Phần 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu
Ngành thủy sản Việt Nam đã hòa nhập vào thị trường thế giới từ rất sớm. Mặt
hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 148 thị trường thế giới. Theo thống kê của FAO
(2001-2005), Việt Nam được xếp vào vị trí thứ 5 trong số 20 nhà cung cấp đứng đầu thế
giới về sản lượng nuôi trồng thủy sản, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và
Philippines.
Năm 2010, thủy sản Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 4,94 tỷ USD, cao hơn
gần 2 tỷ USD so với xuất khẩu gạo. Thủy sản hiện đang là mặt hàng dẫn đầu về giá trị
xuất khẩu của ngành nông nghiệp và được đánh giá là một ngành sản xuất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Trái ngược với khai thác và đánh bắt tự nhiên, sản lượng
nuôi trồng tăng lên đáng kể trong những năm gần đây, đứng đầu là mặt hàng tơm. Trong
đó, Đồng bằng sơng Cửu Long chiếm 92% tổng diện tích ni và chiếm 82% tổng sản
lượng tôm của cả nước. Nghề nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long phát triển một
cách đồng bộ có quy hoạch, đã mang lại lợi nhuận và việc làm cho phần lớn lao động địa
phương.
Song song với sự phát triển và mở rộng nuôi trồng thủy sản thì vấn đề đầu ra cho
sản phẩm, vấn đề dịch bệnh và các sản phẩm phụ trợ giúp giảm thiểu chi phí, nâng cao
lợi nhuận cho người ni là rất cần thiết. Xung quanh vấn đề dao động giá cả tôm trên
thị trường hiện nay, điều kiện xã hội, mơi trường đã ảnh hưởng lớn đến tình hình sản
xuất kinh doanh của chuỗi ngành hàng tơm. Do đó, vấn đề nhìn nhận đánh giá lại thị
trường và chiến lược kinh doanh của từng bộ phận trong chuỗi là rất quan trọng. Vì vậy
đề tài “Giải pháp phân phối trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH phát triển
thủy sản quốc tế ở Đồng Bằng Sông Cửu Long” được thực hiện với mục tiêu điều chỉnh
lại chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng thị trường nhằm mang lại lợi nhuận tốt
nhất cho công ty trong điều kiện kinh tế thị trường.
1
1.2 Tình hình nghiên cứu
Số liệu của Tổng cục Thủy sản, năm 2010, diện tích ni tơm nước lợ là 639.893
ha, sản lượng 469.893 tấn. Trong đó, tơm sú 613.718 ha, sản lượng 333.174 tấn; tôm thẻ
chân trắng 25.397 ha, sản lượng 136.719 tấn. Diện tích ni tơm sú chủ yếu tại Đồng
Bằng Sơng Cửu Long, chiếm 92% diện tích cả nước; tỉnh Cà Mau có diện tích lớn nhất
với 255 ha. Diện tích ni tơm thẻ chân trắng tập trung chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh và
các tỉnh Nam Trung bộ.
Đến cuối tháng 8/2008, diện tích ni tơm nước lợ của 7 tỉnh ven biển Nam Bộ là
gần 540 ngàn ha, chiếm hơn 89% tổng diện tích ni tơm của cả nước; trong đó tơm sú
đóng vai trị chủ lực chiếm gần 80% giá trị xuất khẩu. Với nhiều vùng sinh thái đa dạng
mặn - ngọt - lợ đan xen cho nên đã hình thành, phát triển sản xuất nơng nghiệp tồn diện
với nhiều loại cây, con, nhất là nuôi trồng và khai thác thủy sản trở thành thế mạnh trong
những năm gần đây ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Về xuất khẩu tôm, năm 2010 đạt kim ngạch khoảng 2,1-2,2 tỷ USD, cho thấy khả
năng cạnh tranh mạnh mẽ của con tôm Việt Nam trên thị trường nước ngồi. Năm 2010,
tơm Việt Nam tăng ở hầu hết các thị trường (trừ Canada), Trung Quốc tăng 54%, Mỹ
40%, ASEAN 30%, EU 18%, Nhật Bản 15%.Ba thị trường lớn nhất của tôm Việt Nam
là Nhật (chiếm 28%), Mỹ (27%), EU (16%). Dù đạt thắng lợi nhưng sang năm 2011,
tôm nước lợ vẫn cịn nhiều khó khăn, ba vấn đề chính phải ln quan tâm để giải quyết
là
tình
hình
biến
đổi
khí
hậu,
dịch
bệnh
và
thị
trường
(Theo
).
Từ năm 2004 đến năm 2008, sản lượng các lồi tơm he đã tăng từ 281.800 lên
381.728 tấn. Năm tỉnh đứng đầu về nuôi tôm của Việt Nam năm 2008 đều thuộc Đồng
Bằng sông Cửu Long theo thứ tự là Cà Mau (93.920 tấn), Bạc Liêu (63.984 tấn), Sóc
Trăng (54.250 tấn), Kiên Giang (28.601 tấn) và Bến Tre (23.950 tấn). Năm 2008, đồng
bằng sông Cửu Long chiếm 82% sản lượng tôm nuôi của Việt Nam.
2
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp luận
1.3.1.1 Khái niệm thương mại
Thương mại trong tiếng Việt được hiểu là hành động mua bán của các thể nhân
(các cá nhân có tư cách pháp lý) hay pháp nhân (các tổ chức, cơ quan hoạt động kinh
doanh có giấy phép hợp pháp) với nhau hoặc sự mua sắm của các tổ chức Nhà nước
(chính phủ chẳng hạn), tùy theo từng ngữ cảnh.
1.3.1.2 Khái niệm thị trường (Bài giảng môn học kinh tế nơng nghiệp, Thái Anh Hịa,
2005)
Trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng có 4 điều cơ bản cần quyết định, đó là:
-
Các loại hàng hóa và dịch vụ cần được sản xuất và sản xuất với số lượng bao
nhiêu.
