Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

tổng hợp chuyên đề tập làm văn lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.86 KB, 47 trang )

CHUYÊN ĐỀ : PHÂN BIỆT ĐỘNG TỪ- TÍNH TỪ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến
Tổ: 4-5
Ngày thực hiện: ...................
I. THỰC TRẠNG :
Phân môn Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trọng trong chương
trình tiểu học. Trước hết Luyện từ và câu cung cấp làm giàu vốn từ cho học
sinh đặc biệt là hệ thống từ ngữ cung cấp cho học sinh được gắn với chủ
điểm ở từng lớp nhằm tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nhiều lĩnh
vực của cuộc sống.
Khái niệm ngữ pháp thường mang tính khái quát cao.Việc tiếp nhận
các khái niệm ngữ pháp đối với HS tiểu học hết sức khó khăn vì nó đòi hỏi
một trình độ tư duy nhất định. Để giảm độ khó cho HS trong việc lĩnh hội
các khái niệm ngữ pháp, bên cạnh việc cung cấp ý nghĩa ngữ pháp, GV cần
cung cấp các dấu hiệu hình thức ngữ pháp để HS dễ nhận diện. Ví dụ khi
dạy danh từ cho HS lớp 4, GV không chỉ cung cấp cho HS ý nghĩa chỉ sự vật
của danh từ mà còn cần cho HS nhận biết những dấu hiệu hình thức để nhận
diện như: danh từ thường kết hợp với từ chỉ lượng ở trước, với từ chỉ định ở
sau.
Trong quá trình dạy học, HS gặp không ít những khó khăn vướng mắc
trong việc xác định từ loại nhất là các từ dễ nhầm lẫn như động từ chỉ trạng
thái và tính từ. Do vậy, tôi đưa ra 1 số cách phân biệt các từ loại dễ lẫn đó.
II. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT:
1.Một số kiến thức phân biệt cơ bản:
a. Động từ ( ĐT ): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
V.D : - Đi, chạy ,nhảy,... (ĐT chỉ hoạt động )
- Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng thái )
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng
thái tồn tại ).
VD : Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
1




Anh ấy đứng tuổi rồi .
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT ( kết hợp được với các
từ chỉ mức độ )
VD: Tôi rất ghét anh.
+ Có một số ĐT chỉ hành động được sử dụng như một ĐT chỉ trạng
thái.
VD : Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có buộc một con ngựa.
+ ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa
giống như TT. Chính vì vậy mà dễ bị nhầm lẫn khi xác định từ loại
đúng.
b. Tính từ (TT): TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của
vật, hoạt động, trạng thái,...
*Có 2 loại TT đáng chú ý là :
- TT chỉ tính chất chung không có mức độ ( xanh, tím, sâu, vắng,... )
- TT chỉ tính chất có xác định mức độ ( mức độ cao nhất ) (xanh lè,
tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)
2. Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái :
- Từ chỉ đặc điểm :
Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một sự vật nào đó ( có
thể là người, con vật, đồ vât, cây cối,...). Đặc điểm của một vật chủ yếu là
đặc điểm bên ngoài (ngoại hình ) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt
nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi,... Đó là các nét riêng , vẻ riêng về màu sắc ,
hình khối, hình dáng, âm thanh,...của sự vật.
VD : + Từ chỉ đặc điểm bên ngoài : Cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ,...
+ Từ chỉ đặc điểm bên trong : tốt ,ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,...
- Từ chỉ tính chất :
Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao gồm cả

những hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong cuộc sống,...),
VD : Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu
quả, thiết thực,...
- Từ chỉ trạng thái :
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong
một thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thái là từ chỉ trạng thái tồn tại của sự vật,
hiện tượng trong thực tế khách quan.
VD :
Trời đang đứng gió .
Người bệnh đang hôn mê.
Cảnh vật yên tĩnh quá.
Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
2


3) Cách phân biệt các ĐT,TT dễ lẫn lộn :
- Để phân biệt các ĐT,TT dễ lẫn lộn, ta phải dựa vào văn cảnh để hiểu nội
dung cần biểu đạt của từ đó cần trong câu.
VD:
+ Danh từ: Tôi mới mua một cái cân.
+ Động từ: Bác cân hộ tôi với!
+ Tính từ: Bức tranh đặt rất cân.
- Ngoài ra, để phân biệt động từ và tính từ ta thường dùng các phép liên kết
( kết hợp ) với các phụ từ.
* Với Động từ :
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hãy , đừng , chớ,... ở
phía trước ( hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...)
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu
(TT không có khả năng này ) (đến bao giờ? chờ bao lâu?...)
* Với Tính từ :

- Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như : rất , hơi, lắm,
quá, cực kì, vô cùng,... (rất tốt, đẹp lắm,...)
* Lưu ý : Các ĐT chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như : yêu, ghét, xúc động,...
cũng kết hợp được với các từ : rất, hơi, lắm,.... Vì vậy,khi còn băn khoăn
một từ nào đó là ĐT hay TT thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng ,
chớ,...Nếu kết hợp được thì đó là ĐT.
+Với động từ, khi xác định có thể thêm " đi, nào " và đằng sau ( chạy đi!
Chơi nào!)
Với tính từ có thể thêm từ so sánh " hơn " vào đằng sau ( đẹp hơn, cay hơn,
cao hơn..)
III. Bài tập:
Bài 1: Đặt 2 câu có từ “nhỏ” là tính từ và động từ.
- nhỏ là tính từ: Đôi giày này nhỏ quá!
- nhỏ là động từ: Con nhớ nhỏ thuốc nhé!

3


Bài 2: Xác định từ loại của những từ được gạch chân dưới đây :
- Anh ấy đang suy nghĩ. -- động từ.
- Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc. - danh từ
- Anh ấy sẽ kết luận sau.- động từ
- Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn. - danh từ
- Anh ấy ước mơ nhiều điều. - động từ
- Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.- danh từ/
Bài 3: Phân biệt động từ và tính từ : “ yêu mến, thân thương, lo lắng, trìu
mến, xúc động , nhớ, thương, buồn, vui, suy nghĩ,
Nhận xét: với các từ trên dấu hiệu phân biệt rất mờ nhạt, dễ nhầm lẫn xác
định 2 loại từ đó. Nhưng tính từ là “thân thương và trìu mến” còn lại là
động từ trạng thái.

III> KẾT LUẬN
Với một số cách phân biệt từ loại dễ lẫn ở trên phần nào giúp gv hướng dẫn
hs nắm được 1 số cách cơ bản trong xác định từ loại. Tuy nhiên, để HS phân
biệt được tốt thì cần sự trải nghiệm nhiều qua các bài tập. Do vậy, GV cần
hướng dẫn và nhắc lại thường xuyên các kiến thức và bài tập vận dụng , có
thể tích hợp ở các phân môn Tiếng Việt khác để giúp hs làm được tốt dạng
bài tập này.
Phùng Hưng, ngày 5 /12/2014
Người viết:

Nguyễn Thị Hải Yến

4


Phân biệt từ láy và từ ghép có dạng láy
Đình Cao
Trong vốn từ tiếng Việt, chiếm đại bộ phận là những từ song tiết – tức những từ
gồm hai âm tiết hay hai tiếng – chúng được cấu tạo bằng hai phương thức chủ yếu:
phương thức tạo ra từ ghép và phương thức láy tạo ra từ láy.
Như các em đã biết, trong từ ghép song tiết mỗi tiếng đều có nghĩa riêng, chúng
phối hợp nghĩa với nhau và nhìn chung, giữa hai tiếng không có hiện tượng lặp âm
hoàn toàn hay lặp âm bộ phận theo quy tắc hòa phối ngữ âm để tạo sắc thái nghĩa,
như ở từ láy, ví dụ:
- Mặt trời, tên lửa, đường sắt, xe đạp, áo dài… là những từ ghép chính - phụ, gồm
hai thành tố (từ tố), một từ tố giữ vai trò trò chính (thường đứng trước), đứng sau là
từ tố phụ bổ sung ý nghĩa cho từ tố chính.
- Quần áo, sách vở, xinh đẹp, tổ quốc, giang san, học tập... là những từ ghép đẳng
lập (hay từ ghép song song), hai từ tố trong mỗi từ cùng có vai trò ngang nhau,
chúng phối hợp với nhau để tạo ra nghĩa tổng hợp, khái quát.

Muốn nhận diện một từ ghép song tiết và một từ láy đôi, các em cần chú ý phân
biệt:
+ Trong từ ghép song tiết cả hai tiếng đều có nghĩa (gọi là tiếng gốc, tiếng cơ sở),
tiếng kia là láy lại để tạo sắc thái nghĩa (Ví dụ: dễ dãi, đẹp đẽ, lạnh lùng, lưa thưa,
nhúc nhích... (tiếng gốc in đậm).
+ Từ ghép được cấu tạo theo phương thức phối hợp nghĩa, khác từ láy được cấu tạo
theo phương thức hòa phối ngữ âm.
Nói chung từ ghép chính phụ không bị nhập nhằng, lẫn lộn với từ láy, còn từ ghép
đẳng lập rất dễ bị nhận nhầm là từ láy khi chúng có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên
giống từ láy. Để nhận thức rõ hơn, chúng ta cùng xem xét ba trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Một từ ghép song song, trong nội bộ từ, mỗi tiếng có nghĩa riêng,
nhưng do chúng ngẫu nhiên mang dạng láy (như lặp phụ âm đầu hoặc lặp khuôn
vần) nên nhiều học sinh lầm tưởng đó là một từ láy. Ví dụ, những từ dưới đây đều
là từ ghép song song (đẳng lập), nghĩa của từng từ tố còn khá rõ: buôn bán, che

