Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
CÀ THỊ HOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
CÀ THỊ HOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VĂN HỘ
Thái Nguyên - 2009
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trƣớc sự biến đổi của xã hội, của hội nhập quốc tế, mục tiêu của
giáo dục Việt nam phải hƣớng tới 4 trụ cột: “học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để làm ngƣời”. Nay những nhu cầu đa dạng, phong
phú của xã hội đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ không chỉ cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng các môn học mà phải hội nhập kỹ năng sống và năng lực xã hội
theo hƣớng hoà nhập thân thiện.
Thực hiện mục tiêu trên Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động phong
trào thi đua “xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” là một phong
trào lớn của ngành giáo dục và Đào tạo. Đây là hoạt động chủ điểm của giáo
dục đào tạo Việt nam trong giai đoạn phát triển mới theo chỉ đạo của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng nhƣ các ngành hữu quan.
Khi bàn về phong trào thi đua “xây dựng trƣờng học thân thiện, học
sinh tích cực” theo Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT, ngày 22 tháng 7 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động trong các trƣờng THPT giai
đoạn 2008 - 2013. Lê Quán Tần (Vụ trưởng Vụ GDTrH, Bộ Giáo dục - Đào
tạo) đã nhận định: Vào năm học mới 2008-2009, và chắc chắn là các năm học
tiếp theo, ngành giáo dục sẽ cùng toàn xã hội phát động một phong trào thi
đua có quy mô lớn là xây dựng mô hình “Trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực”. Đây là một quyết định đúng đắn, vấn đề là làm sao để chủ trƣơng tích
cực trở thành hiện thực tốt đẹp. Trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xƣớng và lãnh đạo, Đảng chủ trƣơng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa
để đƣa đất nƣớc ta, dân tộc ta vĩnh viễn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đƣa
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020, xứng đáng
sánh vai với các cƣờng quốc năm châu. Sự thành công của sự nghiệp trọng
đại đó tuỳ thuộc phần lớn vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, vào sự nghiệp
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
“trồng ngƣời”. Do đó, Đảng ta đã xác định: “Cùng với khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo phải thật sự là quốc sách hàng đầu”. Nhà nƣớc ta đã không
ngừng tăng đầu tƣ ngân sách và đề ra nhiều chính sách quan trọng để phát
triển sự nghiệp giáo dục; nhân dân ta vốn có truyền thống hiếu học từ bao đời
đã và đang hết lòng chăm lo cho con cháu học hành, học để lập thân, lập
nghiệp phấn đấu “Con hơn cha, nhà có phúc”. Bối cảnh đó đặt ra cho ngành
giáo dục, đội ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý và mỗi nhà trƣờng trách nhiệm
rất nặng nề, dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt, học tốt để
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Trong việc thực hiện sứ mệnh nặng
nề và cao cả đó, mỗi trƣờng học phải là một tập thể đoàn kết phấn đấu nâng
cao chất lƣợng giáo dục đạo đức và chất lƣợng dạy học đích thực, đào tạo thế
hệ trẻ thành những công dân yêu nƣớc, có văn hoá, có trình độ kiến thức, kỹ
năng khoa học, có ý chí, hoài bão vƣơn lên không cam chịu nghèo hèn làm
giàu cho đất nƣớc và cho bản thân. Để làm đƣợc điều đó, mỗi trƣờng học,
nhất là trƣờng phổ thông, phải xây dựng cho đƣợc môi trƣờng sƣ phạm tích
cực, thân thiện: Thân thiện giữa thầy với trò, thân thiện giữa trò với trò, thân
thiện giữa nhà trƣờng với cộng đồng theo nguyên lý: “Giáo dục nhà trƣờng
gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Từ nguyên lý này, ta có thể nhận ra quá trình giáo dục thế hệ trẻ phải
đƣợc thực hiện bằng nhiều con đƣờng, nhiều phƣơng thức và thông qua nhiều
dạng hoạt động giáo dục. Trong nhà trƣờng có hai hệ thống giáo dục cơ bản
đó là: Hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các hoạt động ngoài
hệ thống môn học thƣờng gọi là Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL mặc dù chỉ là hoạt động giáo dục ngoài kế hoạch dạy học các
môn chính khóa, nhƣng hoạt động này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển
giá trị, nội dung, các quan hệ xã hội thực tiễn một cách sâu sắc .
