Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

nâng cao chất lượng dạy học bài ôn tập tổng kết trong chương trình sinh học 11 thpt với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
ĐỒN THỊ YẾN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
BÀI ƠN TẬP TỔNG KẾT TRONG CHƯƠNG TRÌNH
SINH HỌC 11 - THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học
TH.S ĐỖ THỊ TỐ NHƯ

Hà Nội - 2012

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian nghiên cứu cùng sự lỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên, tơi đã hồn thành đề tài của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh –
KTNN, tới các bạn sinh viên đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới cô giáo Th.S
Đỗ Thị Tố Như, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp đỡ tơi hồn thành
đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng đây là bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cùng các bạn đọc đề tài để đề tài của
tơi được hồn thiện hơn.
Xn Hịa, ngày 10 tháng 4 năm 2012


Sinh viên
Đoàn Thị Yến

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi
dưới sự hướng dẫn của trực tiếp của cô giáo Th.S Đỗ Thị Tố Như, giảng viên
khoa Sinh – KTNN. Mọi kết quả nghiên cứu trong đề tài đều trung thực, không
trùng với kết quả của tác giả nào, đề tài chưa từng được cơng bố tại bất kì một
cơng trình nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai khác.


Xn Hịa, ngày 10 tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Đồn Thị Yến

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Từ viết tắt

CHVC – NL

Chuyển hóa vật chất và năng lượng

ĐV

Động vật



GV

Giáo viên

HS

Học sinh

OTTK

Ôn tập tổng kết

PP

Phương pháp

PPDHSH

Phương pháp dạy học sinh học

THPT

Trung học phổ thông

TV

Thực vật

SGK


Sách giáo khoa

SSHT

Sinh sản hữu tính

SSVT

Sinh sản vơ tính

SĐTD

Sơ đồ tư duy

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Bảng danh mục các từ viết tắt

Phần một: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................3
3. Giả thuyết khoa học......................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.............................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
7. Những đóng góp của đề tài...........................................................................4


Phần hai : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................5
1.1.1. Khái quát về dạy học bài ôn tập tổng kết...............................................5
1.1.2. Khái quát về Sơ đồ tư duy......................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................10
1.2.1. Thực trạng dạy và học bài ôn tập tổng kết bộ môn Sinh học trong
trường THPT hiện nay.....................................................................................10
1.2.2. Xu hướng ứng dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Sinh học hiện nay. . .11
Chương 2: DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP, TỔNG KẾT VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY
2.1. Dạy bài ôn tập, tổng kết........................................................................13
2.1.1. Vị trí của bài OTTK..............................................................................13
2.1.2. Mục tiêu của bài OTTK…………………………………………..…13
2.1.3. Quy trình dạy học bài OTTK................................................................13
2.2. Thiết kế sơ đồ tư duy trong dạy học bài OTTK.................................17
2.2.1. Các bước thiết kế SĐTD trong dạy học................................................17
2.2.2. Một số lưu ý khi thiết kế SĐTD...........................................................20
Chương 3: DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP, TỔNG KẾT TRONG CHƯƠNG
TRÌNH SINH HỌC 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY
3.1. Phân tích nội dung – cấu trúc chương trình sinh học 11...................22
3.2. Tổ chức dạy học bài ôn tập, tổng kết chương trình sinh học 11 với sự
hỗ trợ của Sơ đồ tư duy.................................................................................23
3.2.1. Giáo án bài 22: Ôn tập chương I...........................................................24
3.2.2. Giáo án bài 49: Ôn tập chương II, III, IV.............................................35
3.3. Kết quả đánh giá....................................................................................48
3.3.1. Mục tiêu đánh giá.................................................................................49
3.3.2. Nội dung đánh giá.................................................................................49
3.3.3. Đối tượng đánh giá...............................................................................49
3.3.4. Thời gian đánh giá................................................................................49
3.3.5. Kết quả đánh giá....................................................................................49


Phần ba: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


1. KẾT LUẬN...............................................................................................50
2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................50

Phần một: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta, do nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và xây
dựng kinh tế chính trị địi hỏi ngành Giáo Dục phải đào tạo được những con
người không chỉ nắm vững kiến thức khoa học lồi người đã tích lũy được mà
cịn phải có năng lực tự học, năng lực sáng tạo để có thể học tập liên tục, học
tập suốt đời. Muốn có kết quả như vậy thì việc đổi mới phương pháp dạy học là
rất cần thiết.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị
Quyết TW 4 khóa VII, Nghị Quyết TW 2 khóa 2, được thể chế hóa trong luật
Giáo Dục 1998 và được cụ thể hóa trong các chỉ thị của của bộ GD – ĐT. Luật


GD, điều 24.2 đã ghi “ Phương pháp GD phổ thơng phải phát huy được tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú cho học sinh”.
Việc đổi mới phương pháp dạy học phải được tiến hành đồng bộ ở tất cả
các khâu, tất cả các dạng bài từ bài nghiên cứu tài liệu mới tới bài OTTK.
Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy và học bài OTTK là một tất yếu
khách quan.
Qua quan sát và tìm hiểu từ giáo án các giờ dạy và học bài OTTK sau mỗi

