Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

496 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.55 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
rong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt đợc
kết quả cao nhất, doanh nghiệp phải xác định rõ phơng hớng, mục tiêu. Tận dụng tối
đa các điều kiện sẵn có về nhân tài cũng nh vật lực.
Lợi nhuận đợc hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc điểm của
từng bộ phận là cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận. Nếu xét theo
nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận: lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh; Lợi nhuận từ hoạt động tài chính; Lợi nhuận bất thờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Lợi nhuận, cùng với quá trình tìm hiểu thực
tế tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi
hà nội còn nhiều bất cập Em đã quyết định chọn đề tài:
Những nhân tố ảnh hởng và các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận trong
công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội Làm luận văn của
mình. Nội dung bài luận văn gồm 2 chơng:
Chơng I: Thực trạng về lợi nhuận và các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi
nhuận tại công ty Cơ Điện Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội
Chơng II: Một số kiến nghị và biện pháp thực hiện nhằm gia tăng lợi nhuận
trong công ty Cơ Điện Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội
Do kiến thức còn hạn chế, bài viết của Em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, Em
rất mong nhận đợc sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo : TS. Từ Quang
Phơng, cùng các cô chú trong công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi hà
nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
T
1
Chơng I:
Thực trạng về lợi nhuận và các nhân tố chủ yếu ảnh


hởng đến lợi nhuận tại công ty cơ điện xây dựng nông
nghiệp và thuỷ lợi hà nội
I. Khái quát chung về công ty
1. Sự hình thành và phát triển
Công ty cơ điện xây dựng Nông Nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc hoạch toán độc lập, là đơn vị thành viên của tổng công ty cơ điện
nông nghiệp thuỷ lợi trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Trụ sở tại 102 Trờng Chinh. Quận Đống Đa Hà Nội.
Điện thoại: 048687044 (8694774)
Fax: 048691568
Email:
Công ty đợc thành lập vào ngày 08 - 3 - 1956 tiền thân là xởng máy 250A
Bạch Mai nhiệm vụ chính là sửa chữa phục hồi các chi tiết máy móc nông nghiệp,
năm 1962 cùng với các nhà máy cơ khí Trần Hng Đạo, cơ khí Hà Nội, Bộ Công
nghiệp, xởng đã chế tạo thành công máy kéo đầu tiên mang tên Tháng 8 ở Việt
Nam.
Tại quyết định số 16 NN/QĐ Đến 21/3/1969 đơn vị đổi tên thành "Nhà máy
đại tu máy kéo Hà nội". Nhiệm vụ chính lúc này là đại tu ô tô, máy kéo, sản xuất các
thiết bị phục vụ nông nghiệp nh : cày, bừa, phụ tùng bình bơm thuốc trừ sâu.
Tại quyết định số 102/NN/CK - QĐ ngày 02/04/1977 khi các tỉnh đã thành lập
các xởng đại tu máy móc nông nghiệp thì đơn vị đổi tên thành Nhà máy cơ khí Nông
Nghiệp I - Hà Nội với nhiệm vụ chính là sản xuất chi tiết phụ tùng máy nông nghiệp
cung cấp cho các xởng đại tu máy nông nghiệp trong cả nớc.
Từ khi nhà nớc ta thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế theo cơ chế thị trờng, ngày
24/3/93 theo quyết định số 202 - NN - TCCB/QĐ. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn, đơn vị lại đổi tên là, "Công Ty Cơ Điện Và Phát Triển Nông Thôn".
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
2
Theo QĐ số 4797 QĐ/ BNN để sáp nhập đơn vị với các Công Ty Cơ Điện và

