Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
1.7.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký-Sổ cái..........................21
Giám đốc..............................................................................................................................36
Ban quản lý dự án Mễ Trì....................................................................................................37
Ban quản lý dự án Xuân Đỉnh..............................................................................................37
Kế toán trưởng........................................................................................43
KT Tổng hợp........................................................................................................................43
Biểu 1...........................................................................................................49
Ngày 02 tháng 12 năm 2008...................................................................................60
Tờ kê chi tiết.........................................................................................................................61
Ngày 02 tháng 12 năm 2008...................................................................................62
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, kế
toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả
về mặt vi mô và vĩ mô.
Tính giá thành là theo quý hoặc khi công trình đó được hoàn
thành nghiệm thu từng phần.
Đối với phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành Cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên
quan tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó,
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được coi là công tác
trọng tâm của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Để điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong điều kiện
của cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ, mặt
khác cần chú trọng công tác quản lý sản xuất đảm bảo thúc đẩy sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Muốn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì hạch toán chính
xác chi phí sản xuất là điều kiện quan trọng nhất để xác định được
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra những biện pháp kịp
thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm,
tạo điều kiện cho sản phẩm có tính cạnh tranh và hiệu quả cao. Yêu
cầu này thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí sản xuất và nắm bắt nhanh chóng thông tin kinh tế
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
cần thiết, thường xuyên xác định và xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật sao cho phù hợp, chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Muốn kế toán phát huy hiệu quả năng lực của mình, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải vận dụng một cách linh hoạt các chế độ
chính sách của Nhà nước. Đối với Công Ty Cổ Phần Phát Triển
Xây Dựng D&C do tính chất đặc thù của công việc nên việc tính
giá thành chính xác là một công việc hết sức quan trọng.
Trong chuyên đề thực tập em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công Ty cổ phần phát Triển Xây Dựng D&C. Với
thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn em không thể
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo, cùng
phòng kế toán Công ty cổ phần phát Triển Xây Dựng D&C đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương I – Những vấn đề chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp
xây lắp .
Chương II- Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty cổ phần phát Triển Xây
Dựng D&C.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Chương III – Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần phát
Triển Xây Dựng D&C.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.1.Đặc đỉêm của ngành xây lắp và sản phẩm xây lắp có ảnh
hưởng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh
mới, cũng như tất cả các ngành trong cả nước, ngành XDCB ngày
một thích nghi và phát triển. Với mục tiêu hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng, được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn nữa . Sản phẩm
xây lắp là những công trình, hạng mục công trình (CT, HMCT), vật
kiến trúc . . . có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,
thời gian thi công kéo dài và phân tán. . .
Vì vậy trước khi tiến hành xây lắp, sản phẩm xây lắp đều phải
qua khâu dự án rồi đến dự toán công trình, dự toán thiết kế, dự toán
thi công phải lập cho từng phần của công việc. Trong suốt quá
trình xây lắp phải lập giá dự toán làm thước đo về cả mặt giá trị và
kỹ thuật.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều
kiện sản xuất khác như lao động, vật tư. . . đều phải di chuyển theo
đặc điểm công trình xây lắp. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến
hành ngoài trời thường chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên và
môi trường : mưa, gió, nóng, ẩm. . dễ dẫn đến tình trạng mất mát,
hư hỏng vì công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vất tư, tài sản
gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá
dự toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thỏa thuận
(cũng được xác định trên dự toán công trình). Do đó tính chất sản
phẩm hàng hóa thể hiện không rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi việc quản lý, tổ
chức sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo và phải phản ánh
đúng theo từng thời điểm phát sinh . Từ những đặc điểm trên của
sản phẩm xây lắp mà công tác kế toán của các đơn vị kinh doanh
xây lắp nói trên phải đảm bảo yêu cầu chung của một đơn vị sản
xuất. Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm vừa
phải thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng với chức năng kế toán
của mình, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời, đánh giá đúng
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh
đạo trong việc tổ chức, quản lý để đặt mục đích kinh doanh của
công ty.