chương, mỗi phần học môn Sinh học ở trường THPT cho thấy, có một phần
khơng nhỏ GV chưa thực sự quan tâm tới các bài OTTK kiến thức cho HS, mà
họ thường chỉ chú ý tới dạy bài mới. Biểu hiện có thể thấy như sau: Phần ôn tập
chỉ đơn thuần yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học qua các bài trong chương
mà chưa thiết lập được mối quan hệ giữa các mặt kiến thức, những hoạt động
dạy học tích cực ít được tiến hành, đa số GV ít quan tâm tới dạy các bài OTTK,
thường sử dụng tiết OTTK để dạy bổ sung các bài còn thiếu tiết hoặc để kiểm
tra lấy điểm còn thiếu cho HS…
Những biểu hiện đó phần nào làm hạn chế chất lượng dạy học bài OTTK,
cũng như việc hoàn thiện, củng cố kiến thức cho HS sau mỗi chương, mỗi phần
học.
Đồng thời, trong quá trình dạy học bộ mơn Sinh Học, các bài ƠTTK có vai
trị hết sức quan trọng. Ơn tập là để củng cố kiến thức vững chắc hơn, giúp
chúng ta nhớ đầy đủ chính xác hơn. Việc củng cố, hồn thiện kiến thức trong
quá trình OTTK giúp HS bổ sung những nhận thức chưa đúng, qua đó phát hiện
được những hạn chế tiếp thu kiến thức của HS, giúp GV hoàn chỉnh nội dung
của từng chương, từng phần cho HS. Trên cơ sở HS đã ơn tập, củng cố hồn
thiện kiến thức, GV hướng dẫn HS hệ thống hóa kiến thức bằng cách thiết lập
sơ đồ, bảng biểu, so sánh thể hiện mối quan hệ logic giữa các mặt kiến thức
trong từng chương học, phần học.
Như vậy việc ôn tập củng cố kiến thức qua các bài OTTK sau mỗi chương
mỗi phần là một việc làm thường xuyên, có sự phối hợp của nhiều phương
pháp, phương tiện khác nhau, giúp HS hồn thiện kiến thức. Một trong số đó là
sử dụng SĐTD vào việc dạy các bài OTTK.


SĐTD được coi là một công cụ tư duy nền tảng, có thể coi nó là một kĩ
thuật hình họa với sự kết hợp của từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc, phù
hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não bộ giúp con người khai thác
tiềm năng vơ hạn của não bộ. Nó được coi là sự lựa chọn cho tồn bộ trí óc

hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc. Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực
nghiên cứu tìm ra hoạt động của bộ não. Theo Tony Buzan thì một “ hình ảnh
có giá trị hơn cả ngàn từ”, và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như
hình ảnh. Màu sắc mang đến cho SĐTD những dung động cộng hưởng,
mang lại sức sống và năng lượng vô hạn cho tư duy sáng tạo”.
Đối với các bài OTTK thì việc hệ thống hóa kiến thức, sâu chuỗi các mạch
kiến thức của chương, phần học là quan trọng nhất, và việc sử dụng SĐTD
trong dạy bài OTTK sẽ giúp GV thực hiện được công việc đó dễ dàng hơn. Đối
với HS, SĐTD sẽ giúp các em trong việc phát triển ý tưởng, ghi nhớ kiến thức,
từ đó sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức bằng cách tự ghi lại một bài
học, một chủ đề nào đó theo cách hiểu của mình. Khi HS tự mình thiết lập
SĐTD và sử dụng nó trong học tập thì khả năng tư duy logic, khả năng khái
qt hóa của HS đã đạt tới trình độ cao khó có thể điễn đạt hết, nhờ SĐTD các
em sẽ thích học hơn và đặc biệt là cảm nhận được niềm vui trong học tập.
Đặc biệt trong chương trinh Sinh học 11 – THPT, có khối lượng kiến thức
tương đơi lớn, tìm hiểu về tất cả các quá trình ở cả hai giới là TV và ĐV. Do
vậy việc sâu chuỗi, tạo ra mối liện hệ giữa các mạch kiến thức là rất quan trọng.
GV cần phải sử dụng các phương tiện dạy học sao cho vừa củng cố, hoàn thiện,
mở rộng kiến thức cho HS, vừa phải phát huy được tính tích cực, sáng tạo của
HS.
Với tất cả lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Nâng cao chất lượng
dạy học bài ôn tập tổng kết trong chương trình Sinh học 11 - THPT với sự hỗ
trợ của sơ đồ tư duy”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình và cách thức tổ chức dạy học bài OTTK với sự hỗ
trợ của SĐTD, nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài OTTK trong chương
trình Sinh học 11.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học được các bài OTTK trong chương trình Sinh học 11
THPT có sự hỗ trợ của SĐTD một cách hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao chất

lượng dạy học Sinh học 11.


4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình và cách thức tổ chức dạy học bài OTTK.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học các bài OTTK trong chương trình Sinh
học 11 - THPT.
- Nghiên cứu việc sử dụng SĐTD trong dạy học bài OTTK trong chương
trình Sinh học 11 - THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các bài OTTK trong chương trình Sinh học 11 - THPT ban cơ bản, bao
gồm:
- Bài 22 “Ơn tập chương I - Chuyển hóa vật chất và năng lượng”, Bài 48
“Ôn tập chương II, II và IV”.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài.
5.2. Tìm hiểu thực trạng giảng dạy bài OTTK Sinh học 11 ở trường THPT hiện
nay.
5.3. Phân tích nội dung, xác định mục tiêu cụ thể của từng chương trong chương
trình Sinh học 11 để làm cơ sở cho việc tổ chức các hoạt động dạy học bài
OTTK với sự hỗ trợ của SĐTD.
5.4. Tổ chức dạy học bài OTTK trong chương trình Sinh học 11 với sự hỗ trợ
của SĐTD.
5.5. Xây dựng một số SĐTD tạo hứng thú học tập, phát huy khả năng tư duy
tổng hợp kiến thức cho HS và hỗ trợ GV trong dạy bài OTTK môn Sinh học 11
cơ bản.
5.6. Đánh giá chất lượng dạy học bài OTTK với sự hỗ trợ của SĐTD.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc dạy học các bài OTTK trong chương
trình Sinh học THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài.
- Nghiên cứu nội dung các bài OTTK trong chương trình Sinh học THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu về thiết kế, sử dụng SĐTD trong dạy học các bài
OTTK Sinh học 11.
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm
- Khảo sát, dự giờ các tiết học bài OTTK môn sinh học ở trường THPT.
- Trao đổi trực tiếp với GV và HS về phương pháp dạy học bài OTTK với
sự hỗ trợ của SĐTD.