-
Phân phối là tài nguyên sẵn có như thế nào để được tổng sản lượng sản phẩm
cao nhất
-
Các phương pháp sản xuất nào cần sử dụng
-
Sản phẩm quốc gia phải được phân phối cho người dân ra sao.
Trong một nền kinh tế thị trường, các quyết định này được thực hiện thông
qua một hệ thống giá cả thị trường chằn chịt và phức tạp. Hệ thống giá cả này
được phản ánh thông qua hệ thống marketing từ người sản xuất đến người tiêu
dùng. Trước khi đề cập một cách chi tiết, chúng ta cần định nghĩa về thị trường.
Thị trường bao gồm những người bán và những người mua với các phương
tiện giao tiếp với nhau. Thị trường không nhất thiết là một địa điểm nào đó, mặc
dù một số định nghĩa bao hàm ý này như thị trường hàng hóa, thị trường đấu giá.
Thị trường có thể mang tính địa phương, khu vực, quốc gia hay quốc tế. Điều
3
kiện cần thiết duy nhất là lực lượng cung và cầu quyết định giá cả thị trường
thông qua việc giao tiếp giữa người bán và người mua.
1.3.1.3 Một số khái niệm marketing
Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong muốn tiêu
thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng người tiêu dùng
để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng (G. F. Goodrich).
Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia
làm hai quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.
Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan
đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.
Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và
quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua
của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản
phẩm đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu
Marketing là một q trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và
tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao
đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Khái niệm marketing nên được biểu hiện rõ sự chỉ dẫn hướng đến con đường lập
kế hoạch, giúp doanh nghiệp phân tích, cực đại hố lợi nhuận và làm thoả mãn nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến những điểm mạnh và những
điểm yếu của nó trong các lĩnh vực chức năng hoạt động khác như: sản xuất,tài chính,
kỹ thuật và nhân sự. Các kế hoạch marketing cần phải tạo cân bằng các mục tiêu, nhu
cầu tiêu thụ và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp
4
1.3.1.4 Quá trình marketing
Người hoạt động trong lĩnh vực marketing phải thực hiện nhiều nhiệm vụ đặt
biệt, thể hiện thông qua 2 yêu cầu chủ yếu sau: (i) họ phải xác định được nhu cầu và sự
thay đổi nhu cầu sản phẩm để thúc đẩy quá trình lưu chuyễn của hàng hóa thơng qua hệ
thống marketing; (ii) đạt được hiệu quả trong quá trình marketing bằng cách cải thiện
hoạt động và giá cả.
Marketing tìm kiếm những sự khác nhau một cách rõ ràng trong thị hiếu người
tiêu dùng và từ đó phát triển hoạt động làm thoả mãn họ.Marketing được định hướng
cho thời gian dài, và mục tiêu được định ra nhằm làm tác động đến mục tiêu tổng thể
của công ty. Sau cùng,Marketing xem xét nhu cầu người tiêu dùng ở phạm vi rộng hơn
là phạm vi nhỏ hẹp.
1.3.1.5 Hiệu quả của thị trường
Khái niệm hiệu quả của thị trường thường được áp dụng vào quá trình sản xuất
sản phẩm của xí nghiệp bằng cách so sánh q trình sản xuất và chi phí sản xuất. Tuy
nhiên, việc phân tích kinh tế cũng có thể áp dụng cho các đơn vị tham gia vào quá trình
marketing.
+ Hiệu quả marketing được đo lường bằng cách so sánh giá trị đầu vào và đầu ra.
Giá trị đầu vào được căn cứ vào sự đánh giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Giá
trị đầu vào (= chi phí) được xác định bằng cách tính tốn giá trị của các lựa chọn về khả
năng sản xuất. Vì thế thị trường mang tính hiệu quả khi tỉ lệ giá trị đầu vào thơng qua hệ
thống marketing được tối đa hóa.
+ Hiệu quả kỹ thuật được dùng để đo lường về mặt vật chất của hoạt động
marketing, đó là làm sao đạt được sản lượng đầu ra tối đa tính cho một đơn vị đầu vào
của một đơn vị đầu ra.
+ Hiệu quả về mặt giá cả: Dùng để xem xét tính chính xác, kịp thời và tốc độ
phản hồi sự biến động của giá cả từ người tiêu dùng đến người sản xuất thông qua các
5
kênh thị trường. Hiệu quả của giá cả chịu sự tác động của tính tương đối ổn định của chi
phí marketing và tính chất cũng như mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất. Các hoạt
động để cải thiện giá cả là sự tăng cường về thông tin thị trường và sự cạnh tranh.
1.3.2 Kênh phân phối
1.3.2.1 Khái niệm kênh phân phối
Kênh phân phối là một hệ thống trung gian, được hình thành từ những thành viên
trung gian mua bán và các đại lý có liên hệ phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ
tiêu thụ sản phẩm.
Kênh phân phối hàng hóa là tập hợp các tổ chức có trách nhiệm đảm bảo giúp nhà
sản xuất đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu dùng hay người sử dụng công nghiệp.
Một kênh phân phối đầy đủ bao gồm: (i) Nhà sản xuất; (ii) Thành viên trung gian
tham gia phân phối; (iii) Người tiêu dùng
Hệ thống kênh phân phối gồm có: Người cung cấp và người tiêu dùng cuối cùng;
Hệ thống các thành viên trung gian phân phối; Cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển
và tồn trữ; Hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ của hoạt động mua bán.
1.3.2.2 Bản chất của kênh phân phối
Kênh phân phối sẽ phụ thuộc rất lớn vào loại hàng hóa, thời điểm cung cấp và vị
trí loại hàng đó.