1.2.Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý,hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện
quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực chất chi phí là sự dịch
chuyển vốn – chuyển dịch các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
tình giá.
Theo khái niệm trên thì chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí
bằng tiền của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Nó bao gồm toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một chu kỳ nhất định của doanh nghiệp
thường theo một tháng, quý, năm.. Như vậy chỉ được tính vào chi
phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải
mọi khoản chi ra đều được hạch toán vào chi phí sản phẩm.
1.3. Chi phí sản xuất:
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
-Yếu tố chi phí, nguyên vật liệu. Bao gồm nguyên vật, liệu
chính , nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,
phụ tùng thay thế được sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực.
-Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất
lượng phải trả cho cán bộ công nhân viên chức.
-Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ phần
trăm trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho Cán bộ công
nhân viên.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong
giá thành sản phẩm.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toán bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… vào quá trình sản xuất ra
sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho
người lao động bao gồm cả BHXH, KPCĐ, BHYT…
-Chi phí sử dụng máy móc thi công là các khoản chi phí cho
máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng
máy.
-Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất.
-Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến
quá trình bán và tiêu thụ sản phẩm.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí phát
sinh trong công tác quản lý hành chính của doanh nghiệp.
1.4- Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.4.1.Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải hạch toán
để tính được giá bán đồng thời xác định được lợi nhuận mà doanh
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
nghiệp thu được từ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đồng thời bù đắp các chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Để xác
định được các yếu tố trên doanh nghiệp phải tính được giá thành của
sản phẩm hay nói cách khác là tính được chi phí phát sinh trong kỳ
được tính cho các sản phẩm đã sản xuất.
Như vậy giá thành ta có thể hiểu là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có
liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm các chi
phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí
đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị hiện thực
của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho sản
xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp
giản đơn hao phí lao động sống.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp
xây lắp:
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì có 3 loại giá thành xây lắp:
-Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được lập
trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các định mức thiết kế được
duyệt khung giá XDCB hiện hành.
Công thức tính:
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Giá trị dự toán của
Zdt
=
công trình, hạng mục
–
Phần lợi nhuận
định mức
công trình
-Giá thành kế hoạch (Zkh): được xây dựng từ những điều kiện
cụ thể của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá
thành dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật
tư thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các Doanh
nghiệp xây lắp.
Công thức tính:
ZKH
=
Zdt
Mức hạ giá dự
–
toán
-Giá thành thực tế (Ztt) : là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để
hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận
thầu. Nó bao gồm: chi phí theo định mức, chi phí vượt định mức,
không định mức.
1.5. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành tản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây
lắp.
1.6- Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
1.6.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Đối tượng hạch toán CPSX.
Việc xác định đối tượng hạch toán CPSX thực chất là xây
dựng phạm vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tùy từng công
việc, trình độ quản lý của mỗi Doanh nghiệp xây lắp mà có đối
tượng hạch toán chi phí khác nhau, có thể là:
- Công trình, hạng mục công trình
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn công việc hoàn thành
-Phương pháp hạch toán CPSX.
Tùy từng Doanh nghiệp xây lắp mà có thể áp dụng một trong
các phương pháp hạch toán chi phí sau:
Phương pháp hạch toán CPSX theo công trình, hạng mục công
trình
Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng
Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công.
1.6.2 .Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây
lắp.
1.6.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm
trị giá NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá
thực tế khi xuất dùng (không bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu
tư bàn giao).
Chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên TK 621
Bên nợ: phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp
Bên có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
dụng cho hợp đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 111, 331
TK 621
TK 154
Tập hợp chi phí NVL TT
theo từng đối tượng
TK 133
Kết chuyển chi phí
NVL TT theo từng đối tượng
Thuế GTGT
Giá trị NVL xuất dùng
không hết nhập lại kho
1.6.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hợp đồng xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao
động trong biên chế của Doanh nghiệp và cho người lao động thuê
ngoài (không bao gồm các khoản tính trích theo lương).
