Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.94 KB, 89 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Dương Thị Hằng

SV: Dương Thị Hằng

i
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

SV: Dương Thị Hằng

ii
Lớp: CQ47/11.01



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT
BCKQKD
BQP
CCDV
DNNN
DTHĐTC
DTT
HĐXD
KNTT
NH
NVLĐTT
NVLĐTX
NVNH
TSCĐ
TSNH
VCĐ
VCSH
VLĐ

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bộ quốc phòng
Cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu thuần
Hoạt động xây dựng
Khả năng thanh toán
Ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn ngắn hạn
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định

Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động

SV: Dương Thị Hằng

iii
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

:

Bảng 2.2

:

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

:
:
:


Bảng 2.6

:

Bảng 2.7

:

Bảng 2.8

:

Bảng 2.9

:

Bảng 2.10 :
Bảng 2.11 :
Bảng 2.12 :
Bảng 2.13 :

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tây Hồ
qua hai năm (2012 – 2011).
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Tây Hồ qua hai
năm (2011 – 2012).
Cơ cấu vốn lưu động của công ty Tây Hồ năm 2012.
Cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty năm 2012.
Cơ cấu nguồn vốn lưu động thường xuyên của công
ty Tây Hồ năm 2012.

Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn lưu động tạm thời
của công ty Tây Hồ năm 2012.
Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty Tây Hồ
năm 2012.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công
ty Tây Hồ năm 2012.
Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
Tây Hồ năm 2012.
Chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ phải thu của công
ty Tây Hồ qua hai năm (2011 – 2012).
Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho của công
ty Tây Hồ năm 2012
Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho của công ty Tây Hồ
qua hai năm (2011 – 2012).
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty Tây Hồ qua hai năm (2011 – 2012).

SV: Dương Thị Hằng

28
31
34
35
38
40
43
45
50
53
55

57
61

iv
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Năm 2012 là một năm nền kinh tế Thế Giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đều có nhiều biến động, tăng trưởng kinh tế chậm, thất nghiệp
tăng cao, số lượng các doanh nghiệp phá sản không ngừng gia tăng. Do đó
một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường phải đạt được
hiệu quả kinh tế cao. Mà trước hết muốn tiến hành SXKD thì cần phải có vốn,
vốn không chỉ là một trong những yếu tố giữ vai trò quan rọng quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình tạo lập và
sử dụng vốn như thế nào luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu để hoạt động của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục và tối đa hoá lợi nhuận.
Hiện nay đứng trước sự khó khăn thách thức của nền kinh tế toàn cầu, càng
có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả do hiệu quả sử dụng vốn
rất thấp. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng xấu tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, làm thế nào để thúc đẩy cũng như nâng cao hiệu quả của
việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng

vẫn còn là một câu hỏi khó đối với các DN Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và
thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ
em lựa chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
SV: Dương Thị Hằng

1
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Mục tiêu nghiên cứu: Củng cố và bổ sung thêm những kiến thức đã
học đồng thời vận dụng các kiến thức đã tiếp thu vào việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá và giải quyết những vấn đề thực tiễn trong công tác quản trị vốn
lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung ở công ty cổ phần đầu tư và
xây lắp Tây Hồ. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 23/01/2013 đến ngày 26/04/2013.
- Tập hợp số liệu từ năm 2010 đến năm 2012 tại đơn vị thực tập là công ty cổ
phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp so sánh để xác định chênh lệch.

- Sử dụng phương pháp tỷ trọng để xác định cơ cấu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở công
ty Tây Hồ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty Tây Hồ.

SV: Dương Thị Hằng

2
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động.
* Khái niệm vốn lưu động.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh

doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh
nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên

SV: Dương Thị Hằng

3
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

liệu,..và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như:
Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- TSLĐ lưu thông gồm: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng

tiền, vốn trong thanh toán,..
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình tái sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục và thuận lợi. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số vốn ứng ra để
hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động thường xuyên vận động, chuyển hoá lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
T – H ….. H’ – T’
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: Sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
SV: Dương Thị Hằng

4
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

T – H – T’
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng nên
sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng nên tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
* Đặc điểm của vốn lưu động.
- Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Thông thường có những cách phân loại sau đây:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
vốn bằng tiền và vốn tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán, sự liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình

SV: Dương Thị Hằng

5
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với
một số trường hợp mua sắm doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiển mua
hàng cho người cung ứng, cũng hình thành nên khác khoản phải thu.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn tồn kho bao gồm: vốn về vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Chi tiết hơn vốn tồn kho trong doanh
nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện được thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất
kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng thay thế , sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ và dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ và dụng cụ không đủ

tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kì này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm..