Các thành viên trung gian tham gia phân phối được kết nạp thêm vào kênh khơng
tạo ra sự kích động cạnh tranh lẫn nhau mà nhằm bổ sung cho nhau, tạo khả năng đáp
ứng người tiêu dùng cao hơn.
Thành viên trong kênh phân phối tự giác tuân thủ một số quy ước nhằm đảm bảo
sự tồn tại và phát triển cho cả hệ thống.
-
Tuân thủ nghiêm túc điều kiện chi trả, thanh toán giữa các thương lái với nhau
trong hệ thống phân phối.
6
-
Tuân thủ điều kiện phân phối, vấn đề điều tiết lượng hàng hóa khi khan hiếm
hay ứ đọng trên thị trường.
-
Tự giác tuân thủ tiêu chuẩn hóa sản phẩm cho hệ thống mạng lưới phân phối
-
Các thành viên trong kênh có vai trị riêng, thực hiện chức năng riêng biệt, có
sự phân cơng chặt chẽ, hình thành hệ thống phân phối hiệu quả.
Hình 1: Các chức năng của hệ thống kênh phân phối
(Nguồn: />
1.3.2.3 Cấu trúc kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối rất đa dạng và có cấu trúc khác nhau: trực tiếp, gián
tiếp, kênh dài, kênh ngắn.
Cấu trúc kênh phân phối được xác định dựa trên thực hiện các chức năng
marketing khác nhau (địa bàn phân phối rộng hay hẹp, thời gian ngắn hay dài).
7
Nhu cầu khách hàng ngày càng phức tạp, cần thiết kế cấu trúc kênh phân phối
thích ứng để cung cấp dịch vụ hoàn hảo hơn.
Hệ thống phân phối sản phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng có thể là
trực tiếp hay gián tiếp, có thể đi qua các kênh dài hay ngắn.
+ Kênh trực tiếp
Được áp dụng trong trường hợp:
-
Giới thiệu sản phẩm mới, mặt hàng có tính chất thương phẩm đặt biệt.
-
Bán theo đơn đặt hàng: Chất lượng tin cậy, tiêu chuẩn rõ ràng, giao hàng tại
nhà.
-
Bán hàng lưu động tại các điểm tập trung.
-
Đẩy mạnh bán ra đối với hàng chậm luân chuyển, tồn kho.
Ưu điểm: của kênh này là: Đẩy mạnh tốc độ lưu thông, giao tiếp, tương tác tốt
đối với khách hàng, chủ động tiếp cận đối với người mua.
Nhược điểm: Tốn kém, khơng phân cơng chun mơn hóa, khơng xã hội hóa
trong lưu thơng.
+ Kênh một giai đoạn
Được áp dụng trong trường hợp:
-
Có cửa hàng bán lẻ chuyên doanh, cửa hàng mắc xích phổ biến ở Mỹ, phù hợp
với thị trường rộng chi tiết.
-
Kinh doanh hàng tươi sống, mau hỏng, hàng tiêu dùng có tầng số mua lặp lại
cao.
-
Loại hình này nhằm tranh thủ nguồn lực các đại lý bán lẻ trung gian do công
ty thiếu khả năng phân phối.
8
Ưu điểm: Phân phối chi tiết, tranh thủ uy tín của người bán lẻ, tiết kiệm chi phí
thường được áp dụng đối với hàng thực phẩm.
Nhược điểm: Chưa phân công chặt chẽ, thiếu vai trị của thương mại bn bán.
+ Kênh đầy đủ - dài suốt
-
Áp dụng khi doanh nghiệp muốn tranh thủ mối quan hệ kết dọc. Hình thức
này hướng tới việc phân công rất chi tiết, chuyên môn hóa hoạt động giao
dịch mua bán.
-
Áp dụng trong trường hợp vận chuyển xa, chia nhỏ trách nhiệm.
-
Được áp dụng phổ biến đối với hàng hóa cơng nghiệp
-
Sử dụng hiệu quả phương tiện mua bán, vận chuyển, tồn trữ.
-
Phù hợp với các loại hình kinh doanh có quy mơ nhỏ, hàng hóa mang tính thời
vụ. Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý, điều hành hệ thống kênh sẽ phức tạp.
• Chuỗi bán lẻ là hệ thống phân phối sản phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến
người tiêu thụ có thể là trực tiếp hay gián tiếp, có thể đi qua các kênh dài ngắn
khác nhau (hình 2)
1.3.2.4 Thiết lập hệ thống phân phối
Việc xác định mục tiêu phân phối của doanh nghiệp phải được gắn liền với mục
tiêu kinh doanh. Thiết lập hệ thống phân phối cần căn cứ trên:
- Khối lượng và thời gian tiêu thụ hàng hóa cần đạt
- Lợi nhuận cho nhà sản xuất và nhà trung gian
- Phần thị trường cần chiếm giữ
- Chi phí của doanh nghiệp và chiết khấu cho nhà trung gian
- Khả năng khai thác kênh sẵn có, kênh khả thi, xây dựng kênh tối ưu.
9
Kênh trực
tiếp
Người sản
xuất
Kênh
ngắn
Người sản
xuất
Kênh
trung bình
Người sản
xuất
Kênh dài
Người sản
xuất
Người tiêu
dùng
Cty thương
mại bán lẻ
Cty thương
mại buôn
bán
Cty thương
mại bán lẻ
Người tiêu
dùng
Cty thương
mại buôn
bán
Nhà phân
phối cơng
nghiệp
Người tiêu
dùng
Cty thương
mại bán lẻ
Người tiêu
dùng
Hình 2: Các kênh phân phối sản phẩm (Lưu Đức Hải, 2007)
1.3.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
- Yếu tố thị trường:
+ Số khách hàng tiềm năng
+ Mức độ tập trung của thị trường
+ Qui mô đặt hàng trong từng đợt
- Đặc tính của sản phẩm:
+ Sản phẩm có giá trị lớn hay nhỏ
+ Sản phẩm lâu bền hay mau hỏng, mau lỗi thời
+ Sản phẩm cồng kềnh hay gọn nhẹ
+ Sản phẩm kỹ thuật cao hay đơn giản
- Ảnh hưởng của nhà trung gian:
+ Khả năng cung cấp dịch vụ, phương tiện
10
+ Lợi ích mang lại từ họ (chia sẽ rủi ro, đương đầu cạnh tranh)
+ Mức độ cộng tác, quan điểm hợp tác (đồng tình hay khơng)
- Bản thân doanh nghiệp:
+ Nguồn tài chánh
+ Kinh nghiệm quản lý
+ Mức độ kiểm soát,theo dõi và bao quát kênh phân phối
+ Khả năng cung cấp các dịch vụ sau bán hàng
1.3.2.6 Tuyển chọn các thành viên của kênh
Doanh nghiệp cần thu hút các thành viên có khả năng kinh doanh tốt, thể hiện:
- Thâm niên, kinh nghiệm, khả năng am hiểu khách hàng
- Nguồn vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
- Thành tích tăng trưởng về doanh số và lợi nhuận
- Khả năng tổ chức kinh doanh và nghệ thuật bán hàng
- Khả năng trả nợ
- Danh tiếng và uy tín trong kinh doanh
- Pháp nhân kinh doanh và mối quan hệ với công chúng
1.3.2.7 Lựa chọn kênh phân phối hiệu quả
Kênh phân phối có hiệu quả phải đảm bảo :
- Kênh chuyển tải được đa số lượng hàng hóa
- Có tương đối ít thành viên trung gian
- Tiết kiệm chi phí marketing
11
- Tỷ lệ thiệt hại rủi ro thấp.
1.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm excel để tính toán so sánh số liệu thu thập được.
1.3.4 Phạm vi nghiên cứu
+ Địa bàn nghiên cứu: Khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long
+ Phạm vi nghiên cứu: Tình hình kinh tế, xã hội, điều kiện thời tiết, tình hình
ni thủy sản và tình hình kinh doanh của cơng ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế.
+ Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2011 – 04/2011.
12
Phần 2
NỘI DUNG
2.1
Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH phát triển thủy sản
Quốc Tế
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển thủy sản Quốc Tế
Địa chỉ: Số 38/13/2B Gò Dầu, phường Tân Phú, quận Tân Phú, Tp.HCM
Mã số thuế: 0304667194
Điện thoại: 08.62518451 Fax: 08. 62518452
Ngày thành lập: 13/12/2006
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh: Thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học phục vụ
Ni Trồng Thủy Sản
TƠN CHỈ KINH DOANH
1. Cung cấp kiến thức, sản phẩm tốt nhất cho ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam
2. Hỗ trợ thiết lập ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam phát triển bền vững thông
qua sự giáo dục và giới thiệu những sản phẩm phục vụ có giá trị khoa học và bảo
vệ mơi trường.
2.1.2 Cơ Cấu Tổ Chức của Công ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế
Hiện tại Cơng ty có 38 cán bộ cơng nhân viên, nhân viên trình độ trung cấp trong
đó có 32 nhân viên trình độ đại học, 2 nhân viên trình độ thạc sỹ, một chuyên viên cố
vấn từ trường Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh và 3 nhân viên trình độ phổ thơng.
Cơ cấu tổ chức của Cơng ty được bố trí như sau:
13
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
PHỊNG
HÀNH
CHÁNH
NHÂN SỰ
PHỊNG TÀI
CHÍNH KẾ
TỐN
PHỊNG
KẾ HOẠCH
CUNG ỨNG
BỘ PHẬN
KINH
DOANH
TƠM 1
BỘ PHẬN
KINH
DOANH
TƠM 2
PHỊNG
KINH
DOANH
BỘ PHẬN
KINH
DOANH
CÁ
Hình 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế
2.1.3 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh năm 2009 & 2010
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế
STT
TỔNG THU
30,000,000,000
24,300,000,000
28,000,000,000
23,000,000,000
2,000,000,000
1,500,000,000
TỔNG CHI
25,200,000,000
21,600,000,000
Chi phí hoạt động
24,000,000,000
20,400,000,000
Chi phí dự phịng
3
Năm 2010(VNĐ)
Từ các hoạt động kinh doanh khác
2
Năm 2009 (VNĐ)
Từ hoạt động bán hàng
1
DANH MỤC
1,200,000,000
1,200,000,000
LÃI LỖ
4,800,000,000
2,700,000,000
14
2.1.4 Định Hướng Phát Triển của Công ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế
Định hướng kinh doanh:
Thời gian sắp tới, Công ty sẽ nghiên cứu và phát triển những sản phẩm với
giá cả và chất lượng phù hợp cho khách hàng như BIO – AQUA, PRO-THAI,
PRO – 99,….
Đào tạo một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thực hiện dịch vụ phục vụ
khách hàng tốt nhất.
Mở thêm các điểm xét nghiệm cố định và di động nhằm hỗ trợ bán hàng
tại hệ thống đại lý.
Định hướng quản lý doanh nghiệp
Áp dụng quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý nhân sự theo hệ thống ISO
9001-2008
Hồn thiện lại mơ tả cơng việc cho nhân viên;
Xây dựng qui trình đánh giá chất lượng nhân viên, cơ sở để khen thưởng,
nâng hạ lương, xử lý vi phạm kỷ luật.