Thuỷ Lợi 6, 7, 10 tạo thành Công Ty Cơ Điện - Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi
Hà Nội nhằm cổ phần hóa - Tên giao dịch quốc tế là HAGRIMECO ( Hà Nội
Agricultrue and Irrigation Mechanization Electricfication Construction Company)
2. Chức năng của công ty
Công ty Cơ Điện- Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội là một công ty
có đầy đủ t cách pháp nhân có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành
nông nghiệp và thuỷ lợi cho các tỉnh trong cả nớc dới sự chỉ đạo của Tổng Công Ty
Cơ Điện Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là:
Cơ khí:: Chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho ngành nông
nghiệp, thuỷ lợi và xây dựng; Sản xuất, chế tạo thiết bị máy móc và cấu kiện cho các
công trình thuỷ lợi, thiết kế, chế tạo các máy bơm đến 8000m3/h; Chế tạo thiết bị
máy móc dây chuyền chế biến nông, lâm sản, cà phê, đờng, mía, chè; Lắp ráp xe tải
nhỏ phục vụ cho nông thôn.
Điện: Thiết kế và xây lắp đờng dây và trạm biến thế 35kw/h; Thiết kế và chế tạo tủ
điện hạ thế điều khiển trung tâm phục vụ thuỷ lợi và công nghệ chế biến; Sản xuất
và kinh doanh điện.
Xây dựng: Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng công trình thuỷ lợi, hồ
đầu mối, kè, đập và kênh mơng nội đồng; Xây lắp các công trình dân dụng, hệ thống
xử lý mớc thải công nghiệp và nớc sạch nông thôn và xử lý môi trờng; Thiết kế và
chế tạo nhà công nghiệp, kết cấu thép cho các công trình xây dựng và thuỷ lợi; Xây
dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ; Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng, phát triển
cơ sở hạ tầng
Th ơng mại, dịch vụ: Thơng mại xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác các vật t công nghiệp,
hoá chất, thiết bị phục vụ cho nông nghiệp, chế biến nông lâm sản; Kinh doanh các
loại lơng thực, thực phẩm, các sản phẩm kính xây dựng, ván nhân tạo; Kinh doanh
xăng dầu
Kinh doanh khác: Kinh doanh dịch cụ nhà ở, cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xởng;
Đầu t và kinh doanh khách sạn, bất động sản; Kinh doanh du lịch lữ hành trong nớc
và quốc tế; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp

7A12
3
3. Sơ đồ quản lý của Công ty
Giám Đốc
Phó GĐ kỹ
thuật
Phó GĐ phụ trách nội chính
Phó GĐ Công Trình
Phó GĐ kinh doanh
Phòng Kế hoạch - Đầu t
Phòng Marketing
Phòng Tổ chức
- Hành chính
Phòng Kế toán
Phòng Kỹ thuật - Cơ điện
Xí nghiệp cơ điện Hòa bình
Xí nghiệp cơ điện I
Xí nghiệp cơ điện Thanh hoá
Xí nghiệp cơ điện Tyên quang
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
4
Xí nghiệp cơ điện Vĩnh phúc
Xí nghiệp cơ điện III
Xí nghiệp cơ điện II

Nguồn cung cấp : Phòng tổ chức hành chính
II. Thực Trạng về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng
1. Phân tích lợi nhuận trên các lĩnh vực hoạt động
1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003 - 2005

Qua bảng B01 ta thấy, các năm qua nhìn chung tình hình sản xuất- kinh doanh
của Công ty có nhiều tiến bộ. Các chỉ tiêu kinh tế, tài chính đều tăng từ năm 2003
đến 2005. Doanh thu tăng đều qua các năm cả trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
lẫn dịch vụ thơng mại làm tổng doanh thu toàn công ty tăng đáng kể.
Những năm qua, với kế hoạch phấn đấu phát triển theo chiều sâu, công ty đã
nỗ lực mở rộng qui mô sản xuất, tăng nguồn vốn kinh doanh đáng kể trong 3 năm
qua, từ 41.539.491 (ngđ) lên đến 98.569.280 (ngđ). Đặc biệt chú trọng đầu t vào
VCĐ. Thêm vào đó, số lao động bình quân hàng năm của cả công ty cũng tăng liên
tục. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất đã mở rộng không ngừng.
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
5
Hơn thế nữa, tình hình sản xuất - kinh doanh của công ty ngày càng đợc cải
thiện, lợi nhuận tăng hàng năm. Đồng thời thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên qua các năm cũng đều tăng.
Mặc dù các khoản nộp NSNN giảm nhng chủ yếu do sự thay đổi mức thuế
GTGT của một số mặt hàng, nhng mức đóng góp NSNN từ lợi nhuận đã bắt đầu tăng.
Điều đó chứng tỏ cả đời sống của công ty và ngời lao động đợc cải thiện. Để đạt đợc
điều này, các thành viên trong công ty đã nỗ lực từ khâu tìm kiếm hợp đồng, DAĐT,
việc làm và thay đổi nhiều trong quản lý.
Nhìn chung, thông qua kết quả sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp cho
thấy hoạt động của công ty đã dần đi vào quĩ đạo và đang gặt hái những thành công.
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
6
1.2. Lợi nhuận từ hoạt kinh doanh
Thông qua bảng phân tích B02 ta thấy: các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty năm 2005 tăng nhiều so với 2004.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2005 tăng so với năm 2004 là
390.429(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ 38,94%.

Nh ta đã biết lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đợc tính theo công
thức : Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần (Giá vốn
hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
chủ yếu là do doanh thu thuần tăng 43.172.609 (ngđ) tơng ứng với tỉ lệ tăng là
71,3%, chứng tỏ trong năm qua, Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng hơn cũng đồng
nghĩa với việc công ty đã có rất nhiều nỗ lực nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá.
Mặc dù giá vốn hàng bán năm 2005 có tăng so với năm 2004 là
42.431.593(ngđ) tơng ứng tốc độ tăng là 73,45 % nhng đây là điều tất yếu khi công
ty tiêu thụ nhiều sản phẩm, hàng hoá hơn. Nếu so tốc độ tăng của giá vốn với doanh
thu sẽ thấy đợc lý do làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
390.429 (ngđ) chính vì điều đó đã góp phần làm cho lợi nhuận trớc và sau thuế năm
nay tăng 34% so với năm trớc.
Hơn nữa, nếu so với kế hoạch doanh thu là 80.000.000(ngđ) do Tổng Công Ty
giao cho thì trong năm công ty đã thực hiện vợt mức là 23.708.711(ngđ) và lợi nhuận
hoạt động kinh doanh cũng tăng so với kế hoạch là 271.287(ngđ). Nh vậy, hầu hết
các chỉ tiêu đều vợt mức kế hoạch.
1.3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác
Qua bảng phân tích B02 ta có thể thấy tình hình thực hiện lợi nhuận của công
ty nh sau:
Lợi nhuận trớc thuế năm 2005 tăng 87.032(ngđ) so với năm 2004, tơng ứng
với tỉ lệ tăng là 34%. Vì năm nào hoạt động tài chính của công ty cũng gây ra thua lỗ
làm cho lợi nhuận trớc thuế còn lại rất ít so với lợi nhuận thuần hoạt động kinh
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
7
doanh. Nh ta đã biết, trên 85% nguồn vốn huy động hàng năm đều là vốn vay, nên
thua lỗ hoạt động tài chính gây nên bởi số lãi vay phải trả là rất lớn. Qui mô vốn vay
càng nhiều thì lãi phải trả càng lớn nên thua lỗ hoạt động tài chính càng sâu sắc hơn.

Trong khi thu nhập của hoạt động này lại chủ yếu phụ thuộc vào lãi tiền gửi hàng
năm không đáng kể.
Nh vậy, năm 2005, mặc dù thua lỗ do hoạt động tài chính tăng thêm 333.638
(ngđ) nhng ta cha thể vội vàng kết luận là lỗi của công ty đợc. Hơn nữa, đây cũng là
tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Những năm qua, công ty hầu nh không có thu từ các hoạt động bất thờng. Mặc
dù khoản lợi nhuận này trong năm 2005 tăng 30.242(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ 366 %
so với năm 2004 nên lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này là không đáng kể. Vì vậy,
lợi nhuận chủ yếu đợc tạo ra trong quá trình sản xuất - kinh doanh, do đó đòi hỏi
công ty chú trọng đến hiệu quả của hoạt động này. Mặc dù để giải quyết các khoản
nợ, Công ty đã đề nghị nhà nớc khoanh nợ để chuyển các khoản nợ thành nguồn vốn
ngân sách cấp, nhng đó chỉ là các giải pháp tình thế mà thôi.
2. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Nh biểu B03 cũng cho ta thấy, tỉ suất lợi nhuận doanh thu 2005 của công ty
giảm so với 2004. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của công ty không có hiệu quả. Bởi trong năm 2004, 100đ doanh thu mang lại
cho công ty 0.31đ lợi nhuận trong khi năm 2005 chỉ có 0.24đ mà thôi. Nguyên nhân
chính cuả tình trạng trên là trong năm, vì chạy theo thành tích về số lợng sản phẩm
tiêu thụ, để thắng thầu, một số công trình thờng đợc định mức giá rất thấp, thậm chí
thấp hơn cả giá vốn (cha kể lãi vay và chi phí quản lý).
ví dụ: Dự án Linh cảm _ Hà Tĩnh giá vốn hàng bán là 1.292.382(ngđ) trong
khi doanh thu chỉ là 1.261.382(ngđ)
Chính vì điều đó mà khi doanh thu thực hiện càng gây ra lỗ nhiều hơn.
2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
8
Qua bảng phân tích B03 ta thấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành tiêu
thụ đều giảm qua các năm, cụ thể năm 2004 so với năm 2003 là : 003%, năm 2005

so với năm 2004 là : 0,06%
Chỉ tiêu này giảm làm hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ trong
năm 2005 thấp hơn 2004, điều này chứng tỏ công ty cha thực hiện tốt việc quản lý
chi phí sản xuất nh năm trớc. Vì thế, làm cho 100đ chi phí bỏ ra năm 2005 chỉ thu về
0,25đ lợi nhuận, thấp hơn năm 2004 là 0,06đ.
2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh cho thấy cứ 100đ vốn bình quân sử
dụng trong kỳ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Do đó nó có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp trong việc quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Qua bảng phân tích B03 ta thấy: tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm
dần qua các năm. Năm 2004 so với năm 2003 là 0,03% và năm 2005 so với 2004 là
0,06% làm cho 100đ chi phí bỏ ra chỉ thu đợc 0,25 đ trong năm 2005 trong khi năm
2003 là 0,34đ.
Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận VKD giảm là lý do để giải thích cho mức sinh lời của
tài sản trong năm giảm theo, đồng thời góp phần làm giảm doanh lợi vốn CSH. Để
đánh giá hợp lý hơn ta nghiên cứu tiếp ở các phần sau.
Nhng nhìn chung, tỉ suất sinh lời của công ty còn thấp bởi:
Công ty còn thiếu chủ động về nguồn vốn, do đó phải vay Ngân Hàng, trả lãi
nhiều, lĩnh vực kinh doanh có tính cạnh tranh quyết liệt, để có việc làm phải hạ giá
bán sản phẩm. Mặc dù công ty cũng tìm cách hạ giá thành sản phẩm nhng lại vấp
phải giới hạn năng lực, trình độ sản xuất của máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ,
thêm vào đó là năng suất lao động thấp. Vì vậy, dẫn đến chi phí sản xuất cao. Ngoài
ra, công ty còn phải bù đắp và giải quyết nợ tồn đọng từ nhiều năm trớc để lại. Vì
vậy, để đánh giá chính xác hơn tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty ta đi sâu
vào phân tích các vấn đề dới đây để tìm ra nguyên nhân cụ thể.
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
9

3. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến tình hình thực hiện lợi
nhuận của công ty trong năm 2005
3.1 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ .
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nhân tố ảnh hởng tực tiếp đến lợi nhuận của
Công ty. Vì lợi nhuận của công ty cấu thành bởi lợi nhuận hoạt động sản xuất, kinh
doanh nên ta nghiên cứu chỉ tiêu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
Để nghiên cứu sự ảnh hởng của doanh thu đến lợi nhuận, ta đi phân tích thông
qua bảng B04a trên. Qua bảng phân tích trên, nhìn chung doanh thu bán hàng cung
cấp dịch vụ của Công ty tăng nhanh với tốc độ tăng so với năm trớc là 71,3% chứng
tỏ Công ty đã có nhiều biện pháp khuyến khích thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đồng thời
đã có xu hớng tự chủ tìm khách hàng cho mình.
Cụ thể ta thấy doanh thu về sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 76,36% so
với cùng kỳ năm 2004, tăng 7,49% so với kế hoạch đặt ra trong đó thiết bị cơ khí
nông nghiệp và thuỷ lợi là chủng loại chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn cũng tăng
31.857.931(ngđ) so với năm trớc tơng ứng với tốc độ tăng là 104,3% và so với kế
hoạch đã vợt mức 3,99%. Để đạt đợc kết quả này, Công ty đã phấn đấu tiêu thụ từng
mặt hàng riêng biệt cụ thể nh sau:
Đối với các thiết bị cơ khí và chế biến; đợc biết hiện nay Công ty có xu hớng
chú trọng các sản phẩm này nh chế tạo máy xay cafe máy sấy, tẽ ngô, xát lúa... và
các sản phẩm chế biến gỗ nông lâm sản để lấy lại thị trờng đã mất ở nông thôn và
định hớng cho sản phẩm này chở thành thế mạnh của Công ty. Thêm vào đó trong
năm Công ty đã tham gia nhà máy sản xuất gỗ ván dăm công xuất 7000 m
3
/1năm tại
Yên Bái. Vì thế doanh thu cung cấp thiết bị cho dự án này lên đến 12,5 tỉ đồng, trong
đó những thiết bị do tiêu thụ sản phẩm của công ty gần 5 tỉ đồng.
Trong năm tăng đột biến 226,73% so với năm 2004. Tuy nhiên với mức tăng
cao này vẫn cha đạt yêu cầu mà tổng Công ty giao là 10.500.000 nghìn đồng. Thực tế
Công ty chỉ đạt đợc 10.330.530 nghìn đồng giảm 169.470 nghìn đồng tơng ứng mức
giảm là 1,62% so với kế hoạch. Tìm hiểu sâu hơn việc, việc không thực hiện đúng kế

Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
10
hoạch là vì doanh thu của một số hợp đồng không đợc thực hiện trọn vẹn do chất l-
ợng sản phẩm hàng hoá kém làm giá bán của một số sản phẩm nhỏ hơn số đã cam
kết trong hợp đồng thậm chí có trờng hợp hàng bán bị trả lại. Hơn nữa, việc đặt ra kế
hoạch quá cao đột ngột của tổng Công ty làm cho đơn vị cha trang bị kịp thời năng
lực sản xuất và bố trí tổ chức sản xuất thích hợp.
Đối với các sản phẩm phục vụ cho ngành mía đờng, doanh thu của chủng loại
sản phẩm này tăng 17.380.375 nghìn đồng tơng ứng với tỉ lệ là 68,74% so với năm
2004.
Ngoài ra Công ty cũng luôn đa dạng hoá sản phẩm bằng mọi khả năng của
mình, tham gia vào các dự án nớc sạch nông thôn, xây dựng các trạm bơm nớc, giao
thông nông thôn...Công ty cũng tận dụng khả năng nhập máy móc để cung ứng các
dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị, chế tạo chi tiết máy móc...cũng nhằm làm tăng
doanh thu nhng với tỷ trọng còn thấp.
Bên cạnh đó, công ty cũng phấn đấu tăng cờng thơng mại kinh doanh nông
lâm sản, dự án nhà chung c, trong năm cũng hoàn thành dự án cơ khí xuất nhập khẩu
mặc dù dự án này mới hoạt động cha phát huy hiệu quả nhng cũng góp phần làm
doanh thu tăng 8.267.152 nghìn đồng so với năm trớc và tăng 15,45% so với kế
hoạch đề ra.
Nh vậy năm vừa qua Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa đặc biệt các hợp đồng lớn. Bởi các sản phẩm tiêu thụ đợc phải dựa vào các
hợp đồng ký kết trong khi các hợp đồng này chủ yếu dựa trên mối quan hệ lâu năm
của Công ty với bạn hàng chứ không rộng rãi thông qua các kênh quảng cáo, quảng
bá giới thiệu sản phẩm ra đại chúng. Vì thế việc ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế, dự án đầu t, trúng thầu trớc hết đợc xem đó là nỗ lực của phòng Marketing
nói riêng và toàn Công ty nói chung. Điều đó chứng tỏ Công ty chú trọng đến việc
thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng, đảm bảo uy tín cho Công ty. Hơn nữa, việc
thực hiện vợt mức kế hoạch chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn việc trong tìm kiếm

việc làm cho mình. Đó thực sự là điều đáng ghi nhận.
Bên cạnh đó, cũng còn những lý do hạn chế khả năng tăng doanh thu của
Công ty đó là cha ký kết, thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn (hầu hết <=5tỷ) cha
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
11
có mặt hàng thờng xuyên. Trong khâu tổ chức sản xuất đã có nhiều sai sót làm giảm
doanh thu của Công ty làm cho Công ty cha thực hiện tốt các hợp đồng điều này dẵn
đến tình trạng thiếu công ăn việc làm cho công nhân viên xảy ra cục bộ ở các xí
nghiệp.
Qua bảng B04b, nhìn chung, các đơn vị sản xuất đã hoà chung mức so với
năm 2004 về doanh thu tiêu thụ sản phẩm, các đơn vị sản xuất đã hoà chung vào việc
tăng doanh thu của đơn vị mình nói riêng và toàn Công ty nói chung.
Đây là biểu hiện tốt, chứng tỏ việc tăng doanh thu về cơ bản có sự nỗ lực của
từng đơn vị sản xuất, kinh doanh. đặc biệt là sau khi chuyển đổi các xởng sản xuất
thành các xí nghiệp, đã có sự chủ động hơn trong việc sử dụng tài sản và ký kết hợp
đồng, điều này có ý nghĩa rất lớn và là nguyên nhân cơ bản làm tăng doanh thu của
Công ty trong năm vừa qua.
Bên cạnh những thành tích đó, vẫn còn những thiếu sót mà xí nghiệp 1(cơ khí
chế tạo) và xí nghiệp 3(xởng máy nông nghiệp) vẫn cha thực hiện tốt kế hoạch của
mình bởi chế độ giao khoán của tổng Công ty không phát huy hết u điểm. Nó tỏ ra
nhợc điểm khi mà các xí nghiệp này chỉ quan tâm đến việc thực hiện các chỉ tiêu và
hiện vật, đảm bảo nộp đúng, đủ số lợng đúng thời hạn. Mà không quan tâm đến chất
lợng sản phẩm hoàn thành dẫn đến tình trạng hàng hoá bị trả lại, giảm giá bán thậm
chí đã làm mất dần một số khách hàng của Công ty. Là lý do làm vỡ kế hoạch về tiêu
thụ sản phẩm của Công ty. Nh vậy việc giảm doanh thu là bởi của khâu sản xuất và
kiểm tra chất lợng sản phẩm trong hai xí nghiệp này. Điều đó đã làm cho Công ty bỏ
lỡ một số cơ hội tăng doanh thu của Công ty, mà đáng lẽ phải đạt đợc nhờ sức lực
của bộ phận tiêu thụ sản phẩm bỏ ra, cũng có nghĩa là mất cơ hội tăng thêm lợi
nhuận của Công ty nói chung và xí nghiệp nói riêng.

3.2 Tình hình tổ chức, quản lý chi phí sản xuất và giá thành tiêu thụ sản
phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là yếu tố có tác động trực tiếp đến lợi nhuận
của bất kỳ doanh nghiệp nào, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành là biện pháp cơ
bản để nâng cao lợi nhuận bởi một điều chi phí tiết kiệm đợc cũng đồng nghĩa với
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
12
việc tăng thêm lợi nhuận. Vì vậy ta nghiên cứu việc quản lý giá thành của Công ty
năm vừa qua để nhận biết đợc khả năng thăng tiến ở Công ty nh thế nào.
Bởi Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, lên khi xem xét tình hình quản lý chi
phí và giá thành sản xuất phải xem xét giữa kế hoạch (định mức đợc xác định theo
mỗi hợp đồng sản xuất trong kỳ) và chi phí phát sinh trong kỳ.
Qua bảng phân tích B05, nhìn chung các khoản mục chi phí sản xuất vợt mức
kế hoạch đề ra làm cho giá thành sản xuất tăng 2.224.891 (ngđ) tơng ứng với tỷ lệ
tăng là 8,95% khá cao. Nói chung kết quả trên cho thấy trong năm 2005 Công ty cha
quản lý tốt chi phí sản xuất.
Thật vậy, nguyên nhân làm cho giá thành sản xuất tăng là do chí phí sản xuất
tăng 7,53%. Trong đó chủ yếu là do khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gây
lên là 1.437.032 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ 8,19%; chi phí sản xuất chung tăng
18,14% cũng là nhân tố làm giá thành tăng. Mới đầu, khoản mục chi phí nhân công
trong năm giảm nhng với tỷ trọng không đáng kể lên không làm cho giá thành sản
xuất giảm nhiều.
Để tìm hiểu rõ ràng, ta nghiêm cứu từng khoản mục chi phí ảnh hởng đến giá
thành sản xuất trong năm của công ty nh thế nào.
3.2.1 Khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Nh trên đã đề cập, trong năm chi phí nguyên vật liệu tăng lên đáng kể và tỷ lệ
tăng 8,19% so với kế hoạch chứng tỏ Công ty đã không quản lý mỗi khoản mục này.
Nguyên nhân trớc hết làm cho chí phí nguyên vật liệu tăng là do giá cả của
một số vật t tơng ứng đầu vào tăng đáng kể. Nh sắt, thép, xi măng, dầu, điện...Tuy

nhiên, nếu gạt nhân tố khách quan kể trên thì việc tăng chi phí của khoản mục này
phải kể đến tác động chủ quan của Công ty.
Vì việc quản lý giá nguyên vật liệu hầu nh không kiểm soát đợc bởi mỗi khi
ký kết hợp đồng mới sau khi giao cho từng xí nghiệp riêng biệt, tại xí nghiệp mới
tiến hành mua sắm nguyên vật liệu để phục vụ cho nhu cầu, giá nguyên vật liệu phụ
thuộc vào tình hình thị trờng lúc bấy giờ và khả năng lựa chọn của ngời mua vật liệu.
Vì vậy, về giá Công ty không hề kiểm soát đợc vì chủ định mức thông qua dự
toán mà thôi. Thêm vào đó, quyền lực tuyệt đối giao cho ngời mua vật liệu cho xí
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
13
nghiệp lên dễ dàng xảy ra việc độn giá nguyên vật liệu kể cả khi có hóa đơn đỏ,
nguyên vật liệu đợc mua trôi nổi trên thị trờng nên việc kiểm soát giá càng trở nên
khó khăn.
Xét trên phơng diện quản lý về mặt hiện vật: Hầu hết mức tiêu hao nguyên vật
liệu thực tế cho các sản phẩm, dự án đều cao hơn định mức. Từ những sản phẩm quen
thuộc, phổ biến, việc quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu diễn ra tơng đối tốt thì ng-
ợc lại, đối với các công trình dự án ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Việc quản lý
nguyên vật liệu hết sức lỏng lẻo gây ra thất thoát cao, mức độ hao hụt cao, tỷ lệ h
hỏng, phế phẩm cao mà không có biện pháp thu hồi. Thự tế, việc quản lý về hiện vật
còn yếu kém khi thuê kho chỉ có chức năng kiểm tra khối lợng nhập xuất theo yêu
cầu chứ không quan tâm đến chất lợng nguyên vật liệu.
Chính vì điều đó làm cho chi phí nguyên vật liệu của Công ty nói chung tăng
và cụ thể đối với một số sản phẩm nh sau.
Tên Số lợng Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
1.Máy tẽ ngô to
10 chiếc
58.800.307 59.075.621 275.314
2. Máy xát cà phê
21 chiếc

6.579.798 6.994.958 415.160
3.Giá đỡ đầu dò lửa
1 chiếc
882.551 913.300 30.749
4. Phụ tùng các loại
3 chiếc
4.000.000 4.204.100 204.100
5. Dụ án Linh Cảm
Nhà máy
894.975.032 970.331.526 75.355.494
Nh vậy, Công ty cha quản lý tốt khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong năm
vừa qua về cả mặt lợng lẫn giá trị từ khâu chi tiêu đến khâu sản xuất đây là lãng phí
lớn làm cho lợi nhuận của Công ty giảm đáng kể. Đặc biệt, trong hoàn cảnh Công ty
còn làm ăn cha tốt thì đây là khuyết điểm lớn của Công ty nói chung và của xí
nghiệp nói riêng.
3.2.2 Khoản mục chi phí nhân công.
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
14
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí nhân công giảm so với kế hoạch là
227.276 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là 5,63%. Mới đầu, đơn giá tiền lơng
trong năm 2003 tăng từ 210.000 lên đến 290.000 và tăng lơng cho 31 công nhân trực
tiếp sản xuất, 28 nhân viên quản lý nhng chí phí khoản mục này vẫn giảm.
Nguyên nhân chủ yếu là nhờ Công ty huy động lực lợng lao động bên ngoài
với giá rẻ cho các dự án và các hợp đồng lớn, nhất là các dự án ở nông thôn với
những dự án này, Công ty chỉ đáp ứng chủ yếu là lao động kỹ thuật mà thôi, hầu hết
huy động thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn lên chi phí rất thấp. Nhng đây cũng là
vấn đề khó khăn đối với Công ty bởi chất lợng lao động và chất lợng sản phẩm hoàn
thành kém lên có nhiều lúc phá đi làm lại còn gây ra thiệt hại lớn hơn.
Tuy nhiên, việc giảm chi phí nhân công cha phải là thành tích của Công ty

trong việc quản lý lao động, bởi trong năm các xí nghiệp 1, 2, 3. Vẫn phải huy động
công nhân làm thêm giờ thêm ca để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong khi đó có lúc
công nhân nhàn rỗi, không có việc để làm. Chính vì thế thực tế năng suất lao động
của xí nghiệp năm 2005 giảm so với 2004. Cụ thể năm 2004 năng suất lao động ở xí
nghiệp là 75.381.443,95 đ/ngời/năm trong khi đó năng suất lao động bình quân trong
năm 2005 chỉ có 64.346.674,48 đ/ngời/năm. Nh vậy Công ty đã không quản lý tốt
nguồn nhân lực trong Công ty về số lợng, chất lợng. Công ty lên chú ý hơn đến tình
hình lao động thờng xuyên chứ không lên coi u thế về lao động thuê bên ngoài là chủ
yếu.
3.2.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung và chi phí bằng tiền khác.
Trong năm khoản mục chi phí này tăng vọt với mức tăng là 710.134(ngđ) t-
ơng ứng với tỷ lệ tăng là 18,14%. Vì chi phí sử dụng máy trong năm đợc Công ty xác
định là mức khấu hao của tài sản cố định trong năm lên khoản mục này hầu nh
không biến động gì hơn nữa lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu chi phí phát sinh
trong năm. Nh vậy, việc tăng chi phí sản xuất chung tăng một phần là do giá điện
tăng, phần khác do việc quản lý cha tốt chi phí nguyên vật liệu dùng trong quản lý
nhỏ và những chi phí mua ngoài khác. Hơn nữa, trình độ tổ chức kỹ thuật trong sản
xuất kém nên làm các khâu sản xuất không phối hợp đồng đều nhịp nhàng phát sinh
thêm các khoản chi phí bao quanh, lu kho...Thêm vào đó là phải vay phải trả do vốn
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
15
bị chiếm dụng bởi khách hàng, vốn bị ứ đọng các khoản chiếm dụng nội bộ, các dự
án đầu t khó thu hồi từ nhiều năm trớc cha đợc giải quyết dứt điểm.
Các khoản mục chi phí khác: Hầu hết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong năm dùng để trang trải cho những đợt công tác xa, chi phí bồi
dõng, chi phí tiếp khách, chi phí cán bộ quản lý. Vì vậy những khoản chi phí này đòi
hỏi Công ty sử dụng có hiệu quả, có nghĩa là cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và khả năng
ký kết hợp đồng hoặc doanh thu tăng thêm.
Vì vậy, nguyên nhân làm cho lợi nhuận của Công ty còn thấp chủ yếu là do chi

phí sản xuất tăng, đây là hạn chế rất lớn trong khâu tổ chức sản xuất của Công ty nói
chung và của các xí nghiệp nói riêng. Đặc biệt là khâu quản lý nguyên vật liệu trong
Công ty rất lỏng lẻo gây nên lãng phí nghiêm trọng. Nh vậy, để phấn đấu tăng lợi
nhuận trong những năm tiếp theo đòi hỏi Công ty có nhiều biện pháp quản lý chi phí
trong quá trình sản xuất cũng nh lu thông.
3.3 Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
Nghiên cứu thu và chi để trả lời cho câu hỏi Công ty đã kiếm đợc bao nhiêu lợi
nhuận trong năm. Nhng để biết đợc công ty đã kiếm lời bằng cách nào, điều quan
trọng hơn cả là phải biết đợc việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty ra sao. Nếu
việc quản lý và sử dụng vốn không hợp lý, không khả thi thì dù Công ty có cố gắng
quản lý tốt các vấn đề nói trên đều trở nên vô nghĩa. Hơn nữa, để phát triển lâu dài,
mọi doanh nghiệp không những tìm kiếm lợi nhuận để phục vụ cho nhu cầu tái sản
xuất mà cụ thể hơn là nâng cao giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, ta phân tích tình hình
quản lý và sử dụng vốn của Công ty để làm rõ vấn đề trên.
B06: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
2004 2005 So sánh
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tuyệt đối Tỉ lệ
Vốn KDBQ 61.652.392 100 98.569.280 100 36.916.888 59,88
Vốn LĐBQ 44.152.370 71,62 73.994.671 75,1 29.842.301 67,59
Vốn CĐBQ 17.500.022 28,38 24.574.609 24,9 7.074.587 40,43
Nh vậy, về mặt số lợng, trong năm 2005, Công ty đã tăng quy mô vốn sản xuất kinh
doanh lên 36.916.888 nghìn đồng tơng ứng với tỉ lệ tăng là 59.88%. Trong đó, VCĐ
bình quân giảm trong kết cấu tổng vốn. Điều này cho thấy Công ty cha chú trọng đến
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
16
việc trang bị thêm cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho Công ty. Đây
là điều không phù hợp với định hớng phát triển lâu dài của công ty sản xuất công
nghiệp.

Kết cấu vốn nhìn chung cha hợp lý bởi tỷ trọng đầu t cho vốn cố định thấp lý
giải giá trị này tính theo đơn giá những năm 70, không phản ánh đúng giá trị tài sản
hiện nay. Vì thế đó cũng là lý do làm cho nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty rất thấp.
VLĐ trong năm 2005 tăng so với năm 2004 với mức tăng thêm là
29.842.301(ngđ). Nhìn chung, năm vừa qua, Công ty có điều kiện mở rộng thêm hoạt
động sản xuất kinh doanh, đó là biểu hiện tốt. Nhng để xem xét hiệu qủa sử dụng
vốn có tăng lên hay không ta xem xét chất lợng sử dụng vốn thông qua bảng phân
tích sau:
B07: Tình hình sử dụng vốn.
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005
So sánh
tuyệt đối Tỉ lệ
1.Doanh thu thuần
Ngđ 60.536.102 103.708.711 43.172.609 71,32
2.Lợi nhuận sau thuế
Ngđ 184.032 246.965 62.663 34
3.Vốn KD bình quân
Ngđ 61.652.392 98.569.280 36.916.888 59,88
4.Vòng quay VKD
Vòng 0,98 1,05 0,07 7,15
5.Tỉ suất lợi
nhuậnVKD
% 0,3 0,25 -0,05 -16,67
Qua phân tích trên, ta thấy trình độ sử dụng vốn của công ty năm 2005 có nhiều
tiến bộ. Trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng thêm 36.916.888 nghìn đồng tơng
ứng với tỉ lệ cao là 59,88%, doanh thu lại tăng với tốc độ 71,32%, nh vậy 1 đồng vốn
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều doanh thu hơn. Nhng bên
cạnh đó tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu lại giảm, tốc độ tăng vốn kinh doanh bình
quân tăng nhanh trong khi đó lợi nhuận sau thuế lại tăng chậm. Bên cạnh đó còn do
năm 2005 công ty phải trả lãi cho các khoản vốn lu động vay quