nghiệp và bảo vệ môi trường có tác động đến hiệu quả thị
trường, thông qua các hoạt động thị trường của các hộ nuôi như: khuyến khích người nuôi sản xuất
theo hướng đảm bảo an toàn vệ sịnh thực phẩm, tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm và lựa
chọn nhà cung cấp đầu vào có uy tín. Điều đáng ngạc nhiên ở đây là, việc tăng cường kiểm tra chất
lượng sản phẩm không có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thị trường về sản phẩm. Nó chỉ có ảnh
hưởng đến hiệu quả này một cách gián tiếp đến hiệu quả thị trường về sản phẩm thông qua thay đổi
nhận thức kinh doanh và việc bảo vệ môi trường.
Giống như các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá tra, với những nỗ lực hoạt động thị trường
của người nuôi không đủ mạnh để đạt được hiệu quả thị trường về giá cả. Nguyên nhân dẫn đến
điều này là do người nuôi hoàn toàn lệ thuộc vào việc quyết định giá cả của doanh nghiệp và người
mua khác.

5.2. KIẾN NGHỊ
Để thực thi 3 giải pháp như đã được đề xuất trong chương 4, những kiến nghị sau đây được kiến
nghị đối với các đơn vị, tổ chức có liên quan đến sự phát triển của ngành:
- Để thực thi giải pháp thứ nhất “Tăng cường và củng cố mạnh mẽ hơn mối liên kết giữa các
doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu” VASEP nên phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc xây
dựng hệ thống dự báo nhu cầu thị trường, thông qua việc phối hợp tốt với các Tham tán thương mại
tại các quốc gia có nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Đồng thời, phối hợp với Bộ Công thương tăng
cường các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Để thực thi giải pháp thứ hai “Xây dựng liên kết ngang giữa các người nuôi với nhau dưới hình
thức các tổ chức kinh tế hợp tác trên phạm vi trong từng địa phương và giữa các địa phương
trong vùng với nhau” Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn hỗ trợ cho các hộ nuôi thành lập
các tổ chức kinh tế hợp tác dưới hình thức tổ hợp tác theo Nghị định 151, hoặc các Hợp tác xã theo
Luật Hợp tác xã 2012. Bên cạnh đó, Bộ NN&PTNT duy trì và tăng cường các chính sách hỗ trợ và
khuyến khích người nuôi áp dụng các kỹ thuật nuôi theo tiêu chuẩn chất lượng của người mua.
- Để thực thi giải pháp thứ ba “Thực hiện liên kết dọc giữa doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
hợp tác với doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu dưới hình thức nuôi gia công và hoặc là cổ phần”
cần có sự phối hợp giữa VASEP, Hiệp hội Cá Tra, Bộ và Sở NN&PTNT, Bộ và Sở Công thương
của các tỉnh có nuôi cá tra xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và các tổ

chức kinh tế hợp tác của người nuôi.
- 15 -


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 11/2013. Báo cáo sơ kết 10 tháng đầu năm 2013.

[2]

Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2014. Báo cáo thường niên năm 2013.

[3] Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam – AGROMONITOR, 2014. “Báo cáo
Thường niên ngành cá tra 2013 & Triển vọng 2014”
[4] Lê Văn Gia Nhỏ, Nguyễn Phú Son và ctv. 2011. Nghiên cứu chuỗi giá trị cá tra ở Đồng bằng
Sông Cửu Long. Đề tài cấp Bộ.
[5] Gronhaug, K., & Fredriksen, T. (1984). Govermental innovation support in Norway Micro- and
Mcro-level effects. Research Policy 13 165-173.
[6] Craene, A & Viaene, J. (1995). Evaluating the performance of meat product wholesaling in
Belgium. Journal of Retailing and Consumer Services, Vol 2. No3. pp. 185-190.
[7] Jasjko, D., Hartmann, M., Miglas, A., & Wandel, J. (1999). Industrial Organization of the food
industry in Latvia: results of an expert survey in the diary and milling branches. Discussion paper No 22,
Institute of Agricultural development in Central and Eastern Europe.
[8] Egdell, J. (2000). Consultation on the countryside premium sheme. Creating a ‘market’ for
information. Journal of Rural Studies, 16 (3), 357-366.
[9] Delorme, C., Kamerschen, D., Klein, P., & Voeks, L. (2002). Structure, conduct and performance:
a simultaneous equations approach. Applied Economics, 2002, 34, 2135-2141
[10] Cabral, L., (ed.) (2003). Industrial Organisation. Kritiki, Greece: Athens.
[11] Lưu Tiến Thuận & Thái Văn Đại (2005): “Market structure and marketing channel analysis: the