5


chắn, chèo chống, dọn dẹp, đánh đấm, đầy đủ, đi đứng, mặt mũi, mặt mày, mềm
mỏng, mệt mỏi, môi má, mồm mép, nghe ngóng, nhỏ nhẹ, non nước, rã rời, rụng
rời, rổ rá, rơm rạ, sâu sắc, tóc tai, tên tuổi, than thở, tóm tắt, tôm tép, trai trẻ, tươi
tốt, tướng tá...
Trường hợp 2: Một số từ ghép Hán - Việt có vỏ ngữ âm tình cờ giống từ láy Việt
như: bài bản, ban bố, bảo bối, căn cơ, hào hùng, châm chước... (lặp phụ âm đầu)
và bình minh, linh tính, cần mẫn, hoàn toàn, lãng đãng, tham lam... (lặp khuôn
vần). Do không hiểu nghĩa của từng tiếng (từ tố) nên nhiều em nghĩ những từ kể
trên là từ láy đôi tiếng Việt. Muốn không bị nhầm lẫn, các em nên chịu khó tra
cứu, tìm hiểu nghĩa từng yếu tố gốc Hán trong các từ ghép Hán - Việt. Chẳng hạn,
nếu các em hiểu ban là ban hành (thể rút gọn), bố là công bố, căn là gốc rễ, cơ là
nền móng, cần là siêng năng, mẫn là mau lẹ, hoan là vui, hỉ là mừng... thì các em

dễ dàng khẳng định ban bố, căn cơ, cần mẫn, hoan hỉ là những từ ghép Hán - Việt
chứ không ngộ nhận là từ láy Việt.
Trường hợp 3: Lớp từ thứ ba là lớp từ song tiết, từ xa xưa vốn là những từ ghép vì
trong mỗi từ cả hai tiếng đều có nghĩa. Nhưng cho đến nay ta chỉ xác định được
ngữ nghĩa của tiếng gốc, tiếng còn lại đã bị mờ nghĩa, thậm chí bị mất hẳn nghĩa.
Do vậy, giới nghiên cứu đã xếp lớp từ này vào loại từ láy đôi (Ví dụ: ăn năn, bưng
bít, buồn bực, chung chạ...).
Thế nhưng thời gian gần đây các nhà ngôn ngữ lần theo dấu vết, khảo sát các
phương ngữ và tra cứu các từ điển, sách cổ, đã phát hiện và khôi phục được nội
dung nghĩa của khoảng một trăm yếu tố trước đây bị coi là "mất nghĩa" trong các
từ song tiết tiếng Việt. Sau đây là một số ví dụ về những yếu tố đã được khôi phục
nghĩa:
* Ăn năn: năn là loại cỏ đắng. Ngày xưa người phạm tội bị buộc phải ăn cỏ
năn để cải hối (cách nói ẩn dụ chỉ sự sám hối).
* Bưng bít: bưng là che đậy, bịt kín, ngăn chặn với bên ngoài.
* Buồn bực: bực là tang, áo bực là áo tang. Nghĩa chung: buồn khổ như có
tang.
* Chung chạ: chạ là lộn bậy, quấy phá. Chung chạ là chung đụng tạp, nghĩa xấu.

6


* Hỏi han: han cũng là hỏi (Trước xe lơi lả han chào. Kiều).
* Non nớt: nớt là đẻ thiếu tháng. Nghĩa chung: quá bấy, yếu ớt, nói khái quát.
* Mới mẻ: mẻ cũng là mới (Gốc Pakô, Catu).
* Rực rỡ: rỡ là có hoa sặc sỡ. Rắn rỡ: rắn hoa.
* Sân sướng: sướng là sân đất dưới gầm nhà sàn.
* Trồng trọt: trọt là trồng tỉa (hạt). Trồng trọt: Gieo trống, nói khái quát.
* Vai vế: vế là bắp đùi, phương ngữ Nam. Vai vế: thứ bậc trên dưới trong gia đình,
họ hàng ...