2.1.5 Chuỗi cung ứng sản phẩm của Công ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế
Công ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế đóng vai trị là nhà phân phối sản
phẩm độc quyền tại Việt Nam của tổng công ty Aquatech của Ấn Độ. Công ty Quốc Tế
không trực tiếp sản xuất sản phẩm mà chỉ tập trung vào kinh doanh sản phẩm và cung
cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Thị trường chủ yếu của công ty là ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long và khách hàng trực tiếp của công ty là đại lý và người nuôi thủy sản với
70% sản phẩm phân phối cho đại lý và 30% cung ứng trực tiếp cho người nuôi. Phân
phối sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
15
Người
nuôi thủy
sản
Công ty
Quốc Tế
Công ty
Cửa hàng
Quốc Tế
Bán lẻ
Công ty
Đại lý
Cửa hàng
Quốc Tế
Cấp 2
Bán lẻ
Đại lý
Đại lý
Cửa hàng
Cấp 1
Cấp 2
Bán lẻ
Công ty
Quốc Tế
Người
ni thủy
sản
Người
ni thủy
sản
Người
ni thủy
sản
Hình 4: Sơ đồ cung ứng sản phẩm của Công ty TNHH phát triển thủy sản Quốc Tế
2.1.6 Nhận thức và tác động của các nhóm tham gia trong chuỗi cung ứng
2.1.6.1 Nhóm khách hàng là hộ ni
Khách hàng tiềm năng có vai trị quan trọng ảnh hưởng lớn đến doanh số bán của
công ty, số lượng khách hàng tiềm năng càng nhiều thì doanh số bán trực tiếp cho hộ
nuôi trong vụ càng cao.
Sự chấp nhận sử dụng sản phẩm lâu dài với công ty là điều kiện quan trọng bảo
đảm doanh số bán hàng năm của cơng ty. Đây được xem là nhóm khách hàng trung
thành bao gồm cả nhóm khách hàng tiềm năng và khách hàng mới.
Hiệu quả sản xuất của năm trước của hộ ni có tính chất trong thu hồi vốn
nhanh trong năm hiện tại và sự tín nhiệm với sản phẩm của cơng ty được nâng cao.
2.1.6.2 Nhóm khách hàng là đại lý và cửa hàng bán lẻ
Doanh số bán vào đại lý chiếm 70% doanh số, đây là nhóm khách hàng mang lại
lợi nhuận lớn cho công ty bên cạnh nhóm khách hàng tiềm năng. Một đại lý phân phối
cùng lúc nhiều mặt hàng của nhiều công ty sẽ không mang lại hiệu quả cho công ty.
16
Chiết khấu doanh số cho đại lý là điều kiện rất quan trọng thúc đẩy doanh số
nhanh từ đại lý.
Các chính sách ưu đãi cho đại lý, tạo dựng mối quan hệ giúp đại lý gắn bó lâu dài
với cơng ty để bảo đảm doanh số bán hằng năm.
2.1.6.3 Công ty
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo thường xuyên sẽ tạo được sự tin
cậy từ phía khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng.
Có chiến lược tập trung vào nhóm sản phẩm chủ lực vào từng thời điểm cụ thể.
Thương hiệu của công ty và chất lượng của sản phẩm giúp công ty đứng vững
trên thị trường.
Linh hoạt trong chiến lược đẩy hàng, chăm sóc khách hàng, mở rộng thị trường
giúp tăng doanh số hằng năm của công ty.
2.1.6.4 Đối thủ cạnh tranh
Theo thống kê đến năm 2010 đã có 200 cơng ty lớn nhỏ kinh doanh ngành hàng
thuốc và hóa chất thủy sản, điều này địi hỏi sản phẩm phải không ngừng cải tiến về chất
lượng và linh hoạt về giá cả để đứng vững trên thị trường.
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Đồng bằng sơng Cửu Long
2.2.1 Tình hình phát triển ni thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm năng rất lớn cho việc phát triển ni trồng
thủy sản nước lợ, tồn vùng có khoảng 750 km bờ biển với nhiều cửa sông, rạch và
khoảng 800.000 và bãi triều có khả năng ni trồng thủy sản (Nguyễn Chu Hồi, 2008).
Diên tích ni trồng thủy sản của Đồng bằng sơng Cửu Long gồm diện tích ni nước
mặn, lợ tập trung chủ yếu các tỉnh ven biển, với các hình thức ni đa dạng từ quảng
canh đến thâm canh, nuôi công nghiệp nuôi sinh thái, luân canh, cùng với nhiều đối
tượng nuôi như tôm cá kèo, nhuyễn thể,… đang phát triển (Lê Xuân Sinh và ctv, 2008).
17
Với tiềm năng đó nghề ni thủy sản nước lợ đã và đang phát triển mạnh cả về diện tích
và mức độ thâm canh hóa. Mơ hình ni tơm thâm canh trong những năm đầu phát triển
(2001-2003) cho năng suất và lợi nhuận cao, 100-150 triệu/ha (UBND tỉnh Bạc Liêu)
góp phần phát triển kinh tế xã hội các tỉnh vùng ven biển, xóa đói, giảm nghèo. Trong
thời gian đầu phát triển mơ hình ni tơm thâm canh, diện tích ni ít, điều kiện mơi
trường cịn tốt, mật độ hợp lí nên mơ hình sản xuất này đạt được những thành cơng đáng
kể. Tuy nhiên, sau đó diện tích ni phát triển càng lớn, mật độ nuôi được nâng lên ngày
càng cao thì mơ hình sản xuất này gặp phải nhiều rủi ro, đặc biệt từ năm 2004 đến nay
dịch bệnh xuất hiện thường xuyên hơn và lây lan trên diện rộng gây thiệt hại lớn cho
nghề nuôi tôm sú ở các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long
().
Tuy nhiên giai đoạn trước năm 2000, tổng sản lượng thủy sản và sản lượng tơm
ni trồng hầu như ít biến động. Mơ hình ni chủ yếu là quảng canh cải tiến, năng suất
nuôi thấp cho nên sản lượng tăng rất chậm.