- Sử dụng phiếu điều tra để đánh giá chất lượng dạy học bài OTTK có sự
hỗ trợ của SĐTD.
6.3. Phương pháp chuyên gia
- Xin ý kiến đóng góp bằng phiếu đánh giá của GV phổ thông về kết quả
dạy học bài OTTK với sự hỗ trợ của SĐTD.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Bổ sung cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học bài OTTK với sự
hỗ trợ của SĐTD, tạo hứng thú học tập bộ môn Sinh học.
7.2. Xác định được thực trạng dạy học bài OTTK trong bộ môn Sinh học ở
trường THPT hiện nay.
7.3. Xây dựng được một số SĐTD trong dạy học bài OTTK, làm tài liệu tham
khảo cho GV bộ môn Sinh học THPT và sinh viên trường ĐH Sư phạm.
7.4.Thiết kế được một số giáo án dạy bài OTTK trong chương trình Sinh học
11 với sự hỗ trợ của SĐTD.
7.5. Đánh giá được chất lượng dạy học bài OTTK Sinh Học 11 với sự hỗ trợ
của SĐTD.



Phần hai: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái qt về bài ơn tập tổng kết
1.1.1.1. Khái niệm
Bài ôn tập, tổng kết là dạng bài lên lớp hoàn thiện tri thức. Tri thức của
một chương, một phần bao gồm một số chương hoặc của cả phân mơn Sinh học,
được hồn thiện trong kiểu bài lên lớp hồn thiện tri thức, nhằm mục đích ơn
tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào tình huống mới, làm cho kiến thức được
mở rộng, đào sâu thêm, đồng thời phát triển được kĩ năng, kĩ xảo cho HS.
1.1.1.2. Vai trị của bài ơn tập, tổng kết
Trong q trình dạy học bộ mơn Sinh học, các bài OTTK có nhiều vai trị
khác nhau: Ơn tập, củng cố, hệ thống hóa, bù đắp những lỗ hổng kiến thức cho
HS.
Ơn tập là để củng cố kiến thức vững chắc hơn, giúp HS nhớ kiến thức
một cách đầy đủ và chính xác. Việc củng cố, hồn thiện kiến thức trong q
trình OTTK, giúp các em bổ sung, chỉnh sửa những nhận thức chưa đúng. Qua
đó phát hiện được nhưng hạn chế tiếp thu kiến thức của HS, giúp GV chỉnh sửa
kiến thức cho HS. Như vậy các bài OTTK cịn có vai trò kiểm tra, đánh giá kiến
thức mà HS đã tiếp thu được từ trước ở mức độ cao hơn.
Trên cơ sở HS đã ơn tập, củng cố, hồn thiện kiến thức, GV hướng dẫn
HS hệ thống hóa kiến thức bằng cách thiết lập sơ đồ, bảng biểu, so sánh…thể
hiện mối quan hệ logic giữa các mặt kiến thức trong từng chương, từng phần
học.
Như vậy, việc ôn tập, củng cố kiến thức qua các bài OTTK sau mỗi
chương, mỗi phần học là một việc làm thường xuyên, có sự phối kết hợp của
nhiều phương pháp, phương tiện khác nhau, giúp HS hoàn thiện kiến thức.
1.1.1.3. Các phương pháp sử dụng khi dạy bài ôn tập, tổng kết
Tất cả các phương pháp trong hệ thống các PPDHSH đều có thể sử dụng
để dạy bài OTTK. Tuy nhiên, mức độ tích cực và hiệu quả của mỗi phương

pháp là khác nhau.
Trong hệ thống PPDHSH, những phương pháp nên ưu tiên sử dụng khi
dạy bài OTTK như sau:


• Nhóm phương pháp dùng lời:
+ PP vấn đáp – tái hiện: Vì đặc thù của bài OTTK là ơn tập, củng cố và
hoàn thiện kiến thức cho HS trong toàn bộ chương, phần học. Do vậy, việc sử
dụng hệ thống câu hỏi vấn đáp giúp HS tái hiện lại kiến thức đã học trong từng
chương, từng phần là rất cần thiết và quan trọng. Ở đây GV nêu câu hỏi, yêu
cầu HS trả lời trực tiếp, câu trả lời của HS chỉ cần nhớ lại kiến thức có sẵn một
cách chính xác.
+ PP làm việc với SGK – tái hiện: Đối với PP này, GV tổ chức HS làm
việc với SGK nhằm mục đích hệ thống hóa kiến thức của từng chương, từng
phần, từ đó ơn tập củng cố kiến thức cho HS. Có thể tổ chức cho HS làm việc ở
trên lớp hoặc hướng dẫn HS làm việc ở nhà, bằng cách yêu cầu HS nghiên cứu
SGK để lập ra bảng biểu, bảng so sánh, hệ thống kiến thức theo chủ đề…
• Nhóm PP trực quan:
+ PP biểu diễn tranh – tái hiện: Đối với PP này GV nên hệ thống lại tồn bộ
tranh hình đã được sử dụng trong chương và đưa ra những tranh hình có độ khái
quát kiến thức cao nhất, yêu cầu HS quan sát tái hiện lại kiến thức đã học trong
chương, phần.
+ PP chiếu phim : Ngày nay rất nhiều GV lựa chọn PP này để dạy bài
OTTK, GV có thể đưa ra một đoạn phim về một chủ đề nhất định : sự cảm ứng
ở động vật và thực vật, sinh trưởng và phát triển ở động vật và thực vật…yêu
cầu HS quan sát, thảo luận và làm báo cáo thu hoạch. Sử dụng PP này HS luôn
ở trạng thái hoạt động do vừa phải quan sát, theo dõi phim, vừa phải tái hiện lại
kiến thức đã học, vừa phải sử dụng các thao tác tư duy để thảo luận và làm báo
cáo.
• Nhóm PP thực hành: Chủ yếu sử dụng PP thực hành giải bài toán SH.