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622.
Bên nợ
: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có
: Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK
154.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công
TK 3341
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả cho
CNTTSX trong Doanh nghiệp
Kết chuyển
TK 3342
Chi phí NCTT
Tiền lương phải trả cho
CNTTSX thuê ngoài
1.6.2.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Được hạch toán riêng thành khoản mục và được phản ánh trên
TK 623, trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp
công trình hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ
: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên có
: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài
khoản liên quan.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 111, 334
TK 623
TK 154
Tiền công phải trả cho
công nhân lái máy
TK 132, TK 153
Xuất mua vật liệu
phục vụ cho MTC
TK 124
Căn cứ vào bảng phân bổ
CP sử dụng
MTC tính cho từng công trình,
hạng mục công trình
Chi phí khấu hao MTC
TK 111, 112, 331...
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
và CP bằng tiền khác
Thuế VAT được
khấu trừ (nếu có)
1.6.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội
sản xuất, bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo
lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu
hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản phản ánh cho chi phí sản xuất chung là TK 627
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất sang bên nợ TK 154
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công:
Nợ TK 627
Tiền lương phải trả cho nhân
Có TK 334
viên quản lý tổ đi thi công
-Khi tính trích các khoản theo lương (KPCĐ, BHYT, BHXH)
Nợ TK 627
Có TK 338 (3382, 3383,
Các khoản trích
theo lương
3384)
-Khi xuất công cụ dụng cụ, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi
công:
+
Loại thi công 1 lần:
Nợ : TK 627
trị giá CCDC xuất dùng
Có : TK 153
+
Loại phân bổ nhiều lần
Nợ: TK 142
Có: TK 153
Hàng tháng phân bổ ghi
trị giá CCDC xuất dùng
Nợ: TK 627
mức phân bổ hàng tháng
Có: TK 142
-Khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi
công ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
Khấu hao TSCĐ
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Nợ TK 009 :
Khoa Kinh Tế
Số khấu hao đã trích
-Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công:
+Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu
trừ
Nợ
TK 627
:
Chi phí theo giá chưa có thuế
Nợ
TK 133
:
Thuế VAT được khấu trừ
Có
TK 331, 111, 112, 141 : Tổng số tiền theo giá
thanh toán.
+Đối với Doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 627
Có TK 311, 111, 112,
Tổng giá thanh
toán
141
-Cuối tháng kết chuyển CFSX sang TK 154:
Nợ TK 154
Có
Chi phí sản xuất chung
TK627
1.6.3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang.
1.6.3.1.Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng là TK 154. Các Doanh nghiệp xây lắp khi
vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng
mục công trình.
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
TK 621
Khoa Kinh Tế
TK 154
TK 152,111
Chi phí NVLTT
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622
Chi phí NCTT
TK 632
TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công
Giá thành xây lắp
TK 627
Chi phí sản xuất chung
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
công trình hoàn thành
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.6.3.2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là cú khối
lượng giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài, hiện nay các công
trỡnh, HMCT thường được thanh toán theo từng điểm dừng hợp lý.
Từ lý do trờn đũi hỏi khi hạch toỏn tiờu thụ từng phần cụng trỡnh
lớn phải xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa
được nghiệm thu và chưa được chấp nhận thanh toán. Việc xác
định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực
hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng phương pháp kiểm
kê.