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thứ nhất: Chƣơng trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL thực sự là
một bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Một mặt nó
kiểm nghiệm kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt và việc
mở rộng kiến thức; mặt khác thông qua các HĐGDNGLL ngƣời học nâng cao
tầm hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với
thực tế trong cuộc sống, tăng cƣờng phát triển trí lực, thể lực, rèn luyện kỹ
năng sống và tính thẩm mỹ. Đây là con đƣờng dẫn dắt các em từng bƣớc đến
với nền văn hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của nhân loại,
học tập những cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại.
Thứ Hai: Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi
học trò việc tổ chức các HĐGDNGLL thì đây là dịp tạo cho các em có cơ hội
tham gia các hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu biết, tích luỹ đƣợc
kinh nghiệm giao tiếp, giàu thêm vốn sống cho mình, mở đƣợc một tầm nhìn
thực tế.
Thứ ba: HĐGDNGLL nếu tổ chức các hoạt động trò chơi dân gian,
tham gia lễ hội ở địa phƣơng, văn hóa nghệ thuật truyền thống dân tộc và
chăm sóc đài tƣởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ... thì càng có ý nghĩa quan trọng
trong việc giáo dục thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý: “Uống nƣớc nhớ nguồn”,
“ăn quả nhớ ngƣời trồng cây”, “lòng tự hào dân tộc”. Từ đó giúp các em có ý
thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có ý
thức phấn đấu trở thành những công dân có ích cho xã hội, góp phần hình
thành nhân cách mới con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và thích ứng
với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Tuy nhiên trong thực tế, công tác quản lý quá trình giáo dục ở trƣờng
THPT vùng dân tộc thiểu số mới chỉ tập trung vào dạy và học các môn chính
khoá; mảng HĐGDNGLL chƣa đƣợc chú trọng, quan tâm đầu tƣ thích đáng
cả về kế hoạch, nguồn lực, kinh phí; nội dung, hình thức tổ chức còn đơn
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
điệu; học sinh chƣa tích cực, chủ động tham gia... Vì thế chƣa phát huy đƣợc
tác dụng của HĐGDNGLL trong việc hình thành, phát triển nhân cách toàn
diện cho học sinh và góp phần vào phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân
thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HĐGDNGLL, đề xuất
một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng
thân thiện đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số của chủ thể quản lý.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng
thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
4. Giả thuyết khoa học
Những biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện nếu đƣợc xây dựng phù hợp với thực tế của nhà trƣờng, đặc
điểm của địa phƣơng, tận dụng và phát huy đƣợc sức mạnh của các tổ chức
trong nhà trƣờng và ngoài xã hội thì hiệu quả giáo dục học sinh vùng dân tộc
thiểu số sẽ đƣợc nâng lên một bƣớc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5.1.Xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL ở
trƣờng THPT theo định hƣớng trƣờng học thân thiện.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT vùng
dân tộc thiểu số theo định hƣớng trƣờng học thân thiện.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo
định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu và khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở
3 trƣờng THPT thuộc vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn (8 CBQL, 6
giáo viên phụ trách Đoàn, Đội, 40 giáo viên chủ nhiệm, 40 học sinh HS và 20
phụ huynh học sinh).
- Các biện pháp quản lý đƣợc đề xuất nhằm phục vụ cho hoạt động quản
lý của các chủ thể: Cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách Đoàn, Đội và GVCN.
- Thử nghiệm các biện pháp tại 3 trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số
đƣợc khảo sát của tỉnh Bắc Kạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích các tài liệu, giáo trình, tạp trí có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành Giáo
dục- Đào tạo có liên quan đến công tác QL giáo dục, QL nhà trƣờng,
QLHĐGDNGLL, chọn lọc thông tin cần thiết nhằm xây dựng cở sở nghiên
cứu cho đề tài..
- Khái quát hóa các nội dung về lý luận HĐGDNGLL ở trƣờng THPT.
- Phân tích lý luận để làm rõ yêu cầu của chƣơng trình giáo dụcTHPT ở
vùng dân tộc thiểu số qua các HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát:
Thu thập thông tin qua quan sát các hoạt động bằng việc tham dự buổi
tổ chức HĐGDNGLL.
7.2.2. Phƣơng pháp điều tra:
- Xây dựng các phiếu điều tra, phỏng vấn, trao tiếp các đối tƣợng:
BGH, BTĐ trƣờng, tổng phụ trách Đội, GVCN, HS, phụ huynh HS .
- Thu thập số liệu qua các mẫu thống kê trên cơ sở kế hoạch quản lý
HĐGDNGLL của một số cán bộ quản lý, Giáo viên chủ nhiệm và Bí thƣ
Đoàn trƣờng.
- Xây dựng 4 loại phiếu điều tra dùng để xin ý kiến của HT, PHT,
BTĐoàn; tổng phụ trách Đội, một loại lấy ý kiến của GV CN; một loại cho
học sinh và một loại cho phụ huynh học sinh.