SV: Dương Thị Hằng

6
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kĩ thuật và được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện này có tác dụng là tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xem xét mức tồn kho dự trữ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, với cách phân loại này có thể tìm
được các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết
cấu vốn lưu động theo hình thức biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý
cho hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh

doanh vốn lưu động có thể phân loại thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật đóng gói.
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
SV: Dương Thị Hằng

7
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Với cách phân loại này giúp nhà quản trị biết được kết cầu vốn lưu động
theo vai trò, từ đó giúp cho việc đánh giá phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần

với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
* Dựa theo quan hệ sở hữu.
Vốn lưu động có thể được chia thành hai loai: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ
phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng chi phối và định đoạt.
+ Vốn nợ phải trả: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính: vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn, các khoản nợ khách hàng nhà cung cấp chưa thanh toán).
Các phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành
bằng bốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý, phục vụ cho những mục đích nhất định.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp và các mô hình
tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Dựa theo nguồn gốc hình thành, VLĐ được hình thành từ các nguồn:

SV: Dương Thị Hằng

8
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,
vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí
sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu
để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Dựa theo thời gian của nguồn hình thành vốn lưu động, vốn lưu động
được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn
lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Nguồn vốn lưu động thường
xuyên cần thiết
SV: Dương Thị Hằng


=

Tài sản ngắn hạn



Nguồn vốn ngắn hạn
9
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc phân chia nguồn hình thành vốn lưu động như trên giúp cho người
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời
gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính
hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai,
trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn
lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng, quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.

Thứ nhất: Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tham gia quá trình kinh doanh đều kỳ vọng vào
việc tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những biện pháp quan trọng
góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu khi doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã biết, vốn lưu động tồn tại nhiều
hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên, liên tục, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp.
SV: Dương Thị Hằng

10
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Do đó, khi nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng có nghĩa là
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của toàn doanh nghiệp,
đây là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn hướng tới.
Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh: lấy thu bù chi và
có lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo toàn

được vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể khẳng
định vị trí của mình trên thị trường.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, thường
dùng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đựơc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động).
L=

M

Vlđbq
Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ. Hiện nay,
tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
SV: Dương Thị Hằng

11
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vlđbq: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác
định bằng phương pháp bình quân số học.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số
vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong 1 thời kì nhất định (thường
là một năm). Vốn lưu động quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp ngày càng cao.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
M
Hay K = Vldbq * N
Vldbq
M
Trong đó: K: Kì luân chuyển vốn lưu động
L=

N: Số ngày trong kì được tính chẵn 1 năm là 360 ngày, 1 quý là
90 ngày, 1 tháng là 30 ngày.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn
lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài 1 vòng quay của vốn
lưu động ở trong kì.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động bình do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động.
Vtk (±) = M1 * (K1 – K0) hoặc

Vtk (±) =

M1

M1


360
L1
L0
Trong đó: Vtk: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+)
có ảnh hưởng trong tốc độ luân chuyển Vlđ kì so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển Vlđ kì so sánh (kì kế hoặch).
K1, K0: Kì luân chuyển Vlđ kì so sánh, kì gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển Vlđ kì so sánh, kì gốc.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển ở kì so sánh (kì kế hoặch) so với kì gốc (kì báo cáo).
- Hàm lượng vốn lưu động: là số vốn lưu động đạt 1 đồng doanh thu về
tiêu thụ sản phẩm.
SV: Dương Thị Hằng

12
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
Vlđbq

Hàm lượng Vlđ =

DTT

Trong đó: Vlđbq : như trên.
DTT: Doanh thu thuần.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu thuần về bán
hàng cần bao nhiêu vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên Vlđ =

