Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho học sinh của hiệu trưởng các trường THPT huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.73 KB, 103 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2005, Điều 2 đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” {7}.
Bên cạnh việc dạy chữ, các nhà trường cần quan tâm tới việc dạy
người. Chính vì vậy hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức
sinh hoạt hấp dẫn, nội dung phong phú góp phần củng cố, khắc sâu kiến thức,
rèn luyện kỹ năng sống, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức độc lập, tinh
thần tự chủ, ý thức tự giác... Hoạt động ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo
dục thực hiện trong thời gian ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT nói chung,
các trường THPT huyện Mê Linh nói riêng, góp phần giáo dục toàn diện học
sinh về đức, trí, thể, mỹ. Chính vì vậy việc giáo dục văn hóa dân tộc qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đó
không chỉ là điều kiện để mỗi học sinh được thể hiện mình mà còn được giao
lưu học hỏi trong các hoạt động giáo dục mà nhà trường tổ chức. Qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp, học sinh được phát triển các kỹ năng nói chung, kỹ
năng mềm nói riêng; học sinh được hòa nhập với bạn bè, hiểu biết về văn hóa,
lối sống của các dân tộc, từ đó tự biết điều chỉnh mình, biết tiếp thu những giá
trị văn hóa tích cực và tạo nên sự hòa nhập, thân thiện với cộng đồng, biết làm
việc và biết tự khẳng định mình trong cuộc sống.
Huyện Mê Linh ngoại thành Hà Nội, có truyền thống văn hóa và
truyền thống cách mạng quê hương Hai Bà Trưng anh hùng; với sự đa dạng
và phong phú trong đời sống cộng đồng dân cư trong thời kỳ CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế.

41



Tuy nhiên trong thực tế, công tác quản lý HĐGDNGLL theo hướng
phát triển kỹ năng mềm ở các trường THPT huyện Mê Linh chưa được chú
trọng, quan tâm đầu tư thích đáng cả về kế hoạch, nguồn lực, kinh phí; nội
dung hình thức tổ chức còn đơn điệu; học sinh chưa tích cực, chủ động tham
gia... Vì thế chưa phát huy được tác dụng của HĐGDNGLL theo hướng phát
triển kỹ năng mềm trong việc hình thành, phát triển nhân cách toàn diện cho
học sinh.
Bên cạnh đó, yêu cầu thực tiễn về quản lý HĐGDNGLL theo hướng
phát triển kỹ năng mềm cho học sinh các trường THPT huyện Mê Linh đang
đặt ra những vấn đề bức xúc phải giải quyết, do đó việc nghiên cứu, đề xuất
các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho
học sinh ở các trường THPT huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội là rất
cần thiết.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “ Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho học sinh của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội ” với mong muốn cần
giải quyết những vấn đề về quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ
năng mềm cho học sinh trong các trường THPT nói chung và các trường
THPT huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn để đề xuất một số biện
pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho học sinh
của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội nhằm
góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục NGLL theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho học
sinh tại các trường THPT.


42


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ năng mềm
cho học sinh các trường THPT huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
HĐGDNGLL và công tác quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển
kỹ năng mềm cho học sinh ở các trường THPT của huyện Mê Linh, Thành
phố Hà Nội trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định song còn
nhiều bất cập, chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra. Nếu nghiên cứu tìm ra các
biện pháp quản lý của hiệu trưởng phù hợp với đặc thù của nhà trường trong
bối cảnh mới như về tổ chức giáo dục nhận thức, kế hoạch hóa HĐGDNGLL
theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho học sinh và phối kết hợp tốt các lực
lượng tham gia thì sẽ góp phần làm cho chất lượng giáo dục toàn diện của các
trường THPT đạt hiệu quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐGDNGLL và quản lý
HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho học sinh ở trường
THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng HĐGDNGLL và quản lý
HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho học sinh ở các trường
THPT huyện Mê Linh năm học 2012 – 2013, 2013 – 2014.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường
THPT huyện Mê Linh và tiến hành khảo nghiệm để khẳng định tính khoa học,
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và năng lực có hạn đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ


43


năng mềm cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội bao gồm các trường: THPT Tiến Thịnh; THPT Yên Lãng;
THPT Tự Lập; THPT Mê Linh; THPT Tiền Phong; THPT Quang Minh.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra
+ Hiệu trưởng gồm: 06 đồng chí.
+ Phó hiệu trưởng: 14 đồng chí.
+ Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh gồm, Hội LHTN: 80 đồng chí.
+ Giáo viên chủ nhiệm: 150 đồng chí.
+ Cha mẹ học sinh: 100 ông, bà.
+ Học sinh các nhà trường: 600 học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài chúng tôi tiến hành phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa các tài liệu lý luận, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng; Nhà nước và các tài liệu có liên quan về vấn đề quản lý HĐGDNGLL
theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho học sinh ở các trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát học sinh khi tổ chức hoặc tham gia các HĐGDNGLL. Để tìm
hiểu thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ năng mềm cho
học sinh của các trường THPT huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của các nhà khoa học và các nhà quản lý giáo dục về cơ sở
lý luận, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát

triển kỹ năng mềm cho học sinh và các kết quả nghiên cứu.

44


7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để tìm hiểu
+ Thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL.
+ Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ
Đoàn, cha mẹ học sinh và học sinh về hiệu quả các hình thức HĐGDNGLL.
+ Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn,
GVBM, cha mẹ học sinh và học sinh về mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố
đến hiệu quả HĐGDNGLL.
+ Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL của các
trường THPT huyện Mê Linh.
+ Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng
phát triển kỹ năng mềm cho học sinh của trường THPT huyện Mê Linh.
+ Tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng
phát triển kỹ năng mềm cho học sinh của trường THPT huyện Mê Linh.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn Ban giám hiệu, một số giáo viên chủ nhiệm có
kinh nghiệm đã làm tốt hoạt động này.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng thống kê toán học với sự trợ giúp của chương trình tin học để
xử lý các số liệu điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo; luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát
triển kỹ năng mềm cho học sinh trong trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT

huyện Mê Linh.

45


Chương 3: Biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển kỹ
năng mềm cho học sinh của hiệu trưởng các trường THPT huyện Mê Linh.
Kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục: Một số mẫu phiếu điều tra và các bảng khảo sát

46


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐGDNGL THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, HĐGDNGLL là một phần quan trọng trong chương trình
giáo dục của nhiều nước. Những nước có nền giáo dục tiên tiến HĐGDNGLL
được quan tâm và coi trọng, đã được nghiên cứu và triển khai thực hiện giúp
học sinh học tập đạt kết quả cao hơn và phát triển toàn diện hơn.
Theo J.A.Cô-men-xki (1952-1670) nhà giáo dục vĩ đại, cũng cho rằng
việc mở rộng hình thức học tập ngoài lớp nhằm khơi dậy và phát huy những
khả năng tiềm ẩn, rèn luyện cá tính cho học sinh.
Theo Cai-Rốp nhà giáo dục người Nga, đã viết: "Trong kế hoạch công
tác của nhà trường cần dành một mục riêng cho hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Mục đó gồm các yếu tố sau: Điều kiện và cơ sở vật chất cho hoạt động ngoài
giờ năm học tới, các hoạt động ngoại khoá của nhà trường, của lớp; phân
phối lực lượng và định kỳ hạn cho từng kế hoạch,...".

Ở Việt Nam nền giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, giáo
dục được coi là “Quốc sách hàng đầu”đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương
lai. Giáo dục Việt Nam luôn quan tâm đến giáo dục toàn diện cho học sinh,
thể hiện trong nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội”. Để đáp ứng với thời kỳ CNH HĐH và hội nhập Quốc tế hiện nay, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa –
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Nghị quyết chỉ rõ:

47


“Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người
học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội
dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống
và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”{16}.
HĐGDNGLL đã trở thành một phần quan trọng trong chương trình
giáo dục của Việt Nam. Nhiều tác giả đã quan tâm, nghiên cứu về các
HĐGDNGLL, các biện pháp QL HĐGDNGLL, các hình thức tổ chức
HĐGDNGLL…
Nhiều tác giả biên soạn cuốn “Sách giáo viên Hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp”Lớp 10,11, 12 THPT đã nêu một cách đầy đủ mục tiêu, nội dung,
cách thức tổ chức HĐGDNGLL, bên cạnh đó các tác giả cũng hướng dẫn
cách đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
Tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong cuốn Giáo dục học {19} đã

nhấn mạnh vai trò và tác dụng của hình thức hoạt động ngoại khoá, coi hoạt
động ngoại khoá là một hình thức dạy học có khả năng tạo hứng thú cho học
sinh, giúp các em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức.
Tác giả Nguyễn Dục Quang trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên
thực hiện chương trình, sách giáo khoa Lớp 10 Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp”đã nêu rõ: Chương trình giáo dục phổ thông của các nước trong khu
vực và trên thế giới đã coi trọng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế,
nội dung chương trình tinh giản, tập trung vào các kiến thức, kỹ năng cơ bản
và thiết thực, tích hợp được nhiều mặt giáo dục. Hình thức tổ chức dạy và học
rất đa dạng{30}.