- Hệ thống câu hỏi trong mỗi loại phiếu điều tra đƣợc xây dựng trên cơ
sở khoa học quản lý, thực tiễn công tác và học tập của bản thân, hỏi ý kiến
tham khảo của các thầy cô, các cấp quản lý, bạn bè đồng nghiệp có kinh
nghiệm. Các câu hỏi xây dựng gồm các câu hỏi đóng, trình bày rõ ràng, dễ
hiểu, thuận lợi cho đối tƣợng trả lời; phù hợp với mục đích nghiên cứu nhằm
khai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
7.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có
trình độ cao thông qua trao đổi với các nhà quản lý giáo dục, thu thập các
thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin và đánh giá: sử dụng phƣơng pháp toán
thống kê, tin học để xử lý các số liệu thu đƣợc qua điều tra và khảo nghiệm .
8. Cấu trúc của luận văn
Gồm 3 phần chính:
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phần 1 - Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2 - Nội dung: có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung về quản lí hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lớp ở
trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số..
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc
thiểu số.
Phần 3 - Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo để xây dựng đề cƣơng
Phụ lục
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG NHÀ
TRƢỜNG THÂN THIỆN Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong những năm học thay sách
gần đây ngày càng đƣợc phát triển và mở rộng, nội dung ngày càng phong
phú, hình thức da dạng và đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Giang Thị Khuyên [11] với nghiên cứu “thực trạng quản lý
HĐGDNGLL ở trƣờng Tiểu học miền núi huyện Mai Châu - Sơn La”, đã chỉ
ra một số biện pháp tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học có hiệu quả
nhƣ, Bồi dƣỡng nhận thức, kỹ năng hƣớng dẫn tổ chức quản lý HĐGDNGLL
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; tăng cƣờng công tác thi đua khen thƣởng, chăm
lo xây dựng, quản lý cơ sở vật chất; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, phối hợp
các lực lƣợng tham gia tổ chức.
Nguyễn dục Quang [16] đã tập trung nghiên cứu các mặt của
HĐGDNGLL với việc xác định mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nó đối
với việc hình thành phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, củng cố,
nâng cao kiến thức văn hóa cho học sinh. Tác giả cũng đã đƣa ra các hình
thức, nội dung HĐGDNGLL phƣơng thức tổ chức linh hoạt mềm dẻo sát với
thực tiễn các trƣờng phổ thông.
Đinh Xuân Huy [17] nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
của ngƣời hiệu trƣởng ở trƣờng phổ thông dân tộc nội trú- tỉnh Lai Châu đã
khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các HĐGDNGLLvới việc nâng cao
chất lƣơng giáo dục của trƣờng phổ thông dân tộc nội trú. Tác giả đã xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động này của ngƣời Hiệu trƣởng trong
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú nhƣ: Bồi dƣỡng nhận thức, năng lực cho đội
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngũ giáo viên; cải tiến công tác quản lý; hƣớng dẫn; phối hợp các lực lƣợng
tham gia vào HĐGDNGLL ở trƣờng THPT dân tộc nội trú.
Phạm Hoàng Gia [18] đã dùng phiếu mẫu điều tra, nêu 30 loại cộng việc,
gồm 57 dạng hoạt động cụ thể, phân thành các nhóm: Hoạt động học tập, hoạt
động vui chơi- giải trí, hoạt động xã hội, hoạt động năng khiếu cá nhân.
Nguyễn Văn thiềm [19] cho rằng chất lƣợng giáo dục học sinh ở nhà
trƣờng giảm sút một phần là do việc giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp bị
buông lỏng; sự phối hợp giữa các lực lƣợng bị coi nhẹ cho nên phải có sự
phối hợp hoạt động nhà trƣờng với địa bàn dân cƣ.
Vấn đề quản lý HĐGDNGLL cũng đã đƣợc đề cập tới trong một số luận
văn thạc sĩ nhƣng chủ yếu về hoạt động quản lý của Hiệu trƣởng đối với THCS
và bậc tiểu học. Chúng tôi cũng sẽ nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL của
ngƣời hiệu trƣởng nhƣng trên một đối tƣợng quản lý khác là học sinh trƣờng
THPT vùng DTTS. Với ý nghĩa đó chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân
thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã đƣợc các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau:
Tác giả Hà Sĩ Hồ [17]: “Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng
(có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về thực trạng của đối tƣợng và môi trƣờng, nhằm cho sự vận hành của
đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ [25] cũng cho rằng: “Quản lý là
một quá trình định hƣớng, quá trình có mục đích, quản lý có hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý
mong muốn”.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Văn Lê [27] lại cho rằng: “Quản lý không chỉ mang
tính khoa học, mà còn mang tính nghệ thuật”. Cũng nhƣ các tác giả khác ông
cho rằng mục đích của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ƣu
theo mục tiêu đề ra. Ông viết: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con ngƣời nhằm đạt
hiệu quả tối ƣu theo mục tiêu đề ra”
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold
Kontz [30] viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời
có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn
cá nhân ít nhất”.