GV đưa ra hệ thống các bài toán, yêu cầu HS phải vận dụng các kiến thức đã
học để giải đáp qua đó ơn tập, củng cố hoàn thiện kiến thức cho HS.
Trên đây là một số PPDH nên ưu tiên sử dụng trong dạy học các bài
OTTK, cịn trong dạy học khơng có một PP nào là độc tơn dù nó có giá trị sử
dụng cao. Các PPDH phải được sử dụng phối hợp một cách khéo léo nhằm phát
huy tối đa tính tích cực, khả năng tư duy của HS.
1.1.1.4. Những chú ý khi dạy bài ôn tập, tổng kết
- Nếu bài OTTK chủ yếu sử dụng PP dùng lời thì GV nêu hệ thống câu hỏi
phát hiện trình độ tri thức đã có ở HS, hướng sự tái hiện kiến thức vào các vấn


đề trọng tâm. Từ đó, u cầu HS gia cơng các kiến thức, sự kiện để hình thành
các khái niệm, quy luật SH đại cương, các nguyên lí Sinh học. Nếu trong bài
tập về nhà có các câu hỏi định hướng như trên thì đến lớp có thể tổ chức HS
trình bày báo cáo, nêu lời giải và thảo luận tập thể nhằm mở rộng, chính xác
hóa, hồn thiện lời giải.
- Nếu bài OTTK được tổ chức bằng bài thực hành, rèn luyện các kĩ năng
thí nghiệm quan sát, kĩ năng áp dụng kiến thức vào chăn nuôi, trồng trọt thì đầu
tiên GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS, tiếp đó GV hướng dẫn kĩ thuật và tổ chức
cơng việc. Đặc biệt lưu ý HS những chi tiết khó, những tình huống bất ngờ có
thể xảy ra làm thất bại công việc…Khi HS bắt tay vào công việc theo các bước
đã đặt ra, GV theo dõi uốn nắn lúc cần thiết, đánh giá kết quả, cho điểm. Cuối
cùng là tổng kết, rút kinh nghiệm, yêu cầu HS làm vệ sinh và trả dụng cụ thiết
bị.
- Nếu bài OTTK được thực hiện bằng cách cho HS các bài toán, bài tập thì
ở lớp cho HS thực hiện theo từng cá nhân, sau đó u cầu một số trình bày lời
giải trước lớp, các bạn học cùng góp ý, GV uốn nắn để cuối cùng đi đến sự
hoàn thiện lời giải. Những bài tập ở đây thường mang tính chất tổng hợp trong
lời giải, yêu cầu HS đề cập đến nhiều khái niệm, quy luật chủ yếu.
1.1.2. Khái quát về SĐTD

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của SĐTD
- SĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng,
hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,…bằng cách kết hợp sử dụng
đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
- Đây là một sơ đồ mở, khơng yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ
địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau,
dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng theo một chủ đề
nhưng mỗi người có thể thể hiện nó đưới dạng SĐTD theo cách riêng, do đó
việc lập SĐTD phát huy được năng lực sáng tạo của mỗi người.
- SĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng
(các nhánh). Có thể sử dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố
kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi
học kì…
- SĐTD là một cơng cụ hữu ích trong học tập và giảng dạy ở trường
THPT vì chúng giúp HS và GV trong việc trình bày ý tưởng một cách rõ ràng,
suy nghĩ sáng tạo, học tập thơng qua biểu đồ, tóm tắt thơng tin của mỗi bài học


hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng
ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,…
Có thể khái quát nội dung trên bằng SĐTD sau:

SƠ ĐỒ TƯ DUY

1.1.2.2. Cấu trúc của SĐTD
- Ở vị trí trung tâm SĐTD là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một
ý tưởng chủ đạo hay một khái niệm chủ đạo. Từ trung tâm hay hình ảnh trung
tâm tỏa ra các phân nhánh chính, ta gọi là nhánh cấp 1; từ các nhánh chính lại
có sự phân nhánh đến các nhánh nhỏ hơn gọi là nhánh cấp 2 để nghiên cứu sâu
hơn. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh ln được

kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả
về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