EBIT
Vlđbq

Trong đó: EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vlđbq: Vốn lưu động bình quân.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động đưa vào hoạt
động sản xuất kih doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động:
Tỷ suất LNTT trên Vlđ = LNTT
Vlđbq
Trong đó: LNTT: Lợi nhuận trước thuế.
Vlđbq: như trên.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có đồng lợi nhuận trước thuế thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động .
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động:
Tỷ suất LNST trên Vlđ = LNST
Vlđbq
Trong đó: LNST: Lợi nhuận sau thuế.
Vlđbq: như trên.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng lợi nhuận sau thuế thì
cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
SV: Dương Thị Hằng

13

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đựơc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển hàng tồn kho
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
SVtk= GVHB
Stk
Trong đó: SVtk: Số vòng quay hàng tồn kho.
GVHB: Gía vốn hàng bán.
Stk: Số dư bình quân về hàng tồn kho.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ nghiên cứu hàng tồn
kho quay được bao nhiêu vòng.
+ Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
360
SVtk
Trong đó: Ktk: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
Ktk =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một vòng luân chuyển hàng tồn kho mất
bao nhiêu ngày.
- Tốc độ luân chuyển khoản phải thu:
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn thể hiện ở số vòng quay
các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình.
+ Số vòng quay các khoản phải thu:

DTT
Spt
Trong đó: SVpt: Số vòng quay khoản phải thu.
SVpt =

Spt: Số dư bình quân khoản phải thu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ nghiên cứu các khoản
phải thu ngắn hạn quay bao nhiêu vòng.
+ Kỳ thu tiền trung bình:
SV: Dương Thị Hằng

14
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Spt* 360
DTT
Trong đó: Kpt: Kỳ thu tiền trung bình
Kpt =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ nghiên cứu các
khoản phải thu ngắn hạn quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
1.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan:
- Do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ,

hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà
Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối
với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề
này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác.
- Do ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới
sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo
tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với
hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho
hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
SV: Dương Thị Hằng

15
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện

được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, mỗi doanh
nghiệp tuỳ vào đặc điểm, ngành nghề, hình thức hoạt động,…để lựa chọn
những phương pháp phù hợp với bản thân doanh nghiệp mình. Dưới đây, em
xin được đề cập đến một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết một cách chính xác,
đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ hai: Quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp bằng cách xác định
mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập quỹ tránh
gây lãng phí nguồn lực do dự trữ thừa tiền măt hoặc mất khả năng thanh toán.
Thứ ba: Quản lý tốt các hoạt động thanh toán của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp phải làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán
hàng không thu tiền làm vốn bị chiếm dụng, khi cần vốn phải vay từ bên
ngoài làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định
đúng tình trạng của chúng, nhận diện các khoản phải thu có vấn đề và dự kiến
biện pháp xử lý kịp thời.
SV: Dương Thị Hằng

16
Lớp: CQ47/11.01



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ tư: Quản lý chặt chẽ vốn tồn kho. Quản lý vốn tồn kho để giúp doanh
nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hoá, góp phần đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn lưu động.
* Đồng thời phải tối thiểu hoá chi phí quản lý vốn tồn kho bằng cách: Xác
định và lựa chọn nguồn cung cấp hợp lý về giá, chi phí vận chuyển, chất lượng
nguồn hàng, lựa chọn phương tiện vận chuyển để tối thiểu hoá chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
* Thường xuyên theo dõi, dự đoán xu thế biến động của thị trường để có
quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi cho
doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư bị ứ
đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng kịp thời nhằm thu hồi vốn.

SV: Dương Thị Hằng

17
Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU

ĐỘNG Ở CÔNG TY TÂY HỒ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TÂY HỒ.