Chi phí thực tế
Chi phí thực tế của
Chi phí
KLXL dở dang
thực tế của
đầu kỳ
KLXL dở =
dang cuối
kỳ
+
Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo
+
của KLXL dở
Chi phí
dang P/S trong
của
kì
Chi phí của
KLXL dở
x
dang cuối
KLXL dở dang
kì theo
cuối kì theo dự
dự toán
dự toán
toán
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được
phản ánh vào bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành trong quý. Từ
đó tính ra giá thành thực tế khối lượng hoàn thành trong quý.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Cuối mỗi kỳ tính giá thành nhân viên kế toán đội và thủ kho
trực tiếp kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá
trị sản phẩm dở dang Sản
được
xác định theo chi phí nguyên vật liệu
phẩm
Chi phớ NVLTT
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
trực tiếp.
trong trong kỳ
Giỏ trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
+
x
=
Tổng số
sản phẩm
hoàn thành
+
Số lượng
sản phẩm
dở dang
Số lượng
sản phẩm
dở dang
1.7- Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.7.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
-Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm là
xác định đối tượng tính giá thành. Trong ngành XDCB do đặc điểm
sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và
thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường
là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc có
thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng
số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra giá thành sản
phẩm. Trong các Doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương
pháp sau:
-Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với
đối tượng tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính như sau:
Z = Dđk + C - Dck
Z
:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C
:
Tổng CPSX đã tập hợp theo đối lượng
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Dđk,Dck :
Giá trị sản phẩm dở dang đến kỳ, cuối kỳ
-Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp những công
trình lớn CPSX tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thành sản
phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành.
Công thức tính như sau:
Z = Dđk + C1 + C2 + .... + Cn - Dck
Trong đó: C1, C2 .... Công nghiệp là CPSX ở từng đội hay từng
hạng mục công trình.
Ngoài ra còn cố một số phương pháp khác như: phương pháp
tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính theo định mức.
Việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ vào đặc điểm của từng Doanh
nghiệp.
1.7.2.Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm của ngành xây lắp là thời gian hoàn thành công
trỡnh kộo dài, kỳ tính giá thành là theo đặc điểm của sản phẩm, đối
với các sản phẩm xây lắp thỡ kỳ tớnh giỏ thành là theo thỏng khi sản
phẩm hoàn thành nhập kho, cũn đối với các công trình xây dựng cú
từdài
gốc,thỡ
bảngkỳsản
tổng
chi tiết
chi phí
tàI khoản
thời gian xâyChứng
dựng
phẩm, việc tổSổchức
hạch
toán
chi phí
hợp, bảng phân bổ
621, 622, 623 627,154.
sản xuất và giá thành sản phẩm cụ thể như sau:
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được mô hình qua sơ đồ sau:
Nhật ký
Sơ
mua hàng
đồ 5
Nhật ký chung
thẻ tính
giá thành
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Nhật
Ký Chung.
Bảng đối chiếu số
Sổ cáI tàI khoản 621, 622,
623, 627, 154.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
phát sinh
Bảng tổng
hợp chi phí
theo yếu tố
20Báo cáo tàI
Chuyên đề tốt nghiệp
chính
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
1.7.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký-Sổ cái.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký -Sổ cái,hệ
thống sổ sách vận dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được minh họa qua sơ đồ sau:
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 6
kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức nhật ký - sổ cái.
Chứng từ gốc, bảng tổng
hợp, bảng phân bổ
Sổ chi tiết chi phí TàI khoản
621,622,623,627,154
Nhật ký - sổ cáI tài khoản
154, 621, 622, 627…
thẻ tính giá thành
Báo cáo kế toán
Báo cáo tổng hợp theo chi phí
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
1.7.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Hệ thống sổ sách vận dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong hình thức ghi sổ này được mô hình hoá
qua sơ đồ dưới đây :
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 7
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
Theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết TK621,
622,623,627,154
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
THẺ
TÍNH
GIÁ
THÀNH
Sổ cái TK521,
622,623,627,154
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Bảng cân đối phát sinh
tài khoản kế toán
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
1.7.5. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Các sổ sách vận dụng trong hình thức này có thể thấy qua
sơ đồ dưới đây:
SVTT: Lê Thị Thu Hải- Lớp CĐLT 1 –K5
25
Chuyên đề tốt nghiệp