Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP đầu tư quốc tế chi đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 73 trang )

Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU.
Như chúng ta đã biết, bán hàng là một giai đoạn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá được thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra. Tuy nhiên, hàng hoá được
thị trường chấp nhận như thế nào và có thể cạnh tranh được với các hàng hoá khác
cùng loại hay không là phụ thuộc vào các yếu tố như chất lượng, mẫu mã, công
dụng,... của hàng hoá đó và còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức công tác bán
hàng tại mỗi doanh nghiệp. Với tầm quan trọng như vậy, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng đều được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tình hình
thực tế trên là cơ sở tôn trọng các chuẩn mực kế toán hiện hành về chính sách bán
hàng và chính sách giá cả nhằm kích thích người tiêu dùng đồng thời làm tăng doanh
số bán và thu hồi vốn nhanh chóng cho mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
ở Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Phạm Thị Thúy cùng với sự giúp đỡ của các anh chị em cán bộ trong phòng kế toán
công ty, em đã đi sâu nghiên cứu với đề tài :" Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông ". Báo cáo tốt nghiệp của em
gồm 3 chương có nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông.
Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông.
Chương 3: Nhận xét công tác hạch toán và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi
Đông
Do kiến thức còn hạn chế nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi


những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy
cô giáo, các anh chị phòng kế toán trong công ty và các bạn đọc để luận văn này của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

1


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông, với những
kiến thức đã được học ở trường và nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các cô
chú, anh chị cán bộ trong Công ty và cô giáo Phạm Thị Thúy đã giúp em nắm bắt thực
tế, đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu
được trong nhà trường . Song trong quá trình thực hiện do trình độ lý luận và thực tiến
còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tập không nhiều, không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thúy
và các cô chú, anh chị cán bộ trong Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện


Hà Thị Huệ

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

2


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI ĐÔNG..................6
1.1. Đặc điểm chung về Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông...........................................6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:....6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư
Quốc Tế Chi Đông:.............................................................................................................8
1.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bán hàng và tổ chức bộ máy kế toán của Công
ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:.......................................................................................8
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:......................11
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán tại Công ty CP Đầu tư Quốc
Tế Chi Đông:.....................................................................................................................11
1.2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:...11
1.2.3. Hình thức kế toán áp dụng chung tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:....13
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CHI ĐÔNG.......16
2.1. Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:........16
2.2. Nội dung công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông..........16

2.2.1. Các phương thức bán hàng được áp dụng tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông
...............................................................................................................................................16
2.2.2. Hình thức thanh toán................................................................................................17
2.2.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng...............................................................17
2.3. Trình tự kế toán giá vốn hàng hoá.................................................................................18
2.3.1. Nội dung và phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho:...............................18
2.3.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán: ................................................................18
2.4. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:............................................................................29
2.4.1. Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng:..................................................................29
2.4.2. Trình tự kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ:.........................................................36
2.4.3. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:.....................................................39
2.4.4. Kế toán xác định doanh thu thuần:..........................................................................39
2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN:..................................................................40
2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng:......................................................................................40
2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:..................................................................47
2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:...........................................................................53
2.7. Kế toán tổng hợp quá trình bán hang và xác định kết quả kinh doanh..........................54
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CHI ĐÔNG.......................................66
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh:....................................................................................................................................66
3.1.1. Các yêu cầu cơ bản:............................................................................................66
3.1.2. Nhận xét chung:..................................................................................................67
3.1.3. Đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:.........................................................................................71
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán, nghiệp vụ bán hàng tại Công ty CP Đầu tư
Quốc Tế Chi Đông: ..........................................................................................................71
KẾT LUẬN:............................................................................................................................73
Danh sách tài liệu tham khảo:...............................................................................................74


GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

3


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn trong đồ án, khoá luận của sinh viên)

.......................................................................................................................……..…..….
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

Giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

4


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện trong đồ án, khoá luận của sinh viên)

.......................................................................................................................……..…..….
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

Giảng viên phản biện
(ký và ghi rõ họ tên)

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

5


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI ĐÔNG
1.1. Đặc điểm chung về Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi
Đông:
Thực hiện theo chủ trương của Nghị quyết số 49/ CP của Chính phủ về việc "
Xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu về thông tin xã hội,
có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý Nhà nước và trong các
hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng ngành công nghệ thông tin điều hành

thành một trong các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho đất
nước ta có một vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thế kỷ XXI" và đồng thời
đáp ứng nhu cầu xã hội trong nền kinh tế thị trường việc trao đổi thông tin, nắm bắt
thông tin càng trở nên cần thiết, đòi hỏi phải chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Vì
vậy, ngày 19 tháng 07 năm 2007 Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông đã được thành
lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, được sở kế hoạch và đầu tư
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1902001378 ngày 19 tháng 07 năm 2007.
Công ty có số vốn điều lệ là: 7.000.000.000,0 đ (Bảy tỷ đồng chẵn ).
Mã số thuế: 0105413759
Số tài khoản ngân hàng: 289 020 100 1660 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Phúc Yên.
Trụ sở của công ty được đặt tạị: Tổ 8 – TT Chi Đông – Mê Linh – Hà Nội.
Số điện thoại: 043.813.4026

Fax: 0438.134.026

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông
qua những năm thành lập:
Những ngày đầu mới thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân
lực cả về số lượng và chất lượng, về công tác tổ chức và về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong những ngày đầu này, Công ty mới chỉ kinh doanh một số mặt hàng như thiết bị
điện tử điện lạnh, điện tử viễn thông, sản phẩm công nghệ thông tin,... phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của người dân. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song công ty cũng
đã đạt được những thành tựu đáng kể như: từ một cơ sở nhỏ công ty đã mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh với nhiều mối quan hệ với các khách hàng, với các đại lý ở
các tỉnh thành trong nước.

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ


6


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

Từ năm 2007 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển. Sau năm đầu thành lập việc
chuẩn bị cơ sở vật chất, điều chỉnh bộ máy tài chính song song với việc xây dựng cơ
sở vật chất, kỹ thuật, ...Công ty có kế hoạch từng bước đào tạo đội ngũ nhân viên, gửi
nhân viên đi đào tạo, có thêm nhiều chính sách thu hút nhân lực bên ngoài. Vì vậy,
nguồn nhân lực trong giai đoạn này đã tăng lên cả về số lượng lẫn trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Năm 2012 số lượng các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là
18 người bộ phân quản lý + 45 công nhân, doanh thu đạt khoảng 15 tỷ đồng. Với đội
ngũ nhân viên lành nghề có trình độ chuyên môn cao, Công ty đã đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Với sự cố gắng, nỗ lực của ban lãnh đạo, các phòng ban cùng toàn bộ công nhân
viên trong công ty, công ty luôn kịp thời thay đổi về mọi mặt như cải tiến thiết bị hiện
đại đáp ứng nhu cầu kinh doanh, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của nhân
viên trong công ty, áp dụng các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần. Đặc biệt
là khuyến khích vật chất cho người lao động. Trong đó, tiền lương là một biện pháp
khuyến khích hữu hiệu. Công ty áp dụng chính sách trả lương theo thời gian làm việc,
trình độ làm nghề, trách nhiệm công việc. Đây là một hình thức trả lương khoa học và
phù hợp với chính sách tiền lương của Nhà nước.
Ngoài ra, Công ty còn có nhiều biện pháp khuyến khích khác như: phát động
phong trào thi đua vào các dịp lễ, tết, hàng quý ... tiến hành đánh giá khả năng và thái
độ làm việc của các phòng ban và các cá nhân để có chính sách khen thưởng, kỷ luật
kịp thời, đúng đắn, kết hợp với đào tạo nguồn nhân lực và luôn luôn triển khai mở
rộng thị trường kinh doanh. Nhờ vậy, Sau khoảng 5 năm hoạt động công ty đã tạo

được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường công nghệ điện tử. Công ty ngày
càng khẳng định mình để tồn tại và phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và ngày
càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đông đảo khách hàng, đóng góp một phần lớn vào
GDP của cả nước và một phần công sức thúc đẩy quá trình thông tin điện tử của cả
nước. Đồng thời ngày càng nâng cao mức sống cho công nhân viên trong công ty với
mức thu nhập bình quân là 3,0 triệu đồng/ tháng.

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

7


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP
Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:
Chức năng của công ty là phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhằm đảm bảo
tất cả các lĩnh vực công tác của công ty được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng.
Nhiệm vụ của công ty đặt ra là xây dựng chiến lược kinh doanh để phát huy và
mở rộng tối đa khả năng tài chính- kinh doanh trong công ty.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là việc tổ chức sao cho phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh và tình hình thực tế của đơn vị mình.
1.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bán hàng và tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:
1.1.3.1. Mặt hàng kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:
Đời sống của người Việt Nam nói chung đang ngày một phát triển mạnh, người

dân càng ngày càng có ý thức nâng cao nhu cầu thông tin giải trí của mình. Nắm bắt
được điều đó công ty đã kinh doanh chủ yếu là ti vi, đầu thu kỹ thuật số, truyền hình
cáp, điều hoà và các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành...
Đối với các loại hình dịch vụ công ty xác định đây là dịch vụ kèm theo của công
ty nhằm đảm bảo tối ưu cho khách hàng. Loại hình dịch vụ này dành cho thiết bị điện
tử đã qua sử dụng và có nhu cầu sửa chữa, thay thế hay làm mới.
1.1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh:
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu của thị trường và phù hợp với nhu
cầu đổi mới, xu thế phát triển của thời đại, công ty đã có nhiều sự thay đổi, sắp xếp,
cải tiến bộ máy tổ chức và quản lý theo hướng chia thành các phòng ban. Mỗi phòng
ban được giao những nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao.
Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và gắn kết với các phòng ban khác để cùng thực hiện
mục tiêu chung của toàn Công ty. Các phòng ban đó gồm:
1- Ban Giám đốc: gồm ba người.
2- Phòng kế toán tài chính.
3- Phòng phân phối bán buôn.
4- Phòng kinh doanh bán lẻ.
5- Phòng dịch vụ, bảo hành, bảo trì lắp đặt thiết bị.
6- Phòng nghiên cứu phát triển thị trường.
7- Phòng kinh doanh dự án.
GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

8


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp


 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty có vị trí và thẩm quyền cao nhất
Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty và
trực tiếp lãnh đạo công ty hoạt động.
* Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp lãnh đạo các
phòng ban hoạt động theo lĩnh vực và chức năng của mình, cùng với giám đốc công ty
đưa ra các quyết định hợp lý để quản lý mọi hoạt động của Công ty.
* Phòng kế toán tài chính: Có chức năng, nhiệm vụ quan trọng theo dõi ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các hoạt động của công ty một cách
chính xác, kịp thời theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành vào sổ
sách kế toán. Qua đó theo dõi lãi, lỗ thông qua các số liệu, chứng từ kế toán từ các
phòng ban đưa lên,theo dõi tình hình thanh toán với Nhà nước, nhà cung cấp, khách
hàng, nhân viên. Từ đó, đề xuất các ý kiến báo cáo đưa lên lãnh đạo để giúp cho ban
Giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục
đích tối ưu.
* Phòng phân phối bán buôn: Thực hiện phân phối hàng hoá cho công ty
thương mại, các đại lý, cửa hàng trong địa bàn Vĩnh Phúc nói riêng và các đại lý các
tỉnh trên cả nước nói chung. Có nhiệm vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, thị trường
kinh doanh, các chương trình khuyến mại, dịch vụ bán hàng mới nhất cho khách hàng.
* Phòng kinh doanh bán lẻ: Thực hiện cung cấp tận tay người tiêu dùng các
sản phẩm công nghệ thông tin điện tử của công ty, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của
khách hàng. Các khách hàng chủ yếu của phòng này là các hộ gia đình, các đơn vị, các
tập thể có nhu cầu mua hàng hoá để phục vụ mục đích sử dụng của mình.
* Phòng dịch vụ bảo hành, bảo trì lắp đặt thiết bị: thiết lập một mạng lưới
bảo hành trên khắp cả nước với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các chương trình sau
khi bán các sản phẩm của công ty, cung cấp theo đúng thời hạn bảo hành quy định tên
sản phẩm.
* Phòng nghiên cứu phát triển thị trường: nhiệm vụ chủ yếu của phòng này
là nghiên cứu giá cả thị trường, thị trường mua, bán sản phẩm để giúp cho Phó giám

đốc kinh doanh đưa ra các quyết định đúng đắn về giá cả cũng như việc mở rộng quy

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

9


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

mô kinh doanh sao cho có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị
trường.
* Phòng kinh doanh dự án: Thực hiện nghiên cứu, tư vấn, triển khai các dự
án lớn theo chương trình phát triển công nghệ điện tử của Chính phủ, thư viện điện tử,
các dự án về công nghệ điện tử trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp,... mở rộng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc của cơ quan Chính phủ, Đảng
cũng như các Bộ, Nghành, các cơ quan, các doanh nghiệp,...
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý.
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng
quản trị

Ban kiểm
soát


Giám đốc

Phó giám đốc
Phân xưởng I
Phòng kinh doanh
tiêu thụ

Phân xưởng II

Phòng tài chính kế
toán
Phòng hành chính
Phòng vật tư kỹ
thuật
GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

10


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

1.2. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán tại Công ty CP Đầu tư
Quốc Tế Chi Đông:
Bộ phận kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt thống kê tài chính,
chịu trách nhiệm quản lý tài sản vật chất, hạch toán kế toán theo quy định của Nhà

nước, quy chế công ty, thực hiện những công việc liên quan vấn đề tài chính, vốn, tài
sản, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính
của đơn vị; thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà
nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ lập các bảng thanh quyết toán công khai toàn bộ tài
sản, công nợ, chi phí, kết quả kinh doanh trong kỳ. Đề xuất lên giám đốc phương án tổ
chức kế toán. Đồng thời có nhiệm vụ khai thác đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông có quy mô vừa và nhỏ nên cơ cấu tổ chức
của bộ máy kế toán cũng tương đối đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập
trung hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán để
thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung
tâm của công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
1.2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi
Đông:
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 6 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế
toán truởng. Các cán bộ kế toán đều có vị trí công tác theo sự phân công của bộ máy
dựa trên nguyên tắc chung, riêng của phân công lao động. Bộ máy kế toán bao gồm:
Kế toán trưởng: 1 người.
Kế toán kho: 1 người.
Kế toán thuế kiêm TSCĐ: 1 người.
Kế toán thanh toán: 1 người.
Kế toán vốn bằng tiền: 1 người.
Thủ quỹ: 1 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán, như sau:
GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ


11


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng

Kế toán
kho

Kế toán
thuế kiêm
TSCĐ

Kế toán
thanh toán

Kế toán
vốn bằng
tiền

Thủ quỹ

Mỗi kế toán có chức năng, nhiệm vụ riêng như sau:
* Kế toán trưởng: Có chức năng điều hành bộ máy kế toán vận hành tốt,

kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị mình phụ trách. Với chức năng này, kế toán trưởng
là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều
hành. Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám
đốc công ty. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là người tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở
xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của
kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh để điều hành và kiểm soát hoạt
động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài
chính của đơn vị thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định
của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
*Kế toán kho: Theo dõi tình hình Nhập- Xuất - Tồn hàng hoá trên thẻ kho
hàng kỳ, tính giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ và lên báo cáo hàng hoá tồn kho.
* Kế toán thuế kiêm TSCĐ: Hoàn thành báo cáo thuế nộp lên chi cục thuế
Mê Linh từ những tài liệu do kế toán khác cung cấp. Kết hợp với các nhân viên kế
toán phần hành khác để lập báo cáo kịp thời; ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác,
kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có của toàn công ty cũng như của từng bộ phận sử
dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

12


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ; tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ
vào chi phí quản lý theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.

* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ cơ bản là kiểm tra, tính lương cho cán
bộ công nhân viên của công ty, tính toán các khoản lương, phụ cấp, tạm ứng; tính và
theo dõi các khoản thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, với Nhà nước; lập sổ
các báo cáo có liên quan.
* Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ là hàng ngày phản ánh tình hình thu,
chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách kế
toán, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt,
phản ánh tăng, giảm, số dư tiền gửi ngân hàng.
* Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt và ghi sổ quỹ tiền mặt hàng
ngày; cuối mỗi ngày làm việc tiến hành kiểm kê tiền mặt để làm căm cứ đối chiếu với
sổ quỹ, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp để lập báo cáo.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng điều thực hiện nhiệm vụ
chung của bộ máy kế toán là:
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung và thời gian một
cách chính xác và kịp thời, theo đúng chế độ hiện hành.
- Thu thập, phân loại và xử lý thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho đối tượng quan tâm.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý nói chung và chế độ
kế toán nói riêng.
- Thời gian phân tích thông tin kế toán, đề xuất kiến nghị lên lãnh đạo công ty để
giúp cho công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.3. Hình thức kế toán áp dụng chung tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi
Đông:
Công ty sử dụng hệ thống kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 14/9/2006 áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, do đặc điểm
kinh doanh riêng của công ty mà hệ thống kế toán của công ty có những đặc điểm sau:
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty: niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ
ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm.


GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

13


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. Nguyên tắc chuyển đổi
các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: theo tỷ giá giao dịch bình quân
liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh.
- Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông ghi sổ theo hình thức: Nhật ký chung.
Do đặc điểm là một công ty có quy mô vừa, số lượng chứng từ ít nên hình thức Nhật
ký chung lại phát huy được điểm đơn giản, dễ thực hiện, ít sổ sách, nhất là trong điều
kiện hiện nay.
Hình thức Nhật ký chung công ty áp dụng gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung,Nhật ký đặc biệt.
+ Sổ cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự kế toán của hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán của hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung


Thẻ, sổ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối phát
sinh

. Ghi chú:

Báo cáo tài chính

+ Ghi hàng ngày:
+ Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ:
+ Quan hệ đối chiếu:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

14


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Trung bình tháng.
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ:
Tồn kho cuối kỳ = hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ - hàng xuất trong kỳ.
- Phương pháp kế toán thuế GTGT phải nộp: Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi
Đông nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và nộp theo định kỳ hàng tháng.
Thuế GTGT = Thuế GTGT phải nộp

đầu ra

Thuế GTGT

đấu vào được khấu trừ

- Phương pháp kế toán TSCĐ: dùng phương pháp khấu hao theo đường thẳng
(bình quân) khấu hao theo ngày.
- Cuối kỳ kế toán ( thường là cuối năm) kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính
phản ánh trung thực và chính xác hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty theo mẫu
ban hành của Bộ tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Kỳ lập báo cáo tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Công ty phải lập báo cáo tài chính năm và gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký
kinh doanh và cơ quan thống kê chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài

chính.

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

15


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CHI
ĐÔNG.

2.1. Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông:
Qua thị trường tiêu dùng, Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông nhận biết được
nhu cầu xã hội, tự đánh giá được hoạt động kinh doanh của chính bản thân công ty. Đó
là: trong nền kinh tế thị trường khách hàng giữ vai trò trung tâm, do vậy muốn hàng
hoá đến với đông đảo mọi người thì người tiêu dùng phải là người chấp nhận hàng hoá
đó. Quá trình kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông gồm: Mua vào dự trữ và bán ra. Bán hàng là giai đoạn cuối trong chu kỳ tuần hoàn vốn của công ty.
Qua quá trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng được thoả mãn và công ty thu
được lợi nhuận.
Tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông, quá trình bán hàng được bắt đầu từ
khi công ty chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, ... cho người tiêu dùng mà hai
bên thoả thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hoá được coi là chấm dứt khi quá trình
thanh toán giữa người mua và công ty diễn ra và quyền sở hữu về hàng hoá được
chuyển từ công ty sang người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để tính

toán lãi- lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng- mục tiêu mà công ty
quan tâm hàng đầu.
2.2. Nội dung công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông
2.2.1. Các phương thức bán hàng được áp dụng tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế
Chi Đông
Tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị hàng hoá cũng như đặc điểm vận động
của hàng hoá. Hiện nay, để đáp ứng từng nhu cầu với những hình thức mua hàng khác
nhau, công ty áp dụng hai hình thức bán hàng chính là: bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn: Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế
được ký kết giữa các tổ chức bán buôn với công ty. Chính vì vậy, đối tượng của bán
buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại trong
nước,.... Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên
mua nhận được và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì hàng hoá được
xác định là tiêu thụ. Ở công ty chủ yếu là hình thức bán buôn qua kho.