48


Tác giả Nguyễn Thị Tiến với công trình nghiên cứu: “Những biện pháp
quản lý HĐGDNGLL của HS ở trường THPT Nam Sách - Hải Dương”{29}
đã đưa ra một số biện pháp quản lý như nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
sự lớp, tăng cường CSVC, thi đua, khen thưởng kịp thời,...
“Biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc”của tác giả Trần Đăng Khởi {23}, đã khẳng
định vai trò quan trọng của việc tổ chức HĐGDNGLL đối với việc nâng cao
chất lượng giáo dục của các trường THCS với các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng các trường THCS như: Nâng cao nhận
thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV, cải tiến công tác quản lý, phối hợp
các lực lượng tham gia, hướng dẫn HĐGDNGLL nhằm xây dựng và hình
thành cho học sinh những năng lực và phẩm chất tốt.
Nguyễn Thị Phong Lan với nghiên cứu: “Biện pháp quản lý
HĐGDNGLL ở trường trung học phổ thông Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội"{24},
đã khẳng định HĐGDNGLL có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS đồng thời đã chỉ ra

được các biện pháp quản lý như: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV,
CMHS, học sinh và các lực lượng ngoài xã hội về HĐGDNGLL; phân định
trách nhiệm về QL HĐGDNGLL trong nhà trường, huy động các nguồn lực
trong và ngoài nhà trường để thực hiện HĐGDNGLL…
Nguyễn Thị Thành với nghiên cứu: "Các biện pháp tổ chức
HĐGDNGLL cho học sinh THPT”, đã khẳng đinh tổ chức HĐGDNGLL có
hiệu quả sẽ phát huy vai trò chủ thể trong quá trình hình thành nhân cách của
mỗi học sinh, đáp ứng nhu cầu của xã hội trong xu thế hội nhập, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi trường. Một số biện pháp đã được xây
dựng như: Xây dựng năng lực đội ngũ tổ chức HĐGDNGLL, phát huy tối đa
vai trò chủ thể của HS, thi đua, XHH giáo dục, đa dạng hoá các loại hình,...

49


Như vậy, các tác giả đã đề cao vai trò và tác dụng của HĐGDNGLL
trong quá trình giáo dục đối với học sinh. Bên cạnh những khẳng định tính
cần thiết của việc tổ chức các hoạt động này ở trường phổ thông nói chung
khối trung học phổ thông nói riêng, các tác giả chưa bàn nhiều đến việc thông
qua HĐGDNGLL để giáo dục KNM cho học sinh.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn
cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc giáo
dục các KNS nói chung và KNM nói riêng cho người học để ứng phó với sự
thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên.
Đối với lứa tuổi THPT, khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng
lứa tuổi quan trọng của cuộc đời. Thực tế cho thấy, tuổi trẻ hiện nay phải tự
đương đầu với với nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong cuộc sống.
Ngoài kiến thức, mỗi HS đều cần trang bị cho mình những KN để ngày càng
hoàn thiện bản thân và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Mục tiêu
giáo dục KNS nói chung và KNM nói riêng cho HS trung học là giúp các em

có khả năng:
* Làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình
huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
* Rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng.
* Mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định và lựa
chọn những hành vi đúng đắn.
Việc giáo dục KNM cho HS cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia
của các em trên cơ sở có sự hướng dẫn của GV, không nên giáo dục theo cách
áp đặt ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của GV cũng như người lớn. KNM cần
được xây dựng trên những tình huống cụ thể, gắn với đời sống thực; trong
một môi trường an toàn, lành mạnh để các em có thể hiểu và thực hành. KNM
được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản

50


thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình
huống căng thẳng mà mỗi người gặp phải hàng ngày. Bản thân KNM có tính
hành vi. Vai trò của các KNM cho phép chúng ta chuyển dịch kiến thức (cái
chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng ta nghĩ/cảm thấy/tin tưởng) thành
hành động (cái cần làm và cách cần làm nó) theo xu hướng tích cực và mang
tính chất xây dựng.
Các nghiên cứu trên thế giới trong thập kỷ vừa qua cho thấy rằng,
những can thiệp dựa trên các KNM làm thay đổi hành vi hiệu quả hơn so với
các phương pháp tiếp cận “thông tin duy nhất". Các chương trình KNM đã tạo
ra được các hiệu quả sau: giảm thiểu hành vi bạo lực, gia tăng hành vi ủng hộ
xã hội, giảm thiểu hành vi tiêu cực, nâng cao khả năng lập kế hoạch trước và
lựa chọn các giải pháp hiệu quả; nhận thức bản thân, ý thức bản thân và cảm
xúc được cải thiện; nâng cao kiến thức; có được sự tự chủ và khả năng giải
quyết các vấn đề giữa các cá nhân và đối phó với sự lo âu; cải thiện khả năng

giải quyết sự xung đột với những người ngang hàng; cải thiện và kiểm soát
những căng thẳng; trì hoãn quan hệ tình dục lần đầu và trì hoãn sự uống rượu
và sử dụng thuốc lá lần đầu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có rất nhiều những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về khái
niệm quản lý. Đây là một khái niệm rộng và phức tạp. Có thể hiểu một cách
khái quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học, địa
phương,...) với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác
động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích
hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự phân công, điều hành, phối hợp hài hoà giữa các thành
viên với công việc và nguồn lực trong cơ quan, trong cộng đồng để hoàn
thành một cách có hiệu quả các nhiệm vụ, các mục tiêu, kế hoạch đã đưa ra.
51


Xét trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: “Quản lý là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn tập thể những người lao động nói chung, là khách thể quản lý,
nhằm đạt đến được mục tiêu đã dự kiến phù hợp với ý chí của nhà quản lý và
với quy luật khách quan".
Theo Nguyễn Văn Lê thì Quản lý là một hệ thống tác động khoa học
nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm
đạt được mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống.
Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý là tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt mục đích đã
định. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở

mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Như vậy, Quản lý là sự tác động có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo M.I.Kônđacốp: QLGD là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá
nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để
tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Mục đích cuối cùng của
quản lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp
thanh niên thông minh sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân và xã hội”{31}.
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý,
nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiểu điểm hội tụ

52


là quá trình dạy học,giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên
trạng thái mới về chất".
Qua các khái niệm đã nêu trên ta có thể hiểu quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống giáo dục
nhằm đảm bào mục đích, đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ,
phát triển thể lực và tâm lý học sinh trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
qui luật chung của xã hội.
Như vậy, QLGD là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý trong lĩnh vực giáo dục. Hiểu một cách rõ ràng hơn, đầy đủ hơn, quản lý là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể

quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy, quản lý
hoạt động học và các hoạt động giáo dục, trong đó có HĐGDNGLL. Các hoạt
động trong nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục song cần có sự quản
lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà trường ở Việt Nam là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh"{18}.
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục

53


khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho tăng cường chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường bao gồm các nội dung:
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên và tập
thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà
trường. Giáo dục học sinh phấn đấu, học tập tu dưỡng trở thành những công
dân ưu tú.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình của Bộ

GD&ĐT làm sao để chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương
pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất lượng dạy và học ngày một nâng cao.
Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời, thanh
tra để uốn nắn,...
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD&ĐT.
Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý
tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
- Quản lý toàn bộ CSVC và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc dạy học, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt CSVC nhà trường
không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt khả năng cho dạy
học và giáo dục, đồng thời phải làm sao để có thể thường xuyên bổ sung thêm
những thiết bị mới hiện đại.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà nước và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động
viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng CSVC, mua sắm trang
thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.

54


- Quản lý nhà trường cũng cần chăm lo đến đời sống vật chất và tinh
thần của tập thể giáo viên, nhân viên. Cần tạo một phong trào thi đua sôi nổi
trong nhà trường.
- QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải tiến
quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể
quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo nguồn nhân
lực mà xã hội đang cần.
Như vậy, QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà
QLGD trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch

nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những
tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa
học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục ở nhà trường
phổ thông, là bộ phận không thể thiếu được trong kế hoạch GD - ĐT của nhà
trường; tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài
nhà trường; giữa thời gian trong năm học và thời gian hè.
HĐGDNGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học và tạo
điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành
động góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình
cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học sinh trong
giai đoạn hiện nay.
Theo Điều 24, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì “HĐGDNGLL bao gồm các
hoạt động ngoại khóa về văn học, TDTT nhằm phát triển năng lực toàn diện
của học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, các hoạt động vui chơi,

55


tham quan, du lịch, giáo dục văn hóa, các hoạt động giáo dục môi trường,
các hoạt động lao động công ích, các hoạt động xã hội, các hoạt động từ
thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”{4}.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: "HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt
động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hoá văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí,...để giúp các em hình thành và phát triển nhân
cách"{20}.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Đây là hoạt động của nhà quản lý tác động đến tập thể giáo viên và học
sinh ngoài giờ lên lớp nhằm tổ chức, nhằm điều hành để đưa hoạt động này
thành nề nếp, thực hiện mục tiêu đào tạo nhân cách người học sinh trong nhà
trường phổ thông. Hoạt động này được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương
trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội do nhà
trường quản lý. Nó diễn ra trong suốt năm học và thời gian nghỉ hè. Nhà quản
lý vừa phải kiểm soát được mục tiêu, vừa có các biện pháp quản lý kế hoạch
tổ chức các hoạt động, vừa nắm chắc các điều kiện cần thiết trong quá trình tổ
chức đồng thời hướng dẫn cán bộ, giáo viên thực hiện sao cho có hiệu quả các
hoạt động này.
1.2.6. Kỹ năng
Kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc nhất định, trong một hoàn
cảnh, điều kiện nhất định, đạt được một chỉ tiêu nhất định.
Các kỹ năng có thể là kỹ năng sống, kỹ năng mềm và kỹ năng nghề
nghiệp… Mỗi người học nghề khác nhau thì có các kỹ năng khác nhau nhưng
các kỹ năng sống và kỹ năng mềm là các kỹ năng cơ bản thì bất cứ ai làm
nghề gì cũng nên có và cần phải có.

56


Các KN cơ bản: KN đọc, viết, tính toán cho các chức năng hằng ngày.
Những KN này không mang đặc trưng tâm lý nhưng là nền tảng cho những
năng lực thực hiện các chức năng của cuộc sống.
Các KN chung: (KN nhận thức, KN cảm xúc, KN xã hội) như các KN
ra quyết định, KN tư duy phê phán, KN làm việc nhóm, KN giao tiếp,...
Các KN trong tình huống, ngữ cảnh, vấn đề cụ thể của đời sống xã
hội, như:
Các vấn đề về giới, giới tính; các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS,
phòng chống ma tuý, rượu, thuốc lá...; các vấn đề về môi trường, phòng

chống bạo lực...; các vấn đề về gia đình, trường học...; các vấn đề về sức khỏe
và dinh dưỡng.
Mỗi cá nhân phải có cả 3 thành tố này trong sự thống nhất, tính chỉnh
thể của chúng.
1.2.7. Kỹ năng sống
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống.
Ứng với mỗi quan niệm khác nhau lại có cách phân loại KNS khác nhau.
Theo tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO)
KNS là kỹ năng tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự
lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục:
- Học để biết (learning to know): KN tư duy, như giải quyết vấn đề, tư
duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả.
- Học để làm người (learning to be): các KN cá nhân, như ứng phó với
căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.
- Học để sống và tương tác với người khác (learning to live together): các
KN xã hội, như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo

57


nhóm, thể hiện sự cảm thông.
- Học để làm: (learning to do): KN thao tác công việc và học các nhiệm vụ.
1.2.8. Kỹ năng mềm
Theo Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hợp quốc (UNCEF)
“KNS là những khái niệm tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức
những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho
các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách
thức của cuộc sống".

Với quan niệm này, kỹ năng mềm được được xem là biểu hiện cụ thể
của kỹ năng sống, bao gồm:
Nhóm KN xã hội:
- KN giao tiếp (Truyền thông bằng lời và không bằng lời; Lắng nghe tích
cực; Biểu lộ cảm xúc, phản hồi; KN quan hệ, tương tác liên nhân cách).
- KN đàm phán, thương lượng, từ chối (Thương lượng và xử lý mâu
thuẫn; KN tự khẳng định; KN từ chối).
- KN quan hệ xã hội.
- KN làm việc nhóm/hợp tác.
- KN thấu cảm.
- KN tuyên truyền/vận động (advocacy skills) (KN ảnh hưởng của thuyết
phục; KN tạo mạng lưới và vận động).
Nhóm KN phát triển nhận thức:
- KN ra quyết định và giải quyết vấn đề (KN thu thập thông tin; Đánh
giá hệ quả tương lai của những hành động hiện tại đối với bản thân và người
khác; Xác định các giải pháp khác nhau cho vấn đề; KN phân tích ảnh hưởng
của các giá trị, thái độ, động cơ của bản thân và người khác).
- KN suy nghĩ có phán đoán.
- KN tư duy sáng tạo.