Trước kết quả phục hồi ngữ nghĩa của những từ tố trước đây bị coi là "mờ nghĩa,
mất nghĩa" (trong lớp từ láy đôi đang xét), giới nghiên cứu hiện đưa ra ba hướng
giải quyết khác nhau:
1. Chuyển số từ láy đôi đã khôi phục đầy đủ ý nghia của hai từ tố sang lớp từ ghép
đẳng lập (có hình thức láy).
2. Coi những từ láy đôi đã xác định được ý nghĩa của cả hai từ tố là những đơn vị
trung gian, nằm giữa từ ghép đẳng lập và từ láy.
3. Cho rằng, việc lật xới dấu vết cũ, tìm hiểu những yếu tố cổ, yếu tố vay mượn
trong tiếng Việt sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn những nét đặc sắc và độc đáo của
tiếng nói dân tộc. Nhưng, trong thực trạng nghiên cứu từ láy đã tương đối ổn định,
không nên và không cần thay đổi cách nhìn về số từ láy đang xét, để tránh những
xáo trộn. Nói cách khác, không cần chuyển số từ láy đôi (đã tìm lại được nghĩa
những từ tố trước bị coi là tiếng láy) sang từ ghép đẳng lập.

7


TẬP LÀM VĂN
HỌ VÀ TÊN : ……………………………………
Đề bài: Nghe tin quê bạn bị thiệt hại do bão, hãy viết thư thăm hỏi
và động viên bạn.
Bài làm 1.
………………., ngày … tháng … năm …..
Thu thân mến!
Mình là Cầm, bạn cũ của cậu đây. Dạo này, cậu có khoẻ
không? Học tập như thế nào? Thời tiết ở đó ra sao? Còn mình vẫn
khỏe và học tập tốt. Hôm trước, mình xem tivi và được biết ở quê
cậu bị cơn bão số 7 tràn qua. Mình viết bức thư này muốn chia buồn
với cậu và những người dân ở đó.
Thu ơi!

Gia đình cậu có bị thiệt hại nhiều lắm không? Mấy ngày nay, ở
phường mình và các phường khác đang có phong trào quyên góp
tiền và đồ dùng học tập ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do cơn bão số 7
gây nên. Riêng mình gửi giúp cậu số tiền 150.000 đồng mà mình bỏ
ống từ mấy năm nay, Thu nhận cho mình nhé!
Chúc cậu khỏe và học tập tốt.
Mong nhận được thư cậu.
Bạn cũ của cậu.
Phan Huyền Cầm.

Bài làm 2.

8


………………….., ngày 5 tháng 10 năm
………..
Hoài Thu thân mến!
Mình là Hiền đây. Mấy hôm trước khi xem ti vi, mình thấy họ
dự báo rằng cơn bão số bảy sẽ đổ bộ vào miền Bắc. Sức gió rất
mạnh, một số nơi bị ảnh hưởng của cơn bão này. Những nơi gần
sông, biển, mọi người cùng nhau xây đắp đê thật chắc để giữ cho
các cánh đồng hay các bể tôm, cá, đề phòng nước tràn vào. Mình
được biết quê bạn là tâm cơn bão đổ bộ nên mọi người càng lo xây
đắp đê chắc chắn hơn.
Mấy ngày sau, đã có thông tin thêm. Một số nơi bị vỡ đê, nước
mặn tràn vào làm cho gia súc, gia cầm chết hết. Có người thì bị mất
người thân, nhà cửa,... Và sau đó, mình biết tin rằng ở vùng quê
bạn, đê đã vỡ. Sóng nước tràn vào. Cha mẹ bạn đã bị dòng nước
cuốn đi. May sao, bạn đã được các chú bộ đội biên phòng cứu giúp.

Mình rất mừng vì bạn không sao nhưng mình cũng buồn vì cha mẹ
bạn đã ra đi mãi mãi.
Thu ơi!
Đừng qua đau buồn, rồi bạn sẽ vượt qua nỗi đau này. Bên
cạnh bạn còn có các bác hàng xóm và có cả những người bạn mới
như mình. Hãy lo học thật giỏi, cha mẹ bạn ở thế giới bên chắc cũng
yên lòng nhắm mắt. Ở phường mình đang có phong trào quyên góp
tiền ủng hộ các nạn nhân chịu ảnh hưởng của đợt lũ lụt vừa qua.
Riêng mình, mình gửi cho bạn một quyển vở đáng yêu, thêm cả một
chiếc bút xinh xắn và toàn bộ số tiền mình bỏ ống từ mấy năm nay.
Hoài Thu nhận cho mình nhé!
Chúc bạn khoẻ. Mong nhận được thư bạn.
Bạn gái

9


Hoàng Thái Hiền

Đề bài: Viết thư cho người thân (hoặc bạn bè) kể về ước mơ của em
Bài làm 1
…………….., ngày … tháng … năm….
Minh thân mến!
Lâu lắm rồi chúng mình không gặp nhau, tớ cũng không
nhận được thư cậu, tớ lo cho cậu quá. Cậu vẫn khỏe và học tốt chứ?
Công việc của bố mẹ cậu ổn phải không?
Còn tớ vẫn khỏe và duy trì lực học giỏi. Tớ vẫn nhớ như in ngày nào
chúng mình ngồi bên nhau nói về ước mơ của mình và đều có chung
một ước mơ về sau làm bác sĩ để chữa bệnh cho người thân và
những người không may bị mắc bệnh. Thế cậu vẫn theo đuổi ước mơ

đó chữ, còn tớ thì vẫn học tập tốt để về sau có thể biến ước mơ trở
thành hiện thực. Nhưng theo tớ làm bác sĩ rất khó nên chúng ta phải
thi đua nhau học thật tốt thì mới làm bác sĩ được. Tớ chúc cậu khỏe
và luôn theo đuổi ước mơ làm nghề cao quý đó. Tớ mong hè sau
chúng mình sẽ gặp nhau. Từ nay đến khi ấy, cậu phải hứa hồi âm
cho tớ nhé!
Luôn mong tin cậu.
Bạn
thân của câu
Minh Đức

10


Bài làm 2
Lan thân mến!
Lâu rồi mình và bạn không gặp nhau.Mình viết thư này để hỏi
thăm sức khoẻ và kể cho Lan nghe về một ước mơ của mình.
Lan ơi!
Dạo này gia đình bạn và bạn có khoẻ không? Tình hình học tập
của bạn ra sao? Gia đình mình vẫn khoẻ.Kết quả học tập của mình
vẫn tốt.Ước mơ của mình là trở thành bác sỹ.Mình muốn là bác sỹ vì
năm ngoái, mình bị ngã gãy tay.Mẹ mình liền đưa mình đến bệnh
viện.Bác sỹ chăm sóc mình là cô Nga.Cô chăm sóc mình tận tình và
chu đáo lắm.Hôm đó mẹ mình mới hỏi: “Sau này lớn lên con sẽ làm
nghề gì?”.Mình nghĩ tới cảnh cô Nga làm việc, chăm sóc bệnh nhân
nên trả lời ngay: Con muốn làm bác sỹ giống cô Nga, mẹ ạ!”.Mẹ
mình mỉm cười, mình biết mẹ đã hiểu về ước mơ của mình.Mình nghĩ
sau này muốn trở thành bác sỹ giỏi thì phải cố gắng trong mọi lĩnh
vực.

Thôi!Thư cũng đã dài!Mình dừng bút ở đây nhé.Sau này Lan có
ước mơ nào thì kể cho mình nghe nhé!Chúc Lan khoẻ, học hành tiến
bộ.Chào bạn.
Bạn cũ của Lan
Hiền
Phùng Minh Hiền
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Từ ghép và từ láy
Bài 1: Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy:
sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn,
cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.

11


Bài 2: a. Những từ nào là từ láy
Ngay ngắn

Ngay thẳng

Ngay đơ

Thẳng thắn

Thẳng tuột

Thẳng tắp

b. Những từ nào không phải từ ghép?
Chân thành


Chân thật

Chân tình

Thật thà

Thật sự

Thật tình

Bài 3: Từ láy "xanh xao" dùng để tả màu sắc của đối tượng:
a. da người

c. lá cây đã già

b. lá cây còn non

d. trời.

Bài 4: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng,
nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột:
từ ghép và từ láy.
Bài 5: a. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng
hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.
b. Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh,
đỏ, trắng, vàng, đen.
Bài 6: Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu,
mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.
a. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.

b. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.
Bài 7: Cho đoạn văn sau:
"Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những
bầy cá nhao lên đớp sương "tom tóp", lúc đầu còn loáng thoáng dần
dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền".
a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.

12


b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.
Bài 8: Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân
loại, từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng bỏng,
nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh buốt, lạnh ngắt, lạnh gía.
Bài 9: Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng

Bài 10: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9 từ ghép thích hợp: thích,
quý, yêu, thương, mến.
Bài 11: Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng
thuộc vào loại từ láy nào:
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời
Tay nhè nhẹ chút, người ơi
Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.

Mảnh sân trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình

Nắng già hạt gạo thơm ngon
Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.

Bài 12: Tìm từ đơn, từ láy, từ ghép trong các câu:

13


a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới... Những hạt mưa bé nhỏ,
mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.
b. Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú
nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng
sóng.
c. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy
lép nhép.
d. Hằng năm, vào mùa xuân, tiết trời ấm áp, đồng bào Ê đê,
Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi.
e. Suối chảy róc rách.
Bài 13: Tìm từ láy trong đoạn văn sau:
Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các
bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì
rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi
tràn xuống thung lũng mát rượi.
Bài 14: Tìm những tiếng có thể kết hợp với "lễ" để tạo thành từ
ghép. Tìm từ cùng nghĩa và từ trái nghĩa với từ "lễ phép".
Bài 15: Cho 1 số từ sau: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học,
chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó
khăn.
Hãy xếp các từ trên vào 3 nhóm:
a. Từ ghép tổng hợp.
b. Từ ghép phân loại.
c. Từ láy.

Bài 16: Trong bài: "Tre Việt Nam" nhà thơ Nguyễn Duy có viết:

14


"Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người".
Trong đoạn thơ trên, tác giả ca ngợi những phẩm chất nào của
tre?
Tác giả đã dùng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất đó.
Bài 17: Phân các từ ghép sau thành 2 loại:
Học tập, học đòi, học hỏi, học vẹt, học gạo, học lỏm, học hành,
anh cả, anh em, anh trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường.

Danh từ
Bài 1: Xác định danh từ trong đoạn văn sau:
Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng
chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai
con mắt long lanh như thuỷ tinh.
Bài 2: Tìm các danh từ có trong đoạn thơ sau:
a.

Quê hương là cánh diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông.

b.


Bà đắp thành lập trại
Chống áp bức cường quyền
Nghe lời bà kêu gọi

15


Cả nước ta vùng lên.
Bài 3: Xác định các danh từ trong đoạn văn sau:
"Bản lùng đã thức giấc. Đó đây ánh lửa hồng bập bùng trên
các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện
rì rầm tiếng gọi nhau í ới".
Bài 4: Tìm danh từ có trong câu văn sau:
Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một
đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.
Bài 5: Xác định từ loại của các từ: "niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự
đau khổ" và tìm thêm các từ tương tự.
Bài 6: Tìm từ chỉ sự vật, chỉ hoạt động và chỉ đặc điểm có trong
đoạn thơ sau:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi dang.

Động từ
Bài 1: Gạch dưới động từ trong mỗi cụm từ sau:
a. trông em

d. quét nhà


b. tưới rau

e. học bài

c. nấu cơm

g. làm bài tập

h. xem truyện
i. gấp quần áo

Bài 2: Tìm danh từ, động từ trong các câu văn:
a. Vầng trăng tròn quá, ánh trăng trong xanh toả khắp khu
rừng.
16


b. Gió bắt đầu thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay
nhanh theo mây.
c. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng
vạc.
Bài 3: Xác định từ loại trong các từ của các câu:
a. Nước chảy đá mòn.
b. Dân giàu, nước mạnh.
Bài 4: Xác định từ loại:
Nhìn xa trông rộng
Nước chảy bèo trôi
Phận hẩm duyên ôi
Vụng chèo khéo chống

Gạn đục khơi trong
Ăn vóc học hay.
Bài 5: Xác định từ loại:
a.

Em mơ làm mây trắng
Bay khắp nẻo trời cao
Nhìn non sông gấm vóc
Quê mình đẹp biết bao.

b.

Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió gật đầu gọi trăng.

Bài 6: Tìm danh từ, động từ trong các câu sau:

17


Trên nương, mỗi người một việc, người lớn thì đánh trâu ra
cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để
bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô.
Bài 7: Viết đoạn văn (5 - 7 câu) kể về những việc em làm vào một
buổi trong ngày. Gạch dưới các động từ em đã dùng.

Tính từ
Bài 1: Viết các tính từ sau vào từng cột cho phù hợp: xanh biếc,
chắc chắn, tròn xoe, lỏng lẻo, mềm nhũn, xám xịt, vàng hoe, đen kịt,
cao lớn, mênh mông, trong suốt, chót vót, tí xíu, kiên cường, thật

thà.
A

B

C

Tính từ chỉ màu sắc

Tính từ chỉ hình dáng

Tính từ chỉ tính chất
phẩm chất

Bài 2: Viết tính từ miêu tả sự vật ghi ở cột trái vào mỗi cột phải:

Từ chỉ sự vật

Tính từ chỉ màu sắc
của sự vật

Tính từ chỉ hình dáng
của
sự vật

Cái bút
Cái mũ

Bài 3: Gạch dưới những tính từ dùng để chỉ tính chất của sự vật
trong đoạn văn:


18


"Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình
triển lãm. Những ô ruộng, những gò đống, bãi bờ với những mảng
màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những
bức tranh giàu màu sắc".

Bài 4: Đánh dấu x vào chỗ trống nêu cách thể hiện mức độ tính chất
đặc điểm của mỗi tính từ ở cột trái

Tính từ

Thêm tiếng
để tạo ra các
TG hoặc TL

Thêm các từ
chỉ mức độ
(rất, lắm vào
trước hoặc
sau)

hơi nhanh

Dùng cách
so sánh

x


vội quá
đỏ cờ
tím biếc
mềm vặt
xanh lá cây
chầm chậm
khá xinh
thẳng tắp

Chọn 1 từ ở cột trái để đặt câu:
Bài 5: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:
"Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này
19


Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây
Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.
Sum sê xoài biếc, cam vàng
Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi"
Bài 6: Hãy tìm 5 từ ghép, 5 từ láy nói về tình cảm, phẩm chất của
con người. Đặt 1 câu với một trong số những từ vừa tìm được.
Bài 7: a. Hãy chỉ ra tính từ (nếu có) trong câu sau:
Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một
đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.
b. Đặt 1 câu trong đó có chủ ngữ là một tính từ.
Bài 8: Hãy tìm 2 từ ghép và 2 từ láy nói về những đức tính của
người học sinh giỏi.
Bài 9: a. Tìm 2 từ cùng nghĩa, gần nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ

"chăm chỉ". Đặt câu với từ vừa tìm.
b. Tìm 2 từ cùng nghĩa, gần nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ
"dũng cảm".
Bài 10: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong 2 câu thơ của Bác
Hồ:
"Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót, chim kêu suốt cả ngày".
Bài 11:

"Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
20


Mẹ là ngọn gió của con suốt đời"
Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay
của đoạn thơ. Vì sao?
Ôn tập
Bài 1: a. Điền thêm tiếng (vào chỗ trống) sau mỗi tiếng dưới đây để
tạo ra 2 từ ghép có nghĩa phân loại và 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp.
làng...........; ăn..............; vui
b. Giải nghĩa câu tục ngữ: "Đói cho sạch, rách cho thơm".
Bài 2: a. Hãy tìm 5 từ ghép, 5 từ láy nói về tình cảm, phẩm chất của
con người. Đặt 1 câu với một trong số những từ vừa tìm được ở trên.
b. Tìm 3 cặp từ trái nghĩa nói về việc học hành. Hãy đặt 1 câu
với 1 trong 3 cặp từ trái nghĩa ấy.
Bài 3: Tìm những tiếng có thể kết hợp với lễ để tạo thành từ ghép.

Tìm từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa với từ "lễ phép".
Bài 4: Cho các kết hợp hai tiếng sau: xe đạp, xe máy, xe cộ, máy
bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai luộc, luộc khoai,
múa hát, tập hát, tập múa, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo.
Hãy:
a. Xác định những kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ
ghép.
b. Phân loại các từ ghép đó.
Bài 5: "Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương
bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn".
a. Tìm các tính từ có trong câu văn.
b. Nhận xét về từ loại của các từ "cái béo, mùi thơm".
Bài 6: Hãy tách thành các từ loại (DT, ĐT, TT) trong đoạn thơ sau:
21


Bút chì xanh đỏ
Em gọt hai đầu
Em thử hai màu
Xanh tươi, đỏ thắm
Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát.
Bài 7: Tìm DT, ĐT, TT có trong khổ thơ sau:
Em mơ làm gió mát
Xua bao nỗi nhọc nhằn
Bác nông dân cày ruộng
Chú công nhân chuyên cần.
Bài 8: Hãy tìm hai thành ngữ, tục ngữ nói về quê hương đất nước.

Giải thích và đặt câu với thành ngữ, tục ngữ vừa tìm được.
Bài 9: Xác định từ đơn, từ ghép trong đoạn thơ sau:
"Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi hôm nay"

22


Bài 10: Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi,
yêu thương, đáng yêu, tình yêu, thương yêu, dễ thương.
Bài 11:
Bóng mây
Hôm nay trời nắng chang chang
Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày
Ước gì em hoá đám mây
Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm
Đọc bài thơ trên, em thấy được những nét gì đẹp về tình cảm
của người con đối với mẹ?

Từ đồng âm (phần 1)
1. Trước hết, có thể nêu định nghĩa sau đây:
Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau
về nghĩa.
Ví dụ: Trong tiếng Anh có 3 từ "to, too, two" (đọc là [tu]) làm thành một
nhóm từ đồng âm.

Tiếng Việt cũng có những nhóm đồng âm như:
- đường1 (đường tàu Thống Nhất); đường2 (mua một cân đường).
- sao1 (ông sao trên trời); sao2 (sao anh lại làm như thế); sao3 (đi sao giấy
khai sinh); sao4 (sao thuốc nam)…
2. Hiện tượng đồng âm nói chung và từ đồng âm nói riêng thường xuất hiện
ở những đơn vị có kích thước vật chất không lớn, tức là có thành phần phần
ngữ âm không phức tạp. Vì vậy, ta chỉ có đồng âm giữa từ với từ là chủ yếu,
và đây là nét chủ đạo. Còn đồng âm giữa từ với cụm từ hoặc cụm từ với cụm
từ thì rất hiếm hoi.
23