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý đƣợc các nhà nghiên cứu và phân tích bằng
nhiều cách khác nhau nhƣng về cơ bản có những điểm chung nhƣ:
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những ngƣời cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên một tập thể ngƣời, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các
công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác.
Tóm lại: Quản lý là có sự tác động có định hướng, có tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình
xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Ngày nay, trƣớc sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động
không ngừng của nền kinh tế - xã hội, quản lý đƣợc xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế - xã hội (vốn- nguồn lực lao động- Khoa học kỹ
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thuật- tài nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trò quyết định của sự
thành bại của công việc. Hoạt động quản lý tồn tại với 3 yếu tố cơ bản đó là
“Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý". Các yếu tố này có
mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trƣờng quản lý
đƣợc thể hiện sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
* Theo nhà khoa học Giáo sƣ Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Vậy, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn,
quản lý là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
Kế hoạch hóa
công cụ quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng
nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng
giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
* Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con ngƣời, là hoạt động có
mục đích, có chƣơng trình, có kế hoạch có hai chức năng tổng quát: “Ổn định
duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH và đổi
mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu sự tiến bộ, phát triển KT-XH”.
Từ 2 chức năng tổng quát có 4 chức năng cụ thể của giáo dục là: kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá”.
Tất cả các chức năng quản lí tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau
chỉ mang tính tƣơng đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời
hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác.
Vậy, ngoài 4 chức năng nêu trên trong một chu trình quản lý, chủ thể
quản lý phải sử dụng thông tin nhƣ là một công cụ hay chức năng đặc biệt để
thực hiện các chức năng đó đƣợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý quản lý
Môi trƣờng quản lý
Tiền kế
hoạch
Tổ chức
Kế hoạch hoá
công cụ quản lý
Kiểm tra
Chỉ đạo thực hiện
Thông tin
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là sự cụ thể hoá công tác
quản lý giáo dục.Nhà trƣờng là tế bào chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục
nào từ Trung ƣơng tới địa phƣơng. Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý
giáo dục ở cơ sở. Bởi vậy, nhà trƣờng là khách thể của tất cả các cấp quản lý
theo khái niệm quản lý đa cấp. Mỗi nhà trƣờng đều có hiệu trƣởng và hội đồng
giáo viên là chủ thể quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục đi đến mục
tiêu đào tạo. Quản lý nhà trƣờng ở Việt nam là thực hiện đƣờng lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, từng học sinh”
1.2.4. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức đƣợc thực
hiện trong các hoạt động thực tiễn về khoa học- kỹ thuật, lao động công ích,
hoạt dộng xã hội, văn hóa nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí,
thăm quan du lịch,... đƣợc thực hiện ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách trẻ em.
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Là một bộ phận của quá trình quản lý trƣờng học, bao gồm hàng loạt
những hoạt động nhƣ lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập
thể sƣ phạm, của các lực lƣợng giáo dục khác trong và ngoài nhà trƣờng theo
kế hoạch và chƣơng trình giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chƣơng
trình chính khoá và ngoài giờ học trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả
giáo dục cần thiết. HĐGDNGLL do nhà trƣờng quản lý, tiến hành ngoài giờ
dạy học trên lớp với sự tham gia của các lực lƣợng xã hội (theo chƣơng trình
kế hoạch dạy học), đƣợc tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chƣơng trình dạy học
trong phạm vi nhà trƣờng hoặc trong đời sống xã hội. đƣợc diẽn ra trong suốt
năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá
trình đó đƣợc thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Là quá trình tác động của chủ thể quản lý (hiệu trƣởng và bộ máy giúp
việc của hiệu trƣởng) đến tập thể giáo viên và học sinh, đƣợc tiến hành ngoài
giờ lên lớp theo chƣơng trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh
một cách toàn diện.
1.2.7. Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT
Biện pháp: Theo từ điển trong tiếng việt thì biện pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Là cách thức
quản lý nội dung, phƣơng pháp, tổ chức HĐGDNGLL nhằm đạt đƣợc mục
tiêu, chƣơng trình đã đặt ra.