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

16


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

- Bán lẻ: Theo hình thức này khách hàng đến mua tại cửa hàng giá cả do khách
hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Thời
điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng cnủa nhân viên bán

hàng.
2.2.2. Hình thức thanh toán
Để phù hợp với những phương thức bán hàng đang áp dụng, công ty ghi nhận
những hình thức thanh toán khác nhau. Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu, tại
doanh Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông có hai hình thức thanh toán:
- Hình thức thanh toán trực tiếp: Theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng
thời, nên còn gọi là thanh toán trực tiếp, tức là doanh thu được ghi nhận ngay khi
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
- Hình thức nợ lại: Theo hình thức này việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã được thực hiện nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán,
mà chưa trả ngay tiền hàng. Tuy vậy, đơn vị bán vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách
khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
2.2.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
Nguyên tắc cơ bản để ghi nhận doanh thu bán hàng ở Công ty CP Đầu tư Quốc Tế
Chi Đông là tại thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ khi thoả mãn điều kiện sau:
Công ty mất quyền tự chủ về hàng hoá, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc quyền đòi tiền mà bên mua chấp nhận. Hay ta có thể nói một cách khác: chỉ
khi nào hàng hoá được quyền chuyển sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua khi đó
hàng hoá được coi là tiêu thụ và có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty. Việc xác
định đúng được thời điểm mới xác định được điểm kết thúc việc quản lý hàng hoá và
phản ánh chính xác doanh thu bán hàng trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán
hàng trong kỳ của công ty. Ở Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông hàng hoá được
coi là tiêu thụ và doanh thu bán hàng được ghi nhận trong trường hợp:
- Hàng hoá bán theo phương thức chuyển hàng thu tiền ngay, đơn vị bán đã nhận
được tiền hàng do bên mua trả.

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ


17


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

- Hàng hoá bán theo phương thức nợ lại, đơn vị bán chưa nhận được tiền nhưng
nhận được thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán.
- Hàng hoá theo phương thức giao hàng tại kho hoặc giao hàng tay ba, đơn vị
mua đã thanh toán tiền ngay hoặc chưa thanh toán tiền ngay vẫn được tính là hàng bán
vì hàng hoá đó đã được chuyển quyền sở hữu.
2.3. Trình tự kế toán giá vốn hàng hoá
2.3.1. Nội dung và phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho:
2.3.1.1. Nội dung: Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến
quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi,... được hạnh toán
riêng mà không tính vào giá thực tế của từng hàng hoá, đến cuối tháng mới tính phân
bổ cho hàng hoá xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của trị giá hàng hoá xuất kho.
2.3.1.2. Phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho:
Trị giá hàng hoá = Trị giá mua + Chi phí mua phân bổ cho
xuất kho

hàng hoá

hàng hoá xuất kho.

Sau đó, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuát kho đã bán theo
công thức:
Giá trị vốn thực tế


=

của hàng hoá xuất kho

Giá trị mua thực tế
của hàng hoá xuất kho

x

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng hoá xuất kho

TK sử dụng: TK 156- hàng hoá: phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng hoá.
2.3.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán:
- Công ty tính giá hàng hoá xuất bán dựa vào giá trị thực tế của hàng hoá nhập kho:
Giá trị hàng = Giá mua ghi trên - Các khoản + chi phí
nhập kho

hoá đơn

giảm trừ

vận chuyển.

Để tính giá của hàng hoá nhập kho, kế toán chia làm hai phần: giá mua và chi phí
vận chuyển. Chi phí vận chuyển được tính và được phân bổ vào cuối tháng cho từng
mặt hàng. Kế toán giá vốn hàng bán ở Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông sử dụng
TK theo quy định chung của Bộ Tài Chính: TK 632 " Giá vốn hàng bán".


GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

18


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

* TK 632: Giá vốn hàng bán được dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. TK này không có số dư cuối kỳ. Trị giá vốn hàng xuất
bán thực chất là trị giá mua mà công ty phải trả cho người bán về số hàng hoá đó, bao
gồm cả thuế nhập khẩu( nếu có). Chi phí mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc
dỡ,... phát sinh trong quá trình mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán ra.
Hiện nay, kể từ khi nhà nước áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu thì trị
giá vốn của hàng hoá xuất bán còn bao gồm cả phần thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ( nếu có). Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ quá lớn thì
chỉ tính vào trị giá vốn trong kỳ tương ứng với phần doanh thu, phần còn lại được tính
vào trị giá vốn của kỳ sau. Như vậy giá vốn của hàng xuất bán là trị giá mua thực tế
của hàng bán ra và khoản thuế phải trả cho số hàng đó( nếu có).
Trị giá vốn của dịch vụ bán ra là toàn bộ chi phí bỏ ra để làm mới sản phẩm, chi
phí phải trả cho nhân viên sửa chữa và cài đặt. Tại Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi
Đông trị giá vốn của hàng hoá bán ra được xác định theo phương pháp nhập trướcxuất trước. Hiện nay, nguồn hàng chính của công ty là nguồn hàng trong nước thông
qua việc mua lại hàng hoá của doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực này.
Việc tính toán trị giá vốn hàng xuất bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi có tính
toán đúng trị giá vốn hàng xuất bán mới xác định chính xác kết quả bán hàng. Hơn nữa
trị giá vốn của hàng xuất bán thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kỳ kinh doanh. Do
đó nếu không phản ánh đúng giá trị vốn sẽ dẫn tới kết quả bán hàng bị sai lệch đi.

* Trình tự hạch toán:
Khi có lệnh xuất hàng bán thẳng cho khách hàng hoặc xuất hàng cho các đại lý,
thủ kho tiến hành xuất hàng và lập phiếu xuất kho. Các phiếu xuất kho này được gửi
về phòng kế toán để kế toán ghi hoá đơn và nhập vào máy tính theo đúng phần hành.
Để hạch toán giá vốn, công ty sử dụng các TK 632" Giá vốn hàng bán"; TK 156"
Hàng hoá". Sau khi nhập số liệu vào phần mềm kế toán, sẽ được kết chuyển số liệu
vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán; sổ cái TK 156, TK 632. Đầu tiên, căn cứ vào hoá đơn
kế toán tiến hành viết phiếu nhập kho và sổ chi tiết hàng hoá.
Sau đó, khi nhận được lệnh xuất hàng, thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho.
Dưới đây là mẫu phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho nghiệp vụ mà kế toán tiến
hành lập. Tuy nhiên, trên thực tế kế toán nhập số liệu vào phần mềm máy tính, chỉ

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

SVTH: Hà Thị Huệ

19


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

quan tâm đến số liệu phát sinh trong kỳ để tính giá vốn và phần mềm tự động nhập vào
phiếu xuất kho, các loại hàng hoá khác tiến hành tương tự.
Và từ các chứng từ trên, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
Sau đó, theo yêu cầu sử dụng thông tin, máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu để cuối
cùng kết xuất ra các sổ sách liên quan.

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy


SVTH: Hà Thị Huệ

20


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

Biểu 2.1: Phiếu nhập kho.
Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông.
Tổ 8 - TT Chi Đông - Mê Linh - Hà Nội.
PHIẾU NHẬP KHO

Số: 25

Ngày 05 tháng 10 năm 2012.

Nợ: TK 156
Có: TK 131

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Quốc Tùng
Theo: HĐ GTGT số 007906 ngày 05 tháng 10 năm 2012 của công ty CP điện tử Tân
Bình.
Nhập tại kho: công ty Địa điểm:
Số

Tên, nhãn hiệu quy




cách, phẩm chất vật

số

Số lượng
Yêu Thực

C

cầu
1

A
B
01 Điều hòa Samsung

ĐVT

D
chiếc

Đơn giá

Thành tiền

nhập
2
09


3
4.320.000

4
38.880.000

AS09RU.
02 Tủ lạnh Sharp SJ-

Chiếc

10

5.355.000

53.550.000

168/169SL
03 Đầu thu VTC-HĐ

Chiếc

15

1.090.000

16.350.000

Cộng

108.780.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Một trăm linh tám triệu, bảy trăm tám mươi
nghìn đồng chẵn.
Ngày 05 tháng 10 năm 2012.
Người lập phiếu

Người giao hàng

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

SVTH: Hà Thị Huệ

21


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

Biểu 2.2: Phiếu xuất kho.

Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông.
Tổ 8 - TT Chi Đông - Mê Linh - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO


Số: 018

Ngày 12 tháng 10 năm 2012.