Theo ngành thủy sản các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2011 tồn vùng
đưa 800.000 ha mặt nước vào ni thủy sản, trong đó có 550.000 ha ni tơm sú, 29.000
ha nuôi tôm chân trắng, nhuyễn thể và 195.000 ha ni các lồi tơm cá nước ngọt, phấn
đấu đạt sản lượng thủy sản nuôi là 2,4 triệu tấn, tăng gần 160.000 tấn so năm 2010
( />Bên cạnh đó diện tích ni nước ngọt cũng khá lớn, riêng hai đối tượng nuôi là cá
tra và cá basa có tổng sản lượng ni trung bình khoảng 1 triệu tấn/năm, tơm càng xanh
cũng là đối tượng nuôi nước ngọt chủ yếu hiện nay (Lê Xuân Sinh và ctv, 2008). Về mặt
sản lượng và diện tích NTTS của Việt Nam ln tiếp tục tăng, cao nhất từ năm 2005 trở
lại đây khi phong trào nuôi thâm canh cá tra xuất khẩu phát triển mạnh, trong đó tỉ lệ
tăng sản lượng rất cao so với tỉ lệ tăng diện tích (Nguyễn Thị Diệp Thúy, 2010).
Năm 2011, diện tích ni cá tra tồn vùng Đồng bằng sơng Cửu Long từ 6.000 6.300 ha, sản lượng giống cần 2,5 - 2,6 tỉ con. Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu nuôi
18
trồng thủy sản II, đàn cá hậu bị đang được nuôi dưỡng tại viện phát triển khá tốt, cuối
năm 2011 sẽ chuyển giao về các địa phương để hay thế đàn cá bố mẹ, tiến đến nâng cao
chất lượng cá tra thương phẩm trên thị trường.
Năm 2011, tôm sú vẫn là đối tượng ni chính. Đồng thời, tăng cường chuyển
giao kỹ thuật nhân giống cho các địa phương, để các địa phương chủ động nguồn giống
( />2.2.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long
Ngành Thủy sản Việt Nam trong 10 năm qua đã có những bước tăng trưởng rõ
rệt. Đặc biệt, ngành cá tra xuất khẩu năm 2000 đạt khoảng 400 triệu USD, thì năm 2010
đạt hơn 1,4 tỉ USD, tăng gấp 4 lần so với 10 năm trước. Tuy nhiên, sự tăng trưởng
“nóng” thời gian qua đã làm cho sản xuất và tiêu thụ cá tra gặp nhiều khó khăn, nhất là
cung vượt cầu đã đưa giá xuất khẩu từ 3 USD/kg năm 2007 về mức giá thấp nhất còn 2,3
USD vào tháng 6-2010. Còn hiện nay, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam (VASEP) đã tập hợp 20 doanh nghiệp lớn để định giá bán cá tra ở một số thị
trường trọng điểm, giá bán thị trường Mỹ tăng 10%, EU tăng 20% so với trước; hiện giá
sàn
xuất
khẩu
cá
tra
phi-lê
đang
ở
mức
3,2
USD/kg
( />2.2.3 Đặc điểm điều kiện tự nhiên – xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích tự nhiên 40.604,7 km2. Địa hình với ba
mặt giáp biển (Đơng–Nam và Tây), được kết nối với hai nhánh sơng chính là sông Tiền
và sông Hậu và được phân ra nhiều nhánh sơng nhỏ, tạo nên mạng lưới sơng ngịi chằng
chịt gồm nhiều vùng sinh thái ngọt, lợ và mặn khác nhau, thích hợp cho NTTS phát triển
theo hướng đa dạng mơ hình ni và các đối tượng ni.
Đồng bằng sơng Cửu Long có 9 trong 13 tỉnh thành chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
nước lũ hằng năm với diện tích tương đương 1,4 – 1,9 triệu ha, ngập sâu dao động 1-4m
kéo dài từ 2-6 tháng (Lê Xuân Sinh, 2005). Ở 4 tỉnh thành đều có điều kiện tự nhiên
chung của vùng về khí hậu, nhiệt độ và mưa gần giống nhau với hai mùa mưa và nắng rõ
19
rệt. Điều kiện tự nhiên này rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, riêng đối với thủy sản
mùa mưa là mùa vụ sinh sản của đa số loài cá nước ngọt trong vùng.
Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong khu vực có tiềm năng kinh tế của đất nước,
với việc đã và đang hình thành nhiều khu cơng nghiệp, vùng đô thị mới, hệ thống giao
thông ngày càng thông thương nối liền thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long, các vùng du lịch sinh thái… là những điều kiện thuận lợi góp phần cho
thủy sản phát triển.
Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long hiện có 13 tỉnh, trong đó có 8 tỉnh giáp biển, 6
thành phố trực thuộc tỉnh và một thành phố trực thuộc trung ương (Tổng cục thống kê,
2007).
Theo cục thống kê Việt Nam năm 2009 dân số trung bình phân theo địa phương
vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 17213,4 người, trong đó nơng thơn là 13282,6 người
và thành thị là 3930,8 người. Lao động xã hội là 47743.6 người, trong đó lao động thuộc
ngành thủy sản là 1766,5 người, đây là một lợi thế rất lớn cho ngành thủy sản vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
2.2.4 Những trở ngại trong ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long
* Những trở ngại do thời tiết
Từ năm 2009 đến nay tình hình nắng nóng, khơ hạn kéo dài cộng với việc thiếu
nước mặn nên số diện tích ni tơm bị thiệt hại tăng dần gây thiệt hại lớn cho người nuôi
tôm.