case of Pangasius in the Mekong River Delta – Viet Nam”, NPT programme (B3), Viet Nam – The
Netherlands.
[12] Son.N.P. 2007. Nghiên cứu thị trường cá tra ở ĐBSCL, Viet Nam
[13] Lê Xuân Sinh, 2007. Issues Related to Sustainable Farming of Catfish (Pangasius spp.) in
Vietnam. Chapter 22 of the book named Species and System Selection for Sustainable Aquaculture.
[14] Lộc. 2009. Phân phối lợi ích và chi phí trong chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL như thế nào…T_p chí
Qu_n lý Kinh tê, Vien Nghiên C_u Qu_n lý Kinh tê TW, Bo Kê H_ach và ðâu Tư, Sô 26, tháng 5+ 6/2009,
trang 32-42.
[15] Khiem.N.T. 2010. Upgrading small-holders in the Vietnamese Pangasius Value Chain.
[16] Khoi.L.N.D and Son.N.P. 2011. Relationship quality in fish value chain: Buyer-Supplier
management in the pangasius industry, Vietnam.
[17] Sinh. 2011. Chuỗi giá trị cá tra ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, Số tháng 07/2011. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn.
[18] Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2014. Báo cáo thường niên 2013 của Bộ Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn.

- 16 -


PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1. Hiện trạng sản xuất cá tra ở các tỉnh ĐBSCL năm 2013
Địa phương

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

1. An Giang

1.269


237.954

2. Đồng Tháp

1.769

376.411

3. Cần Thơ

856

142.018

4. Vĩnh Long

424

101.332

5. Bến Tre

700

158.800

6. Sóc Trăng

107


23.000

7. Trà Vinh

62

23.800

8. Tiền Giang

123

35.837

9. Hậu Giang

167

35.289

5.477

1.134.441

Tổng
Nguồn: Bộ Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2013

PHỤ LỤC 3.4
CÁC BIẾN THÀNH PHẦN TRONG TỪNG NHÂN TỐ ĐỐI VỚI HỘ NUÔI

Cạnh tranh quốc tế
1.Sự cạnh tranh về giá từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung đối
với người nuôi.
2.Sự cạnh tranh về giá từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất sản phẩm đối
với người nuôi.
3.Sự cạnh tranh về giá từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc sử dụng nguyên liệu đầu
vào chất lượng đối với người nuôi.
4.Sự cạnh tranh về quảng bá sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến chính sách thủy
sản chung đối với người nuôi.
5.Sự cạnh tranh về quảng bá sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc bảo đảm
chất sản phẩm đối với người nuôi.
6.Sự cạnh tranh về quản bá sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc sử dụng
nguyên liệu đầu vào chất lượng đối với người nuôi.
7.Sự cạnh tranh về thương hiệu sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến chính sách
thủy sản chung đối với người nuôi.
8.Sự cạnh tranh về thương hiệu sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc bảo đảm
chất sản phẩm đối với người nuôi.
9.Sự cạnh tranh về thương hiệu sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc sử dụng
nguyên liệu đầu vào chất lượng đối với người nuôi.
Công cụ chính sách thủy sản chung
1.Khuyến khích người nuôi xây dựng hệ thống xử lý nước thải (ao lắng) có ảnh hưởng đến những chính
sách thủy sản chung.
2.Khuyến khích người nuôi xây dựng hệ thống xử lý nước thải (ao lắng) có ảnh hưởng đến việc bảo đảm
chất lượng sản phẩm.
3.Khuyến khích người nuôi xây dựng hệ thống xử lý nước thải (ao lắng) có ảnh hưởng đến việc sử dụng các
nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
4.Khuyến khích người nuôi áp dụng các tiêu chuẩn nuôi theo hướng sạch hơn có ảnh hưởng đến những
chính sách thủy sản chung.