2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty Tây Hồ.
- Địa điểm: Số 2 – Đường Hoàng Quốc Việt – Phường Nghĩa Tân – Quận
Cầu Giấy – Hà Nội.
- Tên giao dịch của công ty: Công ty Tây Hồ.
- Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần.
- Vốn điều lệ: 25 tỷ.
Quá trình hình thành và phát triển đựơc đánh dấu bằng sự ra đời của trung
tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ Quốc Phòng năm 1982 với
chức năng chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các hoạt động có liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong quân đội với chức năng chính là
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Năm 1988, chuyển đổi trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ
Quốc Phòng thành công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ Bộ Quốc
Phòng với chức năng kinh doanh chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Vào năm 1992, công ty Tây Hồ được hình thành trên cơ sở sát nhập của
trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - BQP vào năm 1982 với chức
năng chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các hoạt động liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu trong quân đội và có nhiệm vụ chính là kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp.
Ngày 18/04/1996, BQP đã quyết định sát nhập công ty Tây Hồ với công ty
xây dựng số 232 để thành lập công ty Tây Hồ .
SV: Dương Thị Hằng

18
Lớp: CQ47/11.01



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngày 01/07/2005, Bộ trưởng Bộ quốc phòng ra quyết định số 1362/QĐBQP thực hiện cổ phần hoá công ty Tây Hồ từ DNNN thành Công ty cổ phần
với 51% vốn Nhà nước.
Từ 01/01/2008, thực hiện quyết định của Bộ trưởng BQP, Công ty Tây Hồ
- BQP chuyển thành Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty Tây Hồ.
Công ty đã xác định 6 chức năng ngành nghề căn cứ vào chức năng ngành
nghề đã được Bộ Quốc Phòng và các Bộ chức năng của Nhà nước ra quyết
định cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn cả nước.
- Về chức năng xây lắp
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, quốc phòng
+ Xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
+ Xậy dựng các trạm và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, quy hoạch và xây dựng
- Lắp đặt thiết bị công trình và dây truyền sản xuất
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu, vật tư, thiết bị xây dựng, vật tư thanh lý.
- Kinh doanh bất động sản (kể cả dịch vụ mua bán nhà)
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của công
ty Tây Hồ.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Tây Hồ.

SV: Dương Thị Hằng

19
Lớp: CQ47/11.01



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chú thích

CÁC PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC

Điều hành
Chỉ đạo

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT

CHI
NHÁNH
TÂY HỒ 6

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC



NGHIỆP
XÂY LẮP
497


NGHIỆP
XÂY
DỰNG 797

PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN


NGHIỆP
XÂY LẮP
897


NGHIỆP
XÂY LẮP
997

PHÒNG
CHÍNH
TRỊ TỔ
CHỨC


CÁC
XNXD SỐ
2,5,7,8,9,

VĂN
PHÒNG

XÍ NGHIỆP
THI CÔNG
CƠ GIỚI

XÍ NGHIỆP TƯ
VẤN THIẾT KẾ
VÀ KHẢO SÁT
XÂY DỰNG

10

TRUNG TÂM
XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ
XÂY DỰNG
TÂY HỒ

CÁC
ĐỘI
XÂY
DỰNG

HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TÂY HỒ

SV: Dương Thị Hằng

20

Lớp: CQ47/11.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

2.1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp có quy mô vừa, các đơn vị trực thuộc
như các xí nghiệp, các đội hoạt động tập trung trên một địa bàn.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức Nhật ký chung, tiến hành
hạch toán theo mô hình tập trung.
Bộ máy kế toán bao gồm 11 người, trong đó mỗi người đểu được phân
công nhiệm vụ cụ thể. Trong đó:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế toán: phụ trách chung,
điều hoà cấp phát vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phụ trách chế độ
quản lý tài chính.
- Bộ phận tài chính: quản lý vốn, tài sản, theo dõi đảm bảo chế độ chính
sách.
- Bộ phận kiểm tra kế toán: đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ
kế toán và báo cáo kế toán với nhau.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: kiểm tra, xử lý chứng từ, lập bảng cân đối kế
toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính,…
- Các bộ phận kế toán cụ thể: thực hiện theo các phần hành kế toán cụ thể
đã được phân công.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
* Tình hình tổ chức nhân sự: Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là
169 người. Trong đó, trình độ đại học và kỹ sư chuyên nghiệp: 62 người,
chiếm 36,7%; trình độ cao đẳng và trung cấp: 33 người, chiếm 19,5%; trình
độ công nhân nghề: 90 người, chiếm 43,8%.

SV: Dương Thị Hằng

21
Lớp: CQ47/11.01


×