1.2.8. Khái niệm nhà trường thân thiện
Trƣờng học thân thiện là mô hình trƣờng do Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF) đề xƣớng từ những thập kỷ cuối của thế kỷ trƣớc, và đã đƣợc
triển khai có kết quả tốt ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam, phối hợp với
UNICEF, Bộ đã làm thí điểm nhiều năm nay ở trƣờng tiểu học và THCS
(trong đó có một số trƣờng ở T.PHCM). Từ kết quả thí điểm, Bộ chủ trƣơng
tiến hành đại trà trong năm học 2008- 2009 ở tất cả các trƣờng Tiểu học,
THCS trong toàn quốc rồi lan ra các trƣờng phổ thông cho tới năm 2013.
Thân thiện là có tình cảm tốt, đối xử tử tế và thân thiết với nhau. Bản
thân khái niệm thân thiện đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về pháp lý và
sự đùm bọc, cưu mang đầy tình nghĩa về đạo lý. Thân thiện bắt nguồn từ xứ
mệnh của nhà trường và thân thiện của nhà giáo đối với thế hệ trẻ và xã hội,
chứ không dừng ở thái độ bề ngoài trong quan hệ ứng xử.
Trường học thân thiện đương nhiên phải thân thiện với địa phương, địa
bàn hoạt động của nhà trường, phải thân thiện trong tập thể sư phạm với
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhau, giữa tập thể sư phạm với học sinh, trường học thân thiện phải đảm bảo cơ sở
vật chất phù hợp với yêu cầu và thỏa mãn tâm lý người thụ hưởng. Nhƣ vậy nội
dung cơ bản hàm chứa trong khái niệm“ trƣờng học thân thiện” bao gồm:
1. Trước hết trường học phải thân thiện với địa bàn hoạt động mà
nội dung chủ yếu của sự thân thiện là:
- Thu hút 100% trẻ em đến tuổi học thuộc địa bàn phục vụ của trƣờng
đƣợc đi học và học đến nơi, đến chốn ( nghĩa là thực hiện tốt phổ cập giáo dục
bậc Tiểu học, THCS. Trƣờng phải bảo đảm cho mọi học sinh đều bình đẳng
về quyền lợi đồng thời là nghĩa vụ, học tập, không phân biệt giàu nghèo, tôn
giáo, ngôn ngữ, văn hóa, dân tộc, vùng miền, tình trạng thể chất kể cả các em
không may bị khuyết tật, trí tuệ phát triển bình thƣờng).
- Nhà trƣờng phải phấn đấu trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục ở địa
phƣơng, phải gƣơng mẫu trong việc gìn giữ môi trƣờng tự nhiên và môi ,trƣờng
xã hội ở địa phƣơng. Từ đó, địa phƣơng sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức
tham gia xây dựng nhà trƣờng, xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa đôi bên.
- Một nội dung trọng tâm về trƣờng học thân thiện với địa phƣơng mà
Bộ đề ra: Mỗi trƣờng học là địa chỉ nhận chăm sóc công trình văn hóa, lịch sử
ở địa phƣơng và tích cực chăm lo xây dƣng các công trình công cộng, trồng
cây chăm sóc, đƣờng làng ngõ xóm sạch sẽ.
2. Thân thiện trong tập thể sư phạm với nhau: Điều này rất quan
trọng vì nó là “cái lõi” để thân thiện với mọi đối tƣơng khác. Tại đây, vai trò
của Hiệu trƣởng, của lãnh đạo tổ chức Đảng và đoàn thể cực kỳ quan trọng.
Muốn vậy trong quan hệ quản lý phải thực thi dân chủ, phải thực hiện bằng
đƣợc quy chế dân chủ ở cơ sở.Trong quan hệ tài chính phải trong sáng, công
khai, minh bạch đối với mọi thành viên trong nhà trƣờng. Về mặt tâm lý phải
thực sự tôn trong lần nhau từ chú bảo vệ, chị lao công đến Hiệu trƣởng, không
thể có thân thiện nếu trong trƣờng mất dân chủ, mất bình đẳng, nếu thiếu tôn
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trọng lẫn nhau, Hiệu trƣởng hống hách quát nạt nhân viên dƣới quyền; cũng
không thể có thân thiện nếu mọi khoản thu chi trong nhà trƣờng “mờ mờ
nhân ảnh như người đi đêm”.