- 17 -



5. Khuyến khích người nuôi áp dụng các tiêu chuẩn nuôi theo hướng sạch hơn có ảnh hưởng đến việc bảo
đảm chất lượng sản phẩm.
6. Khuyến khích người nuôi áp dụng các tiêu chuẩn nuôi theo hướng sạch hơn có ảnh hưởng đến việc sử dụng
các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
7.Khuyến khích người nuôi liên kết với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến những
chính sách thủy sản chung.
8. Khuyến khích người nuôi liên kết với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến việc
bảo đảm chất lượng sản phẩm.
9. Khuyến khích người nuôi liên kết với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến việc sử
dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
10.Khuyến khích người nuôi sử dụng con giống có chứng nhận có ảnh hưởng đến những chính sách thủy
sản chung.
11. Khuyến khích người nuôi sử dụng con giống có chứng nhận có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất
lượng sản phẩm.
12. Khuyến khích người nuôi sử dụng con giống có chứng nhận có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên
liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
13.Những qui định về vệ sinh môi trường có ảnh hưởng đến những chính sách thủy sản chung.
14. Những qui định về vệ sinh môi trường có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
15. Những qui định về vệ sinh môi trường có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất
lượng (giống, TA thủy sản).
Chi phí (CP)
1.Giá cả thức ăn thủy sản gia tăng có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
2. Giá cả thức ăn thủy sản gia tăng có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3.Giá cả thức ăn thủy sản gia tăng có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng
(giống, TA thủy sản).
4.Chất lượng con giống có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
5.Chất lượng con giống có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
6. Chất lượng con giống có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA

thủy sản).
7. Thiếu vốn sản xuất có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
8. Thiếu vốn sản xuất có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
9. Thiếu vốn sản xuất có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy
sản).
10.Dịch bệnh trên cá gia tăng có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
11. Dịch bệnh trên cá gia tăng có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
12.Dịch bệnh trên cá gia tăng có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống,
TA thủy sản).
13.Chi phí chứng nhận/tái chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn nuôi sạch hơn có ảnh hưởng đến chính
sách thủy sản chung.
14.Chi phí chứng nhận/tái chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn nuôi sạch hơn có ảnh hưởng đến việc bảo
đảm chất lượng sản phẩm.
15.Chi phí chứng nhận/tái chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn nuôi sạch hơn có ảnh hưởng đến việc sử dụng
các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
Lợi thế cạnh tranh
1.Nhu cầu của người tiêu dùng nhập khẩu có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
2. Nhu cầu của người tiêu dùng nhập khẩu có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3. Nhu cầu của người tiêu dùng nhập khẩu có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất
lượng (giống, TA thủy sản).
4.Thuế chống bán phá giá có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
5. Thuế chống bán phá giá có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.

- 18 -


6. Thuế chống bán phá giá có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA
thủy sản).
7.Rào cản kỹ thuật (chất lượng sản phẩm) có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
8. Rào cản kỹ thuật (chất lượng sản phẩm) có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.

9. Rào cản kỹ thuật (chất lượng sản phẩm) có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất
lượng (giống, TA thủy sản).
10.Gia tăng nhập ngành của một số nước (Thái Lan, TQ) gần đây có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản
chung.
11. Gia tăng nhập ngành của một số nước (Thái Lan, TQ) có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản
phẩm.
12. Gia tăng nhập ngành của một số nước (Thái Lan, Bangladesh) có ảnh hưởng đến việc sử dụng các
nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
13.Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản
chung.
14. Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất
lượng sản phẩm.
15. Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước có ảnh hưởng đến việc sử dụng các
nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
Chính sách thủy sản chung
1.Những chính sách thủy sản chung liên quan đến việc nâng cao nhận thức thị trường và môi trường cho
người nuôi có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
2. Những chính sách thủy sản chung liên quan đến việc nâng cao nhận thức thị trường và môi trường cho
người nuôi có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu thị trường.
3. Những chính sách thủy sản chung liên quan đến việc nâng cao nhận thức thị trường và môi trường cho
người nuôi có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.
4. Những chính sách thủy sản chung có liên quan đến lợi nhuận của người nuôi có ảnh hưởng đến việc bảo
đảm chất lượng sản phẩm.
5. Những chính sách thủy sản chung có liên quan đến lợi nhuận của người nuôi có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản
phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu thị trường.
6. Những chính sách thủy sản chung có liên quan đến lợi nhuận của người nuôi có ảnh hưởng đến giá bán
sản phẩm.
Bảo đảm chất lượng
1.Vấn đề bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
2.Vấn đề bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến việc sử dụng nguyên liệu đầu vào có chất lượng.

3.Vấn đề bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu
thị trường.
4.Vấn đề bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.
5.Vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
6.Vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào có chất
lượng.
7.Vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia
tăng/đúng nhu cầu thị trường.
8.Vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.
9.Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
10.Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng nguyên liệu đầu vào có chất lượng.
11.Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng
nhu cầu thị trường.
12.Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.
Nguyên liệu đầu vào chất lượng
1. Vấn đề lựa chọn những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào (thức ăn, con giống, thuốc thủy sản) có ảnh
hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm đầu ra.