Thời tiết không thuận lợi cũng đã khiến cho một số vùng nuôi cá tra nguyên liệu
ở Đồng bằng sông Cửu Long những ngày qua đang đối mặt với tình trạng khó khăn do
nắng nóng gây ra. Nắng nóng gay gắt khiến nước trong ao nuôi bốc hơi nhanh, nhiệt độ
nước biến động theo chiều hướng bất lợi. Nước ao bị bẩn nhanh do phần thừa của thức
ăn bị ô nhiễm gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá tra.
* Hiện tượng lão hóa (suy thối) ao ni và vùng ni
20
Trong nuôi trồng thủy sản, những vùng nuôi mới, ao ni mới thường ít xảy ra
rủi ro do dịch bệnh, nhưng ao ni và vùng ni lâu năm thì rủi ro do dịch bệnh càng
cao. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng lão hóa là do chất thải và mầm bệnh tích tụ trong
ao, trong vùng ni ngày càng nhiều.
Các vùng nuôi phát triển nằm sâu trong nội đồng với hệ thống cấp nước từ các
kênh cấp 2 hoặc 3 do khả năng trao đổi nước kém thì quá trình lão hóa diễn ra nhanh.
Ngược lại, các vùng ni gần các cử sông lớn như Mỹ Long Nam (Trà Vinh), Thạnh Hải
(Bến Tre)… khả năng trao đổi nước tốt nên rủi ro do dịch bệnh ít hơn, q trình lão hóa
diễn ra chậm hơn. Hơn nữa, những vùng gần cửa sông lớn có sự thay đổi nồng độ muối
theo mùa, mặn vào mùa khô và ngọt vào mùa mưa, điền này đã làm hạn chế sự tồn tại và
phát triển của mầm bệnh.
* Về mùa vụ ni
Mùa vụ ni có liên quan rất lớn đến sự phát triển và lan truyền mầm bệnh, đặc
biệt là mầm bệnh virus. Mầm bệnh virus thường bộc phát khi điều kiện môi trường xấu,
sức khỏe tôm yếu và điều kiện thời tiết bất lợi.
* Đầu tư kỹ thuật và vốn
Đối với những hộ nuôi nhỏ lẻ thì chưa được tiếp cận tốt về kỹ thuật, khả năng
đầu tư bị hạn chế cho nên họ không thực thi đầy đủ quy trình kỹ thuật. Đây chính là lý
do dẫn đến tỉ lệ thất bại của nhóm này cao. Hơn nữa, do phát triển nuôi nhỏ, lẻ nên việc
bảo vệ môi trường, ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh khơng được thực hiện, lạm dụng
thuốc hóa chất, không tuân thủ mùa vụ đã làm tăng rủi ro trong sản xuất. Ngược lại, các
hộ nuôi lớn hoặc các dự án phát triển nuôi tôm củ a các công ty thường được đầu tư tốt
về kỹ thuật (có cán bộ kỹ thuật trình độ cao), có đủ tiềm lực về vốn để thực thi đầy đủ
các biện pháp kỹ thuật n ên tỉ lệ thất bại thấp hơn.
* Tổ chức sản xuất
21
Hiện nay việc tổ chức sản xuất trong một vùng nuôi chưa được chặt chẽ cho nên
nguồn chất thải của hộ nuôi này là nguồn nước cấp cho một hộ nuôi khác.Điều này là
phát tán nhanh mầm bệnh trong vùng ni khi trong vùng ni có ao bị nhiễm bệnh.
* Vấn đề dịch bệnh
Ngay từ những tháng đầu năm 2010, nhiệt độ cao và biên độ nhiệt độ giữa ngày
và đêm lớn, mặn xâm nhập,… đã làm thiệt hại rất nhiều diện tích ni tơm sú ở vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long. Ngoài ra, điều kiện cơ sở hạ tầng vùng ni tơm chưa hồn
chỉnh, chưa có kênh cấp và kênh xả riêng biệt, hệ thống thủy lợi hiện đang sử dụng trong
tiêu thốt nước ni tơm là hệ thống thủy lợi phục vụ cho canh tác nông nghiệp đã bị bồi
lắng, ý thức người dân trong việc phòng chống dịch bệnh, dập dịch, ý thức nuôi tôm
cộng đồng chưa cao, đây cũng là những nguyên nhân làm cho diện tích tơm bệnh tăng.
* Vấn đề con giống
Theo nhận định của ngành chức năng, doanh nghiệp, người nuôi thủy sản, năm
2011, nguồn giống chất lượng cung cấp cho vùng nuôi thủy sản đang thiếu hụt trầm
trọng, nhất là nguồn giống tôm sú và cá tra.
Chất lượng giống cá tra những năm gần đây có dấu hiệu suy thối, do chất lượng
đàn cá bố mẹ không đảm bảo, đẻ non và đẻ nhiều lần trong năm. Công tác kiểm dịch hạn
chế, sản xuất phân tán, thiếu tập trung nên khó quản lý.
Bên cạnh việc thiếu nguồn cá tra giống, thì giống tôm sú chất lượng nguồn cung
không đủ cầu, do nhiều địa phương nuôi tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long vẫn phụ
thuộc vào nguồn tôm giống nhập khẩu từ các tỉnh miền Trung.
* Những thuận lợi cho nghề nuôi
Mặc dù dịch bệnh xảy ra trên diện rộng nhưng do diện tích thả ni tơm nước lợ
tăng, nên sản lượng tôm không giảm. Nhưng do nhu cầu trên thế giới gia tăng và điều
kiện thị trường năm nay cũng khá thuận lợi. Bởi vậy, có thể dự báo sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu tôm của nước ta năm 2010 sẽ đạt kết quả khả quan.