58


Nhóm KN đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân:
- KN quản lý căng thẳng (Quản lý thời gian; Tư duy tích cực; Kỹ thuật
thư giãn).
- KN quản lý cảm xúc (Làm chủ sự tức giận; Xử lý những đau buồn và
lo âu; Đối phó với những sự mất mát, lạm dụng, chấn thương).
- KN tự điều chỉnh (tự ý thức, tự chủ) (ý thức về giá trị bản thân/KN xây
dựng sự tự tin; ý thức về bản thân, bao gồm ý thức về quyền, ảnh hưởng, giá

trị, thái độ, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân).
1.3. Một số vấn đề cơ bản về HĐGDNGLL cho học sinh THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò của HĐGDNGLL đối với việc thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện
1.3.1.1. Vị trí
HĐGDNGLL có vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục trong nhà
trường. Vì quá trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho
học sinh những tri thức khoa học cơ bản và có hệ thống còn phải luôn mang
lại hiệu quả giáo dục nhân cách cho các em. Ngược lại, trong quá trình giáo
dục, ngoài việc hình thành cho học sinh về ý thức và niềm tin, về thái độ ứng
xử đúng đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và kỹ năng
hoạt động còn phải tạo cơ sở để HS bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã
học trên lớp. Quá trình dạy học giáo dục diễn ra ở hai hoạt động chủ yếu:
Hoạt động dạy học trên lớp và HĐGD NGLL.
1.3.1.2. Vai trò
- Kết quả giáo dục cuối cùng được đánh giá qua hành vi, kỹ năng của
học sinh và cụ thể là sự phát triển toàn diện trong nhân cách trẻ. Nếu chỉ qua
việc học tập các môn học ở trên lớp thì việc hình thành hành vi, rèn luyện các
kỹ năng sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vì với thời gian quy định của một tiết

59


học, học sinh khó có khả năng thể nghiệm những tri thức thu nhận được qua
các bài học. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động giáo dục khác nhau với thời
gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi, kỹ năng
cho học sinh.
- HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Đồng

thời cũng giúp các nhà giáo dục phát hiện được năng khiếu của học sinh, giúp
các em phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và cuộc sống.
Như vậy, tổ chức HĐGDNGLL thực sự là cần thiết, là một đòi hỏi tất
yếu của quá trình giáo dục và không có gì có thể thay thế được. Có thể nói,
HĐGDNGLL đối học sinh THPT chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
giáo dục.
Từ vị trí quan trọng nêu trên, có thể thấy rõ vai trò của HĐGDNGLL
trong trường THPT thể hiện ở những điểm sau:
- HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học, do đó tạo lên sự hài
hoà, cân đối trong quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục của cấp học.
- Đây là dịp để học sinh củng cố kết quả hoạt động dạy - học ở trên lớp,
biến tri thức thành niềm tin. Thông qua các hình thức hoạt động cụ thể, học
sinh có dịp để đối chiếu, để kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật
thông tin làm cho tri thức đó trở thành của chính các em. HĐGDNGLL với
nhiều nội dung hấp dẫn, kiến thức tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học và đời
sống có tác dụng bổ trợ cho hoạt động dạy học ở trên lớp, nâng cao hiểu biết
về các giá trị truyền thống của dân tộc, từ đó khơi dậy niềm tự hào dân tộc và
mong muốn được cống hiến.
- HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các
lớp trong trường và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác

60


vì mục tiêu chung. Để thực hiện tốt HĐGDNGLL đòi hỏi tập thể học sinh
phải có sự hợp tác, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ, phải có
sự tương tác giữa các thành viên. Chẳng hạn như, qua việc tổ chức đóng kịch,
cắm trại, sinh hoạt theo chủ đề dưới sự phân công của GVCN, các thành viên
trong nhóm phải phối hợp chặt chẽ với nhau và với các nhóm khác.

- HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục HS. Đồng
thời cũng giúp các em phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học
tập và cuộc sống.
- HĐGDNGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực
của học sinh, giảm thiểu tình trạng yếu kém đạo đức của học sinh. Dưới sự cố
vấn, giúp đỡ của giáo viên, học sinh cùng nhau tổ chức các hoạt động tập thể
khác nhau trong đời sống hàng ngày ở nhà trường, ngoài xã hội.
HĐGDNGLL với nhiều hình thức phong phú nên khi học sinh đầu tư thời
gian vào các hoạt động bổ ích sẽ giảm bớt thời gian tham gia vào các hoạt
động không lành mạnh, các tai tệ nạn xã hội, hạn chế các nhóm tự phát. Tham
gia vào các hoạt động, các em học sinh có nhiều cơ hội điều chỉnh nhận thức,
hành vi sai lệch của mình. Từ đó hình thành những kỹ năng cơ bản cần thiết,
giúp cho việc hình thành và phát triển nhân cách các em toàn diện.
Như vậy, với vị trí và vai trò quan trọng của mình, HĐGDNGLL nói
chung và HĐGDNGLL theo hướng phát triển KNM cho học sinh nói riêng
thực sự là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các hoạt động giáo dục ở nhà
trường THPT hiện nay. Thực hiện các HĐGDNGLL phát triển được KNM
tích cực và hiệu quả cho học sinh sẽ gắn liền nhà trường với cuộc sống xã hội,
đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng và an ninh
trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước và hội nhập Quốc tế hiện nay.

61


1.3.2. Mục tiêu HĐGDNGLL
Ngày nay, do cuộc sống xã hội năng động học sinh THPT có những
bước nhảy vọt về chất trong quá trình học tập và rèn luyện. Các em mạnh dạn
hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn đặc biệt là nhu cầu về
hoạt động. Tuy học tập vẫn là hoạt động chủ đạo, song nội dung và tính chất

hoạt động học tập ở lứa tuổi THPT khác rất nhiều so với lứa tuổi trước đó. Nó
đòi hỏi ở các em tính năng động, độc lập cao hơn, tư duy lo-gíc nhiều hơn.
Với lứa tuổi học sinh THPT, các em đang phát triển và có nhiều biến động cả
về mặt thể chất lẫn đời sống tinh thần. Đây là thời kỳ các em muốn khẳng
định mình, tham gia nhiều các mối quan hệ xã hội, hình thành phẩm chất,
năng lực người công dân tương lai.
HĐGDNGLL gúp học sinh nâng cao hiểu biết về giá trị truyền thống
của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại; bổ sung, củng cố,
mở rộng kiến thức được học trên lớp; có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
nhà trường và xã hội; định hướng nghề nghiệp cho bản thân; hiểu được một
số quyền trong Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em.
Do vậy, mục tiêu của HĐGDNGLL phải góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục phổ thông và giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Mục tiêu về giáo dục thái độ
HĐGDNGLL giúp học sinh có thái độ đúng đắn trước những vấn đề
của cuộc sống; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân mình,
đồng thời có thể giúp người khác hướng tới mục tiêu: chân, thiện, mĩ.
HĐGDNGLL phải tạo cho HS hứng thú và ham muốn được hoạt động.
Muốn vậy, nội dung và hình thức cũng như quy mô hoạt động phải phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nhu cầu của học sinh. Thực tế, hoạt động
phải mang lại lợi ích để thu hút, lôi cuốn các em tự giác tham gia thì mới đạt
được hiệu quả giáo dục.

62


HĐGDNGLL từng bước hình thành cho HS niềm tin vào những giá trị
mà các em phải vươn tới, đó là niềm tin vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hoá đất nước. Từ đó hình thành cho học sinh lòng tự hào dân tộc, mong
muốn làm đẹp thêm truyền thống của nhà trường, của lớp, của địa phương

quê hương mình; có ý chí vươn lên thành con ngoan, trò giỏi, đoàn viên tích
cực để trở thành những công dân có ích cho đất nước sau này.
HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong
sáng với bạn bè, với thầy cô, với những người lớn khác, với quê hương đất
nước,...Từ đó giúp các em biết yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét
những cái xấu, phê phán cái xấu, cái lạc hậu không phù hợp với thời đại.
HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh lòng tôn trọng con người dù ở
bất cứ lứa tuổi nào, tôn trọng những chuẩn mực đạo đức và những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tôn trọng pháp luật, tôn trọng các quy luật tự nhiên,
quy luật xã hội...
HĐGDNGLL bồi dưỡng tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham gia
những hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường, của lớp vì lợi ích
chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân.
HĐGDNGLL góp phần giáo dục cho học sinh tình đoàn kết hữu nghị
với bạn bè quốc tế, với các dân tộc khác trên thế giới.
.

- Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng
Kỹ năng được hình thành và phát triển trong việc tham gia các hoạt

động và bằng hoạt động. Kỹ năng bao gồm kỹ năng tham gia hoạt động, kỹ
năng tổ chức hoạt động, kỹ năng đánh giá kết quả hoạt động. Mục tiêu quan
trọng của HĐGDNGLL là rèn luyện kỹ năng cơ bản, thiết yếu cho học sinh
THPT.
- HĐGDNGLL rèn luyện cho học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử
có văn hoá. Nhu cầu tiếp xúc với những người khác để hiểu nhau hơn, thông

63



cảm với nhau hơn để cùng hợp tác với nhau trong học tập, lao động, vui chơi
giải trí và các hoạt động xã hội. Do đó rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh
thông qua HĐGDNGLL trong trường THPT hiện nay là rất cần thiết.
- HĐGDNGLL rèn cho học sinh các kỹ năng tự quản, tự tổ chức các
hoạt động tập thể. Từ đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng lập kế hoạch hoạt
động, kỹ năng thiết kế tổ chức chương trình hoạt động, kỹ năng tự kiểm tra
hoàn thiện mình và đánh giá kết quả hoạt động của học sinh theo những mức
độ khác nhau, có tính đến đặc điểm cá biệt.
- HĐGDNGLL rèn luyện cho học sinh biết cách tự điều chỉnh hành vi
phù hợp với các yêu cầu xã hội, kỹ năng biết thích nghi với những biến đổi
khí hậu, kỹ năng sống hoà nhập, kỹ năng phòng chống bệnh tật và nhiều kỹ
năng khác trong cuộc sống.
- Sách giáo viên HĐGDNGLL lớp 11 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành chỉ rõ HĐGDNGLL củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn
luyện từ trước, trên cơ sở đó tiếp tục củng cố và phát triển các năng lực chủ
yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng
lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức - quản lý, năng lực hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh.
1.3.3. Nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL
1.3.3.1. Nguyên tắc xác định nội dung của HĐGDNGLL
- Nội dung của HĐGDNGLL phải phản ánh được những đổi thay của
quê hương đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, phù
hợp với thực tiễn phát triển quê hương, đất nước. Nó là những kiến thức
phong phú giúp học sinh nâng cao thêm hiểu biết về sự phát triển kinh tế, xã
hội và văn hoá của địa phương mình, của đất nước, đồng thời giúp các em có
thêm thông tin về bạn bè quốc tế. Khi xây dựng và sắp xếp nội dung hoạt
động của từng chủ điểm cần cập nhật thông tin mới để đưa vào hoạt động cụ thể.

64



- Nguyên tắc đảm bảo phát triển tích cực, độc lập, sáng tạo của HS.
Tính tích cực, độc lập, sáng tạo được coi là những tiêu chí đánh giá khả năng
tham gia hoạt động của học sinh, trình độ tự quản các hoạt động tập thể của
các em. Đối với học sinh THPT nguyên tắc này phải được quán triệt trong quá
trình tổ chức hoạt động cho học sinh, phải được thể hiện từ bước chuẩn bị
hoạt động, đến bước tiến hành hoạt động và sau cùng là bước đánh giá kết
quả của hoạt động. Trong mỗi bước, học sinh phải được thực sự phát huy khả
năng của mình, được bày tỏ quan điểm cũng như những sáng kiến nhằm giúp
cho chinh hoạt động của tập thể đạt hiệu quả.
- Nguyên tắc tính đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của học sinh.
Nội dung của HĐGDNGLL phải được thay đổi tuỳ thuộc vào sự chuyển từ
giai đoạn lứa tuổi này sang lứa tuổi khác. Giáo viên phải lựa chọn được các
nội dung HĐGDNGLL khác nhau sao cho phù hợp với nhu cầu và khả năng
của học sinh THPT cũng như phù hợp với hứng thú của cá nhân. Chính vì
vậy, giáo viên cần thường xuyên nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh, ghi nhận những cái mới được hình thành ở các em để kịp thời đề xuất và
điều chỉnh nội dung hoạt động cho phù hợp.
1.3.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Dưới sự chỉ đạo của Cấp ủy và Ban giám hiệu, cùng với vai trò cố vấn
của GVCN, các lớp chủ động thực hiện HĐGDNGLL gồm 6 vấn đề chủ yếu
sau: Lý tưởng sống của thanh niên trong giai đoạn CNH – HĐH đất nước;
Tình bạn, tình yêu và gia đình; nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Truyền
thống dân tộc và truyền thống cách mạng; bảo vệ di sản văn hóa; thanh niên
với vấn đề lập thân, lập nghiệp; những vấn đề có tính toàn cầu như: bảo vệ
môi trường; hạn chế bùng nổ dân số; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành
niên; phòng ngừa và đẩy lùi các tệ nạn xã hội; đẩy lùi các bệnh tật hiểm
nghèo; thực hiện Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em.

65



×