3. Thân thiện giữa tập thể sư phạm: Nhất là các thầy cô với các em
học sinh, thầy cô cùng các bộ phận trong nhà trƣờng đều hoạt động theo
phƣơng châm: “Tất cả vì học sinh thân yêu” từ đó trò sẽ quý mến, kính trọng
thầy cô, chứ không là “kính nhi viễn chi”. Sự thân thiện của các thầy cô với
các em là “khâu then chốt” phải thể hiện.
4. Tận tâm trong giáo dục và giáo dục các em: Muốn vậy hãy mạnh
dạn chuyển lối dạy cũ, thụ động “thầy đọc trò nghe, thầy giảng trò nghe” sang
lối dạy “thầy tổ chức , trò hoạt động”, “thầy chủ đạo, trò chủ động”, thầy trò
tƣơng tác với quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm và dạy học cá
thể”. Có vậy mới phát huy đƣợc tính tích cự tự giác, tích cực học tập của các
em, mới thể hiện việc quan tâm đến từng em học sinh, nhất là đối với các em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các em học sinh “cá biệt”.
5. Công tâm trong quan hệ ứng xử: Điều này cực kỳ khó bởi ngƣời ta
có thể chia đều tiền bạc chứ khó chia đều tình cảm. Tuy vậy đã “mang lấy
nghiệp vào thân” thì không có cách nào khác, thầy cô giáo phải rèn bằng đƣợc
cho mình sự công tâm trong quan hệ ứng xử, công tâm chăm sóc các em. (em
có hoàn cảnh khó khăn hơn chăm sóc nhiều hơn), công tâm trong việc đánh
giá cho điểm (nghĩa là phải công bằng, khách quan với lƣơng tâm và thiên
chức nhà giáo).
Trƣờng học thân thiện, đó phải là nơi học sinh thích đến, tự nguyện, tự
nhiên. Không đến trƣờng thấy nhớ, nghỉ học lâu thấy buồn. Nói cách khác,
trƣờng học đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc đời, giáo dục đã
trở thành mục đích sống và lẽ sống…
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3. Những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* Vị trí:
HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục, thực
sự là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở trƣờng trung học
phổ thông. Là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trƣờng và xã hội.
HĐGDNGLL không chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học mà còn
tạo nên sự hài hoà, cân đối trong quá trình sƣ phạm tổng thể nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục của cấp học đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: HĐGDNGLL trong quá trình giáo dục
* Vai trò:Từ vị trí đó ta có thể thấy rõ vai trò của HĐGDNGLL trong
trƣờng trung học phổ thông nhƣ sau:
Đây là dịp học sinh củng có kết quả hoạt động dạy học ở trên lớp, biến
tri thức thành kỹ năng. Thông qua các hình thức hoạt động cụ thể, học sinh có
dịp để đối chiếu, kiểm nghiệm tri thƣc đã học, bổ sung, cập nhật thông tin
nhằm biến tri thức đó trở thành tài sản của chính mình. HĐGDNGLL với
nhiều nội dung hấp dẫn, kiến thức tích hợp có tác dụng bổ trợ cho hoạt động
dạy học ở trên lớp, nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống, từ đó khơi
dậy niềm tự hào của dân tộc.
HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các
lớp trong trƣờng và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác
vì mục tiêu chung.
Mục tiêu đào tạo
Quá trình đào tạo:
- Dạy học trên lớp
- GDNGLL
- GD LĐKT-HNDN
Hiệu quả
đào tạo
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo mục tiêu của quản lý
HĐGDNGLL bậc THPT tập trung vào 3 mục tiêu cơ bản là:
* Mục tiêu về nhận thức:
HĐGDNGLL giúp học sinh củng cố, bổ sung, hoàn thiện những tri
thức đã đƣợc học ở trên lớp; mở rộng và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội, có một tầm nhìn mở rộng hơn với thế giới
xunh quanh, với cộng đồng xã hội. Những tri thức tiếp thu đƣợc ở trên lớp
mới chỉ là một phần kho tàng kiến thức của loài ngƣời. Muốn bổ sung thêm,
muốn làm sâu thêm những tri thức ấy thì cần phải thông qua HĐGDNGLL.
Hoạt động này giúp cho các em định hƣớng chính trị, xã hội, có những
hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của đất nƣớc, những
bản sắc văn hoá các dân tộc; định hƣớng đƣợc nhận thức, biết tự điều chỉnh
hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp, biết vận dụng những tri thức đã học để
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra, qua đó củng cố thêm
kiến thức, rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhạy trong cuộc sống và trong
quá trình giải quyết công việc sau này. HĐGDNGLL còn giúp cho học sinh
hiểu biết tối thiểu những vấn đề có tính thời đại nhƣ vấn đề quốc tế, hợp tác,
hoà bình và hữu nghị; vấn đề bảo vệ môi trƣờng, dân số và kế hoạch hoá gia
đình; vấn đề pháp luật và các vấn đề xã hội đáng quan tâm.