22
Theo số liệu Hải quan Việt Nam, tính đến ngày 15/8/2010, Việt Nam xuất khẩu 122.702
tấn tôm, thu về 1,02 tỉ USD ( />2.2.5 Chính sách quy hoạch phát triển vùng
1/ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn qui hoạch đến năm 2015, đưa
546.000 ha mặt nước tại Đồng bằng sông Cửu Long vào nuôi tôm sú, giảm 768 ha so
với năm 2010 nhưng sản lượng sẽ đạt 463.000 tấn, tăng 77.000 tấn so cùng thời điểm,
80% sản lượng sẽ được xuất khẩu với giá trị hàng năm ít nhất là 1,5 tỉ USD.
Để bảo đảm đạt kết quả mong muốn, Đồng bằng sông Cửu Long mở rộng nuôi
theo chiều sâu trên địa bàn 8 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh,
Bến Tre, Tiền Giang, Long An, trong đó tỉnh Cà Mau có diện tích ni lớn nhất. Đồng
bằng sông Cửu Long cải tiến kỹ thuật nuôi theo hướng bền vững và áp dụng các công
nghệ nuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường như Code of Conduct – CoC, Good
Aquaculture Practice - GAP (áp dụng các qui trình ni tốt), ni có trách nhiệm
(Responsible Aquaculture Practice - RAP), quản lý vùng ni an tồn, nhằm tạo sản
phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới và trong nước.
Cụ thể là tại 4 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng có 477.000 ha,
chiếm 87% tổng diện tích ni tồn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Sản lượng đến
năm 2015 đạt 315.500 tấn, chiếm 68% sản lượng tồn vùng.Trong đó, diện tích ni tơm
sú tỉnh Cà Mau đến năm 2015 là 235.500 ha, trong đó ni bán thâm canh và thâm canh
11.400 ha; nuôi quảng canh cải tiến 145.300 ha, tôm lúa 45.300 ha và nuôi tôm rừng
20.500 ha, tôm vườn 10.000 ha. Diện tích ni tơm tập trung ni tơm ở tiểu vùng 1
(huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nước; Tiểu vùng 2 gồm các huyện Thới Bình, U
Minh, Trần Văn Thời, TP. Cà Mau và phần lớn huyện Cái Nước. Tổng sản lượng đạt
117.000 tấn. Tỉnh Bạc Liêu có tổng diện tích ni tơm sú 110.500 ha, trong đó 14.000 ha
nuôi bán thâm canh và thâm canh, 78.000 ha nuôi quảng canh cải tiến, 18.000 ha nuôi
quảng canh (tôm lúa). Diện tích ni tơm chun tập trung chủ yếu ở các xã Phong
Thạnh Tây, Tân Phong, Phong Thạnh Nam; đất tôm lúa ở các xã Tân Thạnh, Tân Phong,
23
Phong Thạnh, Phong Thạnh Nam. Ngồi ra ni tơm chun và tơm lúa cịn được phát
triển ở các huyện Phước Long, Hồng Dân, Vĩnh Lợi và thị xã Bạc Liêu. Tổng sản lượng
68.400 tấn.Tỉnh Sóc Trăng tập trung ni tơm sú ở huyện Long Phú, Vĩnh Châu, Mỹ
Xuyên, Cù Lao Dung.
Đến năm 2015, có diện tích ni khoảng 53.900 ha, trong đó ni tơm bán thâm
canh và thâm canh là 22.000 ha, nuôi quảng canh cải tiến 20.400 ha và nuôi quảng canh
(tôm lúa) 10.000 ha. Tổng sản lượng 69.800 tấn. Tỉnh Kiên Giang ni 76.500 ha, trong
đó ni bán thâm canh và thâm canh 9.000ha, nuôi quảng canh cải tiến 18.200 ha, quảng
canh
(tôm
lúa)
53.000
ha,
sản
lượng
60.300
tấn
( />2/ Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ
ngày 03 tháng 03 năm 2011 với các nội dung sau:
Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,60 triệu tấn, trên diện tích
1,10 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 - 4,0 tỷ USD, giải quyết việc làm cho
khoảng 3,0 triệu lao động.
- Đến năm 2020 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 4,5 triệu tấn, trên diện tích 1,2
triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 5,0 - 5,5 tỷ USD, giải quyết việc làm cho
khoảng 3,5 triệu người.
Các dự án ưu tiên
- Nhóm dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung.
- Nhóm dự án đầu tư phát triển hệ thống giống thủy sản.
- Nhóm dự án nghiên cứu, chuyển giao cơng nghệ ni, sản xuất giống, phịng trị
dịch bệnh và cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
24
- Nhóm dự án đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một số đối tượng:
tôm nước lợ, nhuyễn thể, rong biển và nuôi thủy sản biển, hồ chứa.
- Dự án xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh phục vụ
nuôi trồng thủy sản.
- Dự án thông tin, thống kê phục vụ phát triển ni trồng thủy sản.
(Trích Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ
ngày 03 tháng 03 năm 2011)
2.3 Giải pháp phân phối trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH phát
triển thủy sản Quốc Tế
2.3.1 Phân tích ma trận SWOT
2.3.1.1 Các điểm mạnh (S-Strength)
- Chất lượng sản phẩm tốt, vòng đời sản phẩm tương đối ổn định.
- Đội ngũ nhân viên chun nghiệp, trình độ học vấn chun mơn kỹ thuật cao.
- Thị trường rộng lớn, là đầu ra tốt cho sản phẩm.
- Chun mơn hóa thâm canh cao, nhu cầu sản phẩm tăng theo mật độ.
2.3.1.2 Các điểm yếu (W-Weakness)
- Chi phí hoạt động kinh doanh cao, cịn đầu tư nhiều vào khâu quảng bá sản
phẩm
- Mặt hàng còn ít so với nhu cầu cần có trong một vụ ni.
- Chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng.
- Chưa có sản phẩm dành riêng cho nhóm khách hàng canh tác quảng canh, tiêu
thụ ít sản phẩm trong 1 vụ nuôi.
- Thiếu thông tin về nhu cầu thị trường.
25