- 19 -


2. Vấn đề lựa chọn những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào (thức ăn, con giống, thuốc thủy sản) có ảnh
hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu thị trường.
3. Vấn đề lựa chọn những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào (thức ăn, con giống, thuốc thủy sản) có ảnh
hưởng đến giá bán sản phẩm.
4. Việc nắm được nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào (chất lượng nguyên liệu đầu vào) có ảnh hưởng đến
việc bảo đảm chất lượng sản phẩm đầu ra.
5. Việc nắm được nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào (chất lượng nguyên liệu đầu vào) có ảnh hưởng đến việc tạo
ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu thị trường.
6. Việc nắm được nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào (chất lượng nguyên liệu đầu vào) có ảnh hưởng đến

giá bán sản phẩm.
Sản phẩm được tạo ra
1. Đáp ứng được những tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được đòi hỏi bởi khách hàng (màu mỡ cá/kích
cỡ/số lượng/chứng nhận theo tiêu chuẩn).
2. Đảm bảo thu hoạch kịp thời/Đóng gói sản phẩm.
3. Sản phẩm có nhãn hiệu
4. Chính xác về trọng lượng của sản phẩm
5. Đảm bảo tiêu chuẩn dư lượng kháng sinh/vi khuẩn
Giá bán sản phẩm
1. Mức độ giá bán đạt được.
2. Mức độ chênh lệch với giá thành.
PHỤ LỤC 3.5
CÁC BIẾN THÀNH PHẦN TRONG NHÂN TỐ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Cạnh tranh quốc tế
1.Sự cạnh tranh về giá từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung đối
với người nuôi.
2.Sự cạnh tranh về giá từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất sản phẩm đối
với người nuôi.
3.Sự cạnh tranh về giá từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc sử dụng nguyên liệu đầu
vào chất lượng đối với người nuôi.
4.Sự cạnh tranh về quảng bá sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến chính sách thủy
sản chung đối với người nuôi.
5.Sự cạnh tranh về quảng bá sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc bảo đảm
chất sản phẩm đối với người nuôi.
6.Sự cạnh tranh về quản bá sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc sử dụng
nguyên liệu đầu vào chất lượng đối với người nuôi.
7.Sự cạnh tranh về thương hiệu sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến chính sách
thủy sản chung đối với người nuôi.
8.Sự cạnh tranh về thương hiệu sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc bảo đảm
chất sản phẩm đối với người nuôi.

9.Sự cạnh tranh về thương hiệu sản phẩm từ các nước xuất khẩu cá tra khác có ảnh hưởng đến việc sử dụng
nguyên liệu đầu vào chất lượng đối với người nuôi.
Công cụ chính sách thủy sản chung
1.Khuyến khích người nuôi xây dựng hệ thống xử lý nước thải (ao lắng) có ảnh hưởng đến những chính
sách thủy sản chung.
2.Khuyến khích người nuôi xây dựng hệ thống xử lý nước thải (ao lắng) có ảnh hưởng đến việc bảo đảm
chất lượng sản phẩm.
3.Khuyến khích người nuôi xây dựng hệ thống xử lý nước thải (ao lắng) có ảnh hưởng đến việc sử dụng các
nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
4.Khuyến khích người nuôi áp dụng các tiêu chuẩn nuôi theo hướng sạch hơn có ảnh hưởng đến những
chính sách thủy sản chung.
5. Khuyến khích người nuôi áp dụng các tiêu chuẩn nuôi theo hướng sạch hơn có ảnh hưởng đến việc bảo
đảm chất lượng sản phẩm.
6. Khuyến khích người nuôi áp dụng các tiêu chuẩn nuôi theo hướng sạch hơn có ảnh hưởng đến việc sử
dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
7.Khuyến khích người nuôi liên kết với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến những
chính sách thủy sản chung.

- 20 -


8. Khuyến khích người nuôi liên kết với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến việc
bảo đảm chất lượng sản phẩm.
9. Khuyến khích người nuôi liên kết với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến việc
sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
10.Khuyến khích người nuôi sử dụng con giống có chứng nhận có ảnh hưởng đến những chính sách thủy
sản chung.
11. Khuyến khích người nuôi sử dụng con giống có chứng nhận có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất
lượng sản phẩm.
12. Khuyến khích người nuôi sử dụng con giống có chứng nhận có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên

liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
13.Những qui định về vệ sinh môi trường có ảnh hưởng đến những chính sách thủy sản chung.
14. Những qui định về vệ sinh môi trường có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
15. Những qui định về vệ sinh môi trường có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất
lượng (giống, TA thủy sản).
Chi phí (CP)
1.Giá cả thức ăn thủy sản gia tăng có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
2. Giá cả thức ăn thủy sản gia tăng có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3.Giá cả thức ăn thủy sản gia tăng có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng
(giống, TA thủy sản).
4.Chất lượng con giống có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
5.Chất lượng con giống có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
6. Chất lượng con giống có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA
thủy sản).
7. Thiếu vốn sản xuất có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
8. Thiếu vốn sản xuất có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
9. Thiếu vốn sản xuất có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy
sản).
10.Dịch bệnh trên cá gia tăng có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
11. Dịch bệnh trên cá gia tăng có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
12.Dịch bệnh trên cá gia tăng có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống,
TA thủy sản).
13.Chi phí chứng nhận/tái chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn nuôi sạch hơn có ảnh hưởng đến chính
sách thủy sản chung.
14.Chi phí chứng nhận/tái chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn nuôi sạch hơn có ảnh hưởng đến việc bảo
đảm chất lượng sản phẩm.
15.Chi phí chứng nhận/tái chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn nuôi sạch hơn có ảnh hưởng đến việc sử
dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
Lợi thế cạnh tranh
1.Nhu cầu của người tiêu dùng nhập khẩu có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.

2. Nhu cầu của người tiêu dùng nhập khẩu có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3. Nhu cầu của người tiêu dùng nhập khẩu có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất
lượng (giống, TA thủy sản).
4.Thuế chống bán phá giá có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
5. Thuế chống bán phá giá có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
6. Thuế chống bán phá giá có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA
thủy sản).
7.Rào cản kỹ thuật (chất lượng sản phẩm) có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
8. Rào cản kỹ thuật (chất lượng sản phẩm) có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.

- 21 -


9. Rào cản kỹ thuật (chất lượng sản phẩm) có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào chất
lượng (giống, TA thủy sản).
10.Gia tăng nhập ngành của một số nước (Thái Lan, TQ) gần đây có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản
chung.
11. Gia tăng nhập ngành của một số nước (Thái Lan, TQ) có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản
phẩm.
12. Gia tăng nhập ngành của một số nước (Thái Lan, Bangladesh) có ảnh hưởng đến việc sử dụng các
nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
13.Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản
chung.
14. Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất
lượng sản phẩm.
15. Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước có ảnh hưởng đến việc sử dụng các
nguyên liệu đầu vào chất lượng (giống, TA thủy sản).
Chính sách thủy sản chung
1.Những chính sách thủy sản chung liên quan đến việc nâng cao nhận thức thị trường và môi trường cho
người nuôi có ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.

2. Những chính sách thủy sản chung liên quan đến việc nâng cao nhận thức thị trường và môi trường cho
người nuôi có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu thị trường.
3. Những chính sách thủy sản chung liên quan đến việc nâng cao nhận thức thị trường và môi trường cho
người nuôi có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.
4. Những chính sách thủy sản chung có liên quan đến lợi nhuận của người nuôi có ảnh hưởng đến việc bảo
đảm chất lượng sản phẩm.
5. Những chính sách thủy sản chung có liên quan đến lợi nhuận của người nuôi có ảnh hưởng đến việc tạo
ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu thị trường.
6. Những chính sách thủy sản chung có liên quan đến lợi nhuận của người nuôi có ảnh hưởng đến giá bán
sản phẩm.
Bảo đảm chất lượng
1.Vấn đề bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
2.Vấn đề bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến việc sử dụng nguyên liệu đầu vào có chất lượng.
3.Vấn đề bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu
thị trường.
4.Vấn đề bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.
5.Vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
6.Vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào có chất
lượng.
7.Vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia
tăng/đúng nhu cầu thị trường.
8.Vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.
9.Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng đến chính sách thủy sản chung.
10.Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng nguyên liệu đầu vào có chất lượng.
11.Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng
nhu cầu thị trường.
12.Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.
Nguyên liệu đầu vào chất lượng
1. Vấn đề lựa chọn những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào (thức ăn, con giống, thuốc thủy sản) có ảnh
hưởng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm đầu ra.

2. Vấn đề lựa chọn những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào (thức ăn, con giống, thuốc thủy sản) có ảnh
hưởng đến việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu thị trường.
3. Vấn đề lựa chọn những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào (thức ăn, con giống, thuốc thủy sản) có ảnh
hưởng đến giá bán sản phẩm.
4. Việc nắm được nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào (chất lượng nguyên liệu đầu vào) có ảnh hưởng đến
việc bảo đảm chất lượng sản phẩm đầu ra.
5. Việc nắm được nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào (chất lượng nguyên liệu đầu vào) có ảnh hưởng đến
việc tạo ra sản phẩm sạch hơn/giá trị gia tăng/đúng nhu cầu thị trường.

- 22 -


×