Chẳng hạn, những loại đồng âm như: "the sun's rays meet" // "the sons raise
meat" hoặc "jack in the box" // "jack-in-the-box" trong tiếng Anh là rất ít
gặp.
Mỗi hiện tượng đồng âm ở những cụm từ như vậy chỉ lập thành được từng
cặp mà thôi. Trong khi đó các từ trong một nhóm từ đồng âm có thể là hai,
ba hoặc dăm bảy từ. Thậm chí nhiều hơn nữa.
Hiện tượng từ đồng âm có mặt trong ngôn ngữ là một tất yếu vì số lượng âm
thanh mà con người phát ra được và dùng làm vỏ ngữ âm cho các từ, dù có
nhiều đến mấy cũng chỉ có giới hạn của nó.
3. Từ đồng âm trong tiếng Việt, do đặc trưng loại hình đơn lập của tiếng
Việt quy định, có những đặc điểm riêng.
3.1. Trước hết, vì tiếng Việt không biển hình nên những từ nào đồng âm với
nhau thì luôn luôn đồng âm trong tất cả mọi bối cảnh được sử dụng. Đặc
điểm này rất khác so với các ngôn ngữ biến hình Ấn Âu.
Một từ trong các ngôn ngữ biến hình có thể tham gia vào nhóm đồng âm nào
đó ở dạng thức này mà lại không đồng âm ở dạng thức khác. Có nghĩa là
chúng có thể đồng âm với nhau ở một hoặc vài dạng thức chứ không nhất
thiết đồng âm ở mọi dạng thức. Ví dụ, trong tiếng Anh:

Động từ (to) meet nguyên dạng, đồng âm với danh từ meat, nhưng dạng thức
quá khứ của động từ này (met) thì lại không. Các từ saw ("tục ngữ, cách
ngôn") - saw ("cái cưa") - sore ("đau đớn") đồng âm với nhau và đồng âm
với saw (dạng quá khứ của động từ (to) see).
3.2. Vì tiếng Việt không có sự đối lập gốc từ với phụ tố, các từ được tạo nên
chủ yếu bằng sự kết hợp với tiếng, cho nên đồng âm giữa từ với từ là kết quả
của đồng âm tiếng với tiếng. Điều này đã được triệt để khai thác khi người
Việt sử dụng đồng âm trong nghệ thuật chơi chữ của mình, đến mức, chẳng
hạn tên riêng Hitle đã được tách ra hai tiếng và được liên hội với hai động từ
hít và le. Người ta thách đối "Hít - Le", và được đối lại cùng bằng một tiên
riêng của người Việt bằng con đường liên hội tương tự "Phùng - Há".
4. Các từ đồng âm có thể được phân chia thành các kiểu loại. Tuy nhiên, do
những đặc điểm riêng của từng ngôn ngữ cụ thể, bức tranh phân loại có thể
khác nhau.

24


4.1. Chẳng hạn, đối với các từ đồng âm tiếng Anh, người ta chia ra:
4.1.1. Những từ đồng âm, đồng tự:
coper (anh lái ngựa) - coper (quán rượu nổi)
jet (màu đen hạt huyền) - jet (tia nước, tia máu,…).
4.1.2. Những từ đồng âm, không đồng tự:
son (con trai) - sun (mặt trời)
meat (thịt) - meet (gặp)
Loại đồng âm này là phổ biến nhất
4.1.3. Những từ đồng tự không đồng âm:
tear ([tεə]) (xé, bứt mạnh) - tear ([tiə]) (nước mắt)
4.2. Các từ đồng âm tiếng Nga lại có thể được phân loại theo kiểu khác,
thành đồng âm hoàn toàn và đồng âm không hoàn toàn (đồng âm bộ phận).

4.2.1. Từ đồng âm hoàn toàn là những từ trùng nhau về ngữ âm trong tất cả
mọi dạng thức ngữ pháp của chúng. Ví dụ:
лук1 (cái cung) - лук2 (củ hành)
4.2.2. Đồng âm bộ phận là những từ chỉ đồng âm với nhau ở một hoặc vài ba
dạng thức ngữ pháp nào đó. Ví dụ:
бор1 (rừng tai ga) - бор2 (nguyên tố hoá học Bo) - бор3 (mũi khoan kim loại
có răng)
Ba danh từ này chỉ đồng âm với nhau khi бор [1] ở dạng thức cách một, bởi
vì бор2 và бор3 không có dạng thức số nhiều.
4.3. Trong tiếng Việt, tình hình phân loại từ đồng âm có khác. Có thể nêu
một trong những cách phân loại như sau:
4.3.1. Đồng âm từ với từ: Ở đây tất cả các đơn vị tham gia vào nhóm đồng
âm đều thuộc cấp độ từ. Loại này lại được chia thành hai loại nhỏ hơn.
25


×