Nợ : 632
Có : 156

Họ tên người nhận hàng: Hoàng Đình Phúc.
Đơn vị: Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Phúc Yên
Địa chỉ: Hùng Vương- Phúc Yên- Vĩnh Phúc
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho( ngăn lô): công ty
Số
Tên, nhãn hiệu quy

TT cách, phẩm chất vật tư,
A
01

B
Điều hoà Samsung

Đơn

số
C

vị
D

chiếc

Số lượng
Yêu Thực
cầu
1
04

xuất
2
04

Đơn giá

Thành
tiền

3
4
4.320.000 17.280.000

AS09RU

Tổng cộng:
04
04
17.280.000
Số tiền bằng chữ: Mười bảy triệu, hai trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 12 tháng 10 năm 2012.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị


Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông.
Tổ 8 - TT Chi Đông - Mê Linh - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 10 năm 2012.
GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

Số: 021
Nợ : 632
SVTH: Hà Thị Huệ

22


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

Có : 156
Họ tên người nhận hàng: Lê Ngọc Anh.
Đơn vị: Cửa hàng điện tử Lan Anh
Địa chỉ: 156 đường Hùng Vương- Phúc Yên- Vĩnh Phúc
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho( ngăn lô): công ty
Số
Tên, nhãn hiệu quy

TT cách, phẩm chất vật tư,
A
01


B
lạnh Sharp

Tủ

02

168/169SL
Đầu thu VTC- HĐ

số
C

SJ-

Đơn
vị

Số lượng
Yêu Thực

D
chiếc

cầu
1
02

xuất

2
02

chiếc

05

05

Thành

Đơn giá

tiền
3
4
5.355.000 10.710.000
1.090.000

5.450.000

Tổng cộng:
07
07
16.160.000
Số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu, sáu trăm ba mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 14 tháng 10 năm 2012.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy


SVTH: Hà Thị Huệ

23


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

Biểu 2.3: Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa.
Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông
Tổ 8 – TT Chi Đông – Mê Linh – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 10 năm 2012.
TK156
Tên hàng hóa: Điều hòa Samsung AS09RU
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng
A
B

Diễn giải
C

Tài
khoản
D


1
4.320.000

112
632
632
632
632
632

4.320.000
4.320.000
4.320.000
4.320.000
4.320.000
4.320.000

Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong
kỳ

025
018
019
025
032
045

05/10

12/10
13/10
15/10
22/10
30/10

Nhập hàng
Xuất bán
Xuất bán
Xuất hàng
Xuất hàng
Xuất bán
Cộng

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

Nhập

Đơn giá
Số
lượng
2

09

09


Xuất

Thành tiền
3

Số
lượng
4

Tồn

Thành tiền
5

38.880.000

38.880.000

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

SVTH: Hà Thị Huệ

04
01
01
03
02
11


17.280.000
4.320.000
4.320.000
12.960.000
8.640.000
47.520.000

Số
lượng
6
03
12
08
07
06
03
01
01

Thành tiền
7
12.960.000
51.840.000
34.560.000
30.240.000
25.920.000
12.960.000
4.320.000
4.320.000


Ngày 31 tháng 10 năm 2012.
Giám đốc
( Ký, giám đốc)

24


Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty CP Đầu tư Quốc Tế Chi Đông
Tổ 8 - TT Chi Đông - Mê Linh - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 10 năm 2012.
TK156
Tên hàng hóa: Tủ lạnh Sharp SJ-168/169SL
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng
A
B

Diễn giải
C

Tài
khoản
D


1
5.355.000

112
632
632
632
632
632

5.355.000
5.355.000
5.355.000
5.355.000
5.355.000
5.355.000

Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong
kỳ

025
021
023
034
039
046

05/10

14/10
16/10
23/10
27/10
30/10

Nhập hàng
Xuất bán
Xuất bán
Xuất hàng
Xuất bán
Xuất bán
Cộng

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

GVHD: Th.S Phạm Thị Thúy

Nhập

Đơn giá
Số
lượng
2

10

10


Xuất

Thành tiền
3

Số
lượng
4

Tồn

Thành tiền
5

53.550.000

53.550.000

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

SVTH: Hà Thị Huệ

02
01
01
02
01
07


10.710.000
5.355.000
5.355.000
10.710.000
5.355.000

Số
lượng
6
05
15
13
12
11
09
08
08

Thành tiền
7
26.775.000
80.325.000
69.615.000
64.260.000
58.905.000
48.195.000
42.840.000
42.840.000

Ngày 31 tháng 10 năm 2012.

Giám đốc
( Ký, giám đốc)

25


×