* Mục tiêu giáo dục về thái độ:
- HĐGDNGLL tạo cho học sinh hứng thú và ham muốn đƣợc hoạt
động. Thực tế, HĐGDNGLL phải mang lại lợi ích cho học sinh, để thu hút lôi
cuốn các em tự giác tham gia thì mới đạt đƣợc hiệu quả giáo dục.
- Từng bƣớc hình thành cho học sinh lòng tự hào dân tộc, mong muốn
làm đẹp thêm truyền thống của trƣờng, của quê hƣơng mình, mong muốn
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vƣơn lên thành con ngoan, trò giỏi, Đoàn viên tích cực để thành công dân tốt
cho đất nƣớc sau này.
- Bồi dƣỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng với bạn
bè, với thầy cô, với những ngƣời lớn khác, với quê hƣơng đất nƣớc…Từ đó
giúp các em biết kính yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét cái xấu, cái
lạc hậu không phù hơp với thời đại.
- Bồi dƣỡng tính tích cực, năng động, sẵn sàng tham gia hoạt động xã
hội, hoạt động của tập thể của trƣờng, của lớp, vì lợi ích chung, vì sự tiến bộ
của bản thân.
- Góp phần giáo dục cho học sinh tình đoàn kết hƣũ nghị với các bạn bè
thiếu nhi quốc tế, với các dân tộc khác trên thế giới.
- Tô đẹp tình cảm, thân thiện giữa con ngƣời với ngƣời với nhau.
* Mục tiêu rèn luyện về kỹ năng:
HĐGDNGLL rèn cho học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn
hoá. Bởi giáo tiếp là hình thức đặc trƣng cho mỗi quan hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời, thông qua đó mà nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và đƣợc biểu hiện qua
các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hƣởng và tác đông qua lại lẫn
nhau. Giao tiếp là nhu cầu của con ngƣời, muốn tiếp xúc với con ngƣời, nhu
cầu tiếp xúc với ngƣời khác trở thành tâm thế của mỗi ngƣời để cùng hợp tác
với nhau hƣớng tới mục đích trong học tập, lao động, vui chơi và các hoạt
động tập thể. Vì vậy thông qua HĐGDNGLL sẽ khơi dậy nguồn sống tinh
thần cho các em.
HĐGDNGLL rèn cho học sinh các kỹ năng tự quản các hoạt động tập
thể, đó là những kỹ năng kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động. Đây là những
kỹ năng rất cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động của học sinh theo mức độ
khác nhau.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐGDNGLL rèn cho học sinh biết cách tự điều chỉnh hành vi phù hợp
với những yêu cầu xã hội, kỹ năng sống hoà nhập, tạo ra mối quan hệ thân
thiện, giúp đỡ nhau trong học tập cũng nhƣ trong lao động, biết thƣơng yêu
đùm bọc lẫn nhau “thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân”, “lá lành đùm lá rách”.
1.3.3. Quản lý nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp theo định hướng xây dựng nhà trường thân thiện
1.3.3.1. Cơ sở pháp lý của quản lý của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp theo định hƣớng nhà trƣờng thân thiện
- Điều lệ trƣờng trung học phổ thông có nêu “Nhà trƣờng phối hợp với
các tổ chức, cá nhân, tham gia giáo dục ngoài nhà trƣờng thực hiện các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao
gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo
dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng khiếu, các hoạt
động vui chơi, thăm quan du lịch, giao lƣu văn hóa, giáo dục môi trƣờng, các
hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh.
- Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về “Tăng cƣờng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành
giáo dục tại mục có nêu: “Đổi mới, nâng cao chất lƣợng các hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa, lồng ghép nội dung phổ biến giáo dục
pháp luật vào nội dung các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”.
- Công văn số 8227/ BGDĐT- GDTrH ngày 6/8/2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học năm học 2007- 2008 ở
mục 4 trong các nhiệm vụ cụ thể có nói về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Trong đó chú trọng mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng với cộng
đồng, xây dựng môi trƣờng sƣ phạm tích cực trong nhà trƣờng, kết hợp tốt
hơn nữa giữa giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chỉ thị số 40/2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục Đào tạo Nguyễn Thiện
Nhân phát động phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh
tích cực” trong các trƣờng phổ thông giai đoạn 2008- 2013. Trong 5 nội dung
thì có đến 4 nội dung thuộc lĩnh vực các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Kế hoạch 7575/KHLN/BGDĐT-BVHTTDL-TƢĐTN ngày 19/8 năm
2008 của liên ngành Bộ Giáo dục & Đào tạo- Bộ Văn hóa, Thể thao và du
lịch- Trung ƣơng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thống nhất ban
hành kế hoạch liên nghành triển khai phong trào thi đua“ Xây dựng trƣờng
học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008- 2013.