CẤU TRÚC CỦA SĐTD


1.1.2.3. Ưu điểm của việc sử dụng SĐTD trong dạy học
- SĐTD gợi hứng thú cho HS một cách tự nhiên, nhờ đó giúp HS tiếp thu
nhiều hơn và tích cực hơn trong lớp.
- SĐTD làm cho bài học cũng như cách trình bày bài học ngẫu hứng, sáng
tạo và lí thú hơn đối với cả GV và HS.
- Nhờ SĐTD mà ghi chú bảng của GV trở nên linh hoạt, tùy biến thay vì
cứ “ bổn cũ soạn lại”. Trong thời đại mà mọi thứ đều thay đổi và phát triển
nhanh chóng, GV cần có khả năng làm mới, đồng thời bổ sung ghi chú bài
giảng một cách dễ dàng, nhanh chóng.
- SĐTD biểu thị nội dung thích hợp dưới hình thức rõ ràng và dễ nhớ nên
HS có khuynh hướng đạt điểm cao hơn trong các kì thi.
- Khác với văn bản trình bày nội dung theo cách tuần tự, SĐTD khơng
những biểu thị sự kiện mà cịn cho thấy mối liên hệ ấy, nhờ đó giúp HS hiểu
sâu hơn về chủ đề.
- Số lượng ghi chú cho bài giảng được giảm đi rất nhiều.
Kiểu ghi chép bằng SĐTD thể hiện bằng hình ảnh, màu sắc, đường nét
được trải đều theo các hướng khơng có tính tuần tự và có độ thống, giúp dễ
dàng phát triển ý tưởng nhanh hơn so với cách ghi chép thông thường theo kiểu
xuống dòng. Điểm mạnh nhất của SĐTD là giúp phát triển ý tưởng và khơng bỏ
xót ý tưởng. Việc xây dựng được một hình ảnh thể hiện mối liên hệ giữa các
kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát
triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…SĐTD vừa như
một bức tranh tổng thể mà lại chi tiết, vừa giúp nhìn được khái qt tồn bộ vấn
đề vừa nhín được cái cụ thể trong cái tổng thể đó.



Riêng đối với HS:

- SĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp
học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn
là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS rất chăm chỉ nhưng vẫn học
kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước
và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã
học trước đó vào các phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe
giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép thông tin, lưu kiến thức trọng tâm
vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo SĐTD trong dạy học, HS sẽ học
được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động sáng tạo và phát triển tư
duy.


- SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên cứu cho
thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà chính mình tự
suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của chính mình, vì vậy việc sử dụng
SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của não
bộ.
- SĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả: Để thiết kế SĐTD, người thiết kết
phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cụ để “ghi” thông tin cần thiết nhất
và logic nhất, vì vậy sử dung SĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi
chép có hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy và học bài ôn tập tổng kết bộ môn Sinh học trong
trường THPT hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng của việc dạy học các bài OTTK trong chương trình
Sinh học 11, tơi đã tiến hành khảo sát ở một số trường phổ thông.

- Nội dung khảo sát:
+ PPDH chủ yếu trong dạy học bài OTTK.
+ Cách thức tổ chức dạy học bài OTTK.
+ Việc xây dựng và sử dụng các phương tiện dạy học trong dạy học bài
OTTK.
+ Các khó khăn khi tổ chức dạy bài OTTK trong chương trình Sinh học
11.
- Đối tượng khảo sát: Chúng tôi đã tiến hành quan sát và lấy ý kiến của
một số GV bộ môn Sinh học tại các trường phổ thông sau:
+ Trường THPT Phả Lại - Hải Dương.
+ Trường THPT Nam Sách – Hải Dương.
+ Trường THPT Lê Q Đơn – Hải Phịng.
+ Trường THPT n Dũng 2 – Bắc Giang.
+ Trường THPT Yên Dũng 3 – Bắc Giang.
- Phương pháp khảo sát: Quan sát kết hợp với phỏng vấn.
- Thời gian khảo sát: Từ 20/10 đến 30/11/2011.
- Kết quả khảo sát: Sau một thời gian quan sát kết hợp với lấy ý kiến,
chúng tôi đã thu được các kết quả sau:
+ Về PPDH chủ yếu: Đa số GV thường chỉ sử dụng PP dùng lời, mà cụ
thể là sử dụng PP vấn đáp - tái hiện, phần ôn tập chỉ đơn thuần yêu cầu học
sinh nhắc lại kiến thức đã học qua các bài trong chương mà chưa thiết lập được
mối quan hệ giữa các mặt kiến thức, những hoạt động dạy học tích cức ít được
tiến hành hoặc có chỉ là hình thức. GV có đưa câu hỏi vận dụng thức tế, trắc


nghiệm khách quan, các sơ đồ hóa kiến thức, trị chơi ô chữ nhưng chưa phổ
biến và được tiến hành hời hợt.
+ Về cách thức tổ chức dạy học bài OTTK: Việc tổ chức dạy học bài
OTTK ít được quan tâm, đa số GV lên lớp chỉ yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã
được học ở từng bài trong chương. GV chỉ tổ chức cho HS hoạt động cá nhân là

chính, các hoạt động nhóm ít được tiến hành. Đặc biệt ở một trường GV không
tiến hành tổ chức dạy học các bài OTTK, mà tiết đó được GV sử dụng làm tiết
dạy bổ sung các bài còn thiếu cho kịp phân phối trương trình hoặc làm tiết kiểm
tra lấy điểm bổ sung cho HS thiếu điểm miệng hoặc 15 phút.
+ Về việc xây dựng và sử dụng các phương tiện dạy học trong dạy học bài
OTTK: GV đã chú ý đến việc xây dựng và sử dụng các phương tiện dạy học
phát huy tính tích cực của HS nhưng ở mức khơng thường xun và cịn hời
hợt. Một số GV đã thiết kế các Phiếu học tập, các sơ đồ bảng biểu nhưng chỉ
mang tính hình thức, chưa chú trọng tới tư duy sáng tạo của HS. Phần nhiều GV
thường sử dụng các phương tiện dạy học đã được thiết kế sẵn trong sách GV,
sách thiết kế bài giảng.
+ Về các khó khăn khi dạy bài OTTK: Do đặc thù của bài OTTK là củng
cố kiến thức mà HS đã được học, do vậy ở HS này sinh tâm lí chán học, các em
coi đó là tiết nhắc là kiến thức cũ, khơng có gì mới cần phải học và đa số HS chỉ
làm việc trống đối trong tiết học này. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến chất
lượng dạy học các bài OTTK.
1.2.2. Xu hướng ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Sinh học hiện nay
- Trong những năm gần đây, việc sử dụng SĐTD trong dạy học trở lên rất
phổ biến, đặc biệt ở các trường THPT. SĐTD không chỉ được sử dụng trong
dạy các bộ mơn như Tốn, Hóa, Lí mà đã được áp dụng ở tất cả các bộ môn
khác nhau trong đó có mơn Sinh học. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu nhằm đưa
SĐTD vào trong dạy học bộ môn Sinh học, đặc biệt ở một số tỉnh, thành phố
như Hải Phòng, Hà Nội đã đưa SĐTD vào trong dạy học Sinh học như một
PPDH mới và đã được áp dụng ở hầu hết các cấp học.
- Trước đây, các tiết ôn tập chương một số GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ
sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV
hoặc của tài liệu chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình,
các bảng biểu chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Gần đây, Bộ
GD & ĐT đã tiến hành nhiều đợt tập huấn cho GV THCS và THPT sử dụng
SĐTD trong dạy học và bước đầu đã tạo được khơng khí sơi nổi, hào hứng cho



cả thầy và trò trong hoạt động dạy học và đây được coi là một trong những nội
dung quan trọng của phong trào thi đua “Trường học thân thiện, HS tích cực”
mà Bộ GD & ĐT đang đẩy mạnh triển khai.

Chương 2. DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP, TỔNG KẾT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
SƠ ĐỒ TƯ DUY
2.1. Dạy học bài OTTK
2.1.1. Vị trí của bài OTTK


Các bài OTTK thường được bố trí ở cuối chương, cuối một học kì trước khi
HS bước vào kiểm tra học kì, có vai trị tổng kết, ơn tập củng cố lại toàn bộ kiến
thức của cả chương, cả học kì. Do vậy, nội dung kiến thức của các bài OTTK
thường mang tính tái hiện là chính, khối lượng kiến thức thường lớn nhưng đều
là những kiến thức HS đã biết. Trong quá trình tổ chức dạy học bài OTTK, GV
cần chú trọng xây dựng hệ thống câu hỏi mang tính tái hiện lại tồn bộ kiến
thức cho HS, đặc biệt là các câu hỏi có tính khái qt cao, hệ thống lại các mạch
kiến thức trong chương, thể hiện được logic giữa các mạch kiến thức đó.
2.1.2. Mục tiêu của bài OTTK
Các bài OTTK có mục tiêu quan trọng nhất là:
- Hệ thống hóa được kiến thức của cả chương, cả phần học.
- Củng cố và khắc sâu được kiến thức của cả chương, cả phần học.
- Xác định được mối liên hệ giữa các mạch kiến thức của chương.
2.1.3. Quy trình dạy học bài OTTK
Để tổ chức được một bài OTTK đạt hiệu quả cao, cần có sự phối hợp của
GV và HS một cách tích cực, đặc biệt phải có sự chuẩn bị chu đáo ở nhà trước
khi lên lớp. Vì vậy có thể chia việc tổ chức dạy bài OTTK thành 2 hoạt động
chính đó là hoạt động ở nhà và hoạt động trên lớp. Ở cả 2 hoạt động này đều cần

sự làm việc tích cực ở cả GV và HS.
2.1.3.1. Hoạt động ở nhà
Để có một bài OTTK trên lớp thành cơng thì cơng tác chuẩn bị là rất
quan trọng, GV cần phân tích được nội dung chính cần ơn tập, xây dựng hệ
thống câu hỏi, bài tập phù hợp với nội dung nhưng cũng cần đào sâu và mở
rộng các kiến thức trọng tâm cho HS. GV nên giao việc cho HS để các em hoàn
thành trước khi lên lớp, vừa giúp các em tự hệ thống lại kiến thức đã học, vừa
tạo điều kiện cho việc dạy học trên lớp đạt hiệu quả cao.
Các hoạt động ở nhà có thể chia thành các bước sau:
Bước 1: Phân tích nội dung của chương.
Bước 2: Xác định mục tiêu của chương.
Bước 3: Xây dựng tư liệu bổ sung.
Bước 4: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo mục tiêu.
Bước 5: Đưa hệ thống câu hỏi, bài tập vào giáo án ôn tập.
Cả 5 bước này đều có sự tham gia của GV và HS, trong đó sự chuẩn bị
của GV có vai trị định hướng tiết dạy, có thể thấy như sau:


Các
bước
Bước 1

Bước 2

Bước 3

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


GV phân tích nội dung của chương theo
logic hệ thống, dùng các sơ đồ, bảng biểu
để hệ thống kiến thức của chương, từ đó
xác định vấn đề cần ơn tập.
Để ơn tập chương có hiệu quả hơn, GV
nên phân tích nội dung các bài để chọn ra
nội dung liên quan đến vấn đề chính cần hệ
thống, khái quát.
GV giao nhiệm vụ cho HS làm ở nhà
trước khi lên lớp dạy bài OTTK: GV đưa ra
các câu hỏi, các sơ đồ, bảng biểu… yêu cầu
HS hoàn thành ở nhà.
Những mục tiêu của chương đã được xác
định ban đầu khi soạn bài một chương, khi
dạy từng bài. GV cần hệ thống mục tiêu bài
OTTK nhất quán với mục tiêu đã xác định
trong từng bài.
Ở bài OTTK việc xác định mục tiêu phải
dùng những động từ diễn đạt yêu cầu hành
động mà HS phải thực hiện bằng những
thao tác tư duy, hệ thống.
GV thu thập tư liệu từ các nguồn khác
nhau liên quan đến bài học, tư liệu có thể là
các đoạn băng hình, các ảnh động…có thể
là bảng biểu, các sơ đồ…mà GV tự thiết
kế. Tuy nhiên, nguồn tư liệu chính vẫn là
thơng tin từ SGK, sách bài tập.
GV cần sắp xếp tư liệu theo hệ thống thể
hiện theo cấu trúc, chức năng hoặc cả cấu
trúc và chức năng, theo mối quan hệ giữa

cấu trúc và chức năng…
GV giao nhiệm vụ cho HS, yêu cầu HS tự
thu thập tư liệu dựa trên các gợi ý của GV.

Dựa trên các câu
hỏi, sơ đồ, bảng biểu
mà GV giao cho, HS
tiến hành nghiên cứu
lại kiến thức của
từng
bài
trong
chương, đọc tài liệu
tham khảo và khái
quát nội dung của
chương, tìm ra nội
dung chính cần ơn
tập.
Bằng việc tự chuẩn
bị bài ở nhà, khi HS
khái quát lại nội
dung của chương,
HS đã có thể tự xác
định được mục tiêu
mình cần đạt được
khi học bài OTTK.
Dựa trên cơ sở HS
đã phân tích nội dung
của chương ở trên,
cùng sự gợi ý của

GV về tài liệu bổ
sung, HS tiến hành
thu thập tư liệu từ
nhiều nguồn khác
nhau dựa trên khả
năng của HS.


Bước 4

Bước 5

Đây là bước quan trọng nhất, hoạt động
của GV là chủ đạo.
GV xây dựng các câu hỏi, bài tập phải
định hướng HS thu thập, xử lí thơng tin, tư
liệu theo một định hướng nhận thức nhất
định. Kết quả của việc xử lí thơng tin là HS
phải hệ thống hóa, khái quát hóa nội dung
chương theo logic, phản ánh mối liên hệ
giữa các mạch kiến thức trong chương.
Câu hỏi, bài tập phải được sắp xếp một
cách chặt chẽ phù hợp với nội dung kiến
thức của chương và mục đích dạy học.
Xây dựng câu hỏi cần phù hợp với trình
độ tư duy của HS, lựa chọn các câu hỏi vừa
sức có tính khái qt cao.
Câu hỏi và bài tập nên được biên soạn
thành các phiếu học tập để HS tự học ở nhà
trước khi lên lớp.

Đây là công việc, hoạt động của GV.
GV lựa chọn hình thức trình bày câu
hỏi, bài tập sao cho phù hợp với ý đồ diễn
đạt và nội dung ôn tập đưa vào giáo án ôn
tập.
Kiến thức của các bài OTTK thường là
kiến thức mang tính hệ thống và khái quát
cao, do vậy các bảng biểu, sơ đồ… là rất
phù hợp và thường được sử dụng trong
giáo án ơn tập.

HS có thể tự đưa ra
các câu hỏi, bài tập
vừa sức với mình để
ơn tập, củng cố kiến
thứ đã có, đặc biết
với những phần kiến
thức HS chưa hiểu rõ
hoặc nâng cao, HS
có thể đưa ra các câu
hỏi, bài tập để yêu
cầu GV trả lời trên
lớp.

2.1.3.2. Hoạt động trên lớp
Sau khi đã có một giáo án hồn chỉnh, cũng như cơng tác chuẩn bị của
HS hồn tất, GV tiến hành hoạt động trên lớp theo các bước sau:
Bước 1: Đặt bài tốn nhận thức.
Bước 2: Ơn lại những nội dung chính của chương.



Bước 3: Hệ thống hóa và mở rộng kiến thức.
Bước 4: Thảo luận những vấn đề khó nhất để tổng kết và rút ra những kết
luận khái quát.
Các bước trên cần được tiến hành lần lượt theo đúng nguyên tác tổ chức
hoạt động trên lớp và đều có sự tham gia của cả GV và HS, trong đó GV chỉ
đóng vai trò tổ chức và hướng đẫn HS tự học bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi
và bài tập và hướng dẫn HS tự tìm câu trả lời. Cịn HS đóng vai trị là chủ thể
hoạt động, tự thân vận động, sử dụng các kiến thức đã biết để hoàn thành hệ
thống câu hỏi bài tập GV giao cho. Tuy nhiên do đây là bài OTTK, nên HS cần
có sự phản hồi với GV ở những thành phần kiến thức khó bằng những câu hỏi
được chuẩn bị sẵn yêu cầu GV trả lời. Có thể cụ thể hóa hoạt động của GV và
HS như sau:
Các bước

Hoạt động của GV

GV có thể hệ thống lại kiến thức của
cả chương, hoặc để HS tự hệ thống dự
vào các câu trả lời, các lời giải của HS.

Hoạt động của
HS
HS nảy sinh
nhu cầu cần phải
trả lời nhưng chưa
thể trả lời ngay
được.
HS dựa vào
kiến thức đã học

trả lời, HS có thể
thảo luận nhóm
hoặc làm việc cá
nhân để hồn
thành.
HS có thể lập
sơ đồ nội dung của
tồn chương.

Trong kiến thức HS đã được học ln
ln có những nội dung khó, nâng cao
được đặt ra cho những HS giỏi hoặc
những phần kiến thức yêu cầu sự tư duy
hệ thống và vận dụng linh hoạt để giải

Có thể đặt câu
hỏi cho các bạn
hoặc với GV nhằm
giải đáp các vấn đề
khó, hoặc tổ chức

Bước
1:
GV đưa ra bài tốn nhận thức, có thể
Đặt
bài dưới dạng một câu hỏi, một bài tập hoặc
tốn nhận một phiếu học tập có độ khái quát kiến
thức
thức cao mà HS chưa thể trả lời ngay
được.

Bước 2: Ôn
GV dựa trên hệ thống câu hỏi, bài tập
lại những đã xây dựng đưa ra cho HS hoàn thành.
nội
dung Có thể đưới dạng các phiếu học tập, u
chính của cầu HS thảo luận nhóm hồn thành.
cả chương

Bước 3: Hệ
thống hóa
và mở rộng
kiến thức
Bước
4:
Thảo luận
những vấn
đề khó nhất
để tổng kết


và rút ra
những kết
luận khái
qt

thích, khơng phải HS nào cũng giải quyết
được các bài tập dạng này. GV nên tổ
chức thảo luận giúp HS giải đáp các thắc
mắc và hệ thống hóa kiến thức của cả
chương.


thảo luận nhóm,
trao đổi tìm giải
pháp hợp lí.

2.2. Thiết kế SĐTD trong dạy bài OTTK
Để có thể sử dụng được SĐTD, GV cần cho HS làm quen trước với việc
thiết kế và sử dụng SĐTD trong dạy học. GV có thể giới thiệu cho HS một số
SĐTD cùng với sự dẫn dắt của GV để HS tự nhận biết. Hoặc cho HS nghiên
cứu, quan sát, tìm hiểu một vài SĐTD do GV thiết kế sẵn…tập cho HS thói
quen thiết kế và sử dụng SĐTD bằng cách giao việc về nhà để HS tự thiết kế
SĐTD cho riêng mình, và yêu cầu HS tự báo cáo trên lớp. Tập đọc hiểu SĐTD,
nghĩa là tập cho HS khả năng thuyết trình, diễn giải mạch nội dung kiến thức
hàm chứa trong SĐTD đó. Khi HS đã thành thạo thì chỉ cần nhìn vào SĐTD,
bất kì một HS nào cũng thuyết minh được một cách logic. Tuy nhiên để HS làm
được điều đó khơng phải dễ dàng. Sau đây là các bước thiết kế cũng như sử
dụng SĐTD trong dạy học có sự tham gia của cả GV và HS.
2.2.1. Các bước thiết kế.
* Trước khi thiết kế cần chuẩn bị các dụng cụ sau:
- Giấy, bút chì, bút màu, tẩy (nếu vẽ trên giấy bìa hoặc giấy khổ A2, A3…)
- Phấn các màu, khăn lau bảng (nếu vẽ lên bảng ).
- Bút dạ màu (nếu vẽ lên bảng phocmica ).
- Ngồi ra ta có thể sử dụng các phần mềm dùng để vẽ SĐTD như:
Mindmap 5 Profeessional, Buzan’s mindmap…

CÁC BƯỚC THIẾT KẾ SĐTD


• Bước 1: Chọn từ trung tâm (hay còn gọi là từ khóa, keyword) là tên của
một bài hay một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác (cụm từ như

“Quang hợp”, “Hô hấp”, “Cảm ứng”…) hoặc là một hình ảnh, hình vẽ mà ta
cần phát triển.
- Ví dụ: thiết lập SĐTD cho chương II. Cảm ứng SH 11, ban cơ bản
Bắt đầu bằng cụm từ trung tâm “Cảm ứng ở thực vật”.

- Nên dùng hình ảnh, hình vẽ ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung vào chủ đề
và làm cho ta hưng phấn hơn.
- Nên bố trí thơng tin quanh chủ đề trung tâm, hình ảnh trung tâm.
• Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1
- Các nhánh cấp 1 chính là nội dung chính của bài học hay chủ đề đó (hay
tên các mục của SGK), chẳng hạn như với chủ đề “Cảm ứng ở thực vật” có các
nhánh sau: Khái niệm, tác nhân, hướng động, ứng động, đặc điểm, vai trò.

-Vẽ các nhánh cấp một từ hình ảnh, chủ đề trung tâm bằng các đường kẻ,
đường cong với màu sắc khác nhau. Nhánh màu nào thì nên vẽ chữ cùng màu
đó để dễ nhận biết.


Bước 3: vẽ nhánh cấp 2, 3,…và hoàn thiện SĐTD

- Các nhánh con cấp 2, 3,…chính là các nhánh con của nhánh con trước đó
(hay nói cách rõ hơn nhánh con cấp 2,3,..là ý triển khai của nhánh trước đó).
- Ví dụ nhánh cấp 1 “ Tác nhân “ của chủ đề : Cảm ứng ở thực vật” có các
nhánh con sau: ánh sáng, nhiệt độ, nước, trọng lực, cơ học, áp suất…


- Các nhánh cấp 2, 3,… nên có kích thước nhỏ hơn nhánh trước nó để chỉ
rõ tính phân cấp trong SĐTD, các nhánh nên sử dụng đường cong vì đường
cong dễ thu hút sự chú ý của mắt hơn và làm cho mắt cảm thấy dễ chịu hơn
nhiều so với nhìn vào đường thẳng.

- Cần chỉnh sửa, thêm bớt thơng tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho
hình thức đẹp, chữ viết rõ.
- Chỉ nên vẽ những hình ảnh có liên quan đến chủ đề kiến thức, tránh vẽ
hoặc đưa vào những hình ảnh liên quan đến bài học làm mất nhiều thời gian vẽ
viết và khi sử dụng lại phân tán sự tập trung.
- Khi thiết kế BĐTD cấn chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết, ví
dụ minh họa để có nhiều thơng tin cho bài học. Thiết kế BĐTD của một bài học
phải thể hiện được kiến thức trọng tâm, cơ bản cần chốt lại của bài học đó.
Tránh khuynh hướng vẽ quá cầu kỳ những hình ảnh khơng cần thiết hoặc q
sơ sài khơng có thơng tin (chỉ ghi các đề mục của bài học ).
Cứ như vậy, cuối cùng chúng ta đã có một SĐTD:


×