- Công văn số 1276/GD&ĐT- GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc
Kanj ngày 21/8/2008: “Về việc hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-
2009 gửi các phòng Giáo dục - Đào tạo các trƣờng THPT, Trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên thực hiện chƣơng trình và kế hoạch giáo dục có nhấn mạnh
việc “ tổ chức các hoạt động hƣởng ứng phong trào “Xây dựng trƣờng học
thân thiện, học sinh tích cực” để triển khai, tổ chức thực hiện các các
HĐGDNGLL.
1.3.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định
hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện
* Lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL theo định hướng xây dựng nhà
trường thân thiện
- Kế hoạch hàng ngày: Duy trì nề nếp học tập, sinh hoạt, lao động với
tinh thần học hỏi chia sẻ, xây dựng văn hóa nhà trƣờng.
- Kế hoạch tuần: Chào cờ, sinh hoạt: Nghe thời sự về tình hình kinh tế,
văn hóa, chính trị, xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng, tổ chức hoạt động thể
thao, sinh hoạt của cán bộ lớp, sơ kết công tác tuần về thực hiện các nội dung
của phong trào xây dựng trƣờng học thân thiện.
- Kế hoạch tháng: Sinh hoạt theo chủ đề có tích hợp nội dung xây dựng
trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực.
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Kế hoạch học kỳ, năm học có tích hợp nội dung xây dựng trƣờng học
thân thiện, học sinh tích cực:
+ Chăm sóc di tích lịch sử.
+ Tổ chức các hoạt động xây dựng địa phƣơng.
+ Xây dựng văn hóa nhà trƣờng, truyền thống nhà trƣờng.
*Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây
dựng nhà trường thân thiện
- Thành lập ban chỉ đạo tổ chức hoạt động:
+ Hiệu trƣởng
+ Phó Hiệu trƣởng
+ Chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm…
- Xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền, Đoàn thanh niên ở địa
phƣơng để thực hiện nội dung hoạt động và tạo mối quan hệ gắn kết với địa
phƣơng và huy động tiềm lực của địa phƣơng trong công tác tổ chức
HĐGDNGLL.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên ở địa phƣơng, chính quyền, các tổ chức
xã hội thực hiện chăm sóc các di tích lịch sử, các công trình công cộng, xây
dựng môi trƣờng sƣ phạm nhà trƣờng xanh , sạch đẹp.
* Chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây
dựng nhà trường thân thiện
- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hàng ngày của các khối lớp về việc
thực hiện nề nếp dạy học, giáo dục, phát huy truyền thống nhà trƣờng , xây
dựng và giữ gìn môi trƣờng xanh sạch đẹp .
- Chỉ đạo các khối lớp hoạt động theo chủ điểm, chủ đề hoạt động có
tích hợp nội dung xây dựng trƣờng học thân thiện thực hiện chủ điểm hoạt
động trong các tháng của năm học và thời gian hè. Các trƣờng lựa chọn mỗi
tháng thực hiện 1 đến 2 hoạt động đảm bảo các chủ điểm hoạt động với 2
tiết/tháng. Có thể lồng ghép một số nội dung giáo dục vào HĐGDNGLL nhƣ:
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Giáo dục về quyền trẻ em;
+ Giáo dục phòng chống HIV/AIDDS, ma túy và các tệ nạn xã hội,
+ Giáo dục môi trƣờng;
+ Giáo dục trật tự an toàn giao thông;
+ Những hoạt động hƣởng ứng phong trào “ Xây dựng trƣờng học thân
thiện, học sinh tích cực”.
+ Những hoạt động giáo dục phục vụ nhiệm vụ chính trị xã hội của địa
phƣơng, đất nƣớc.
Quản lý theo khung phân phối chƣơng trình các lớp 10,11,12.
Trong năm học:18 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 9: Thanh niên học tập vì sự nghiệp CNH,HĐH
đất nƣớc. 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn
sƣ trọng đạo. 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 1: Thanh niên với tviệc giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 2: Thanh niên với lý tƣởng cách mạng 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 4: Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác 2 tiết
Chủ đề hoạt động tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ. 2 tiết
Thời gian hè: 6 tiết
Chủ đề hoạt động hè: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng
Những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp gắn với phong
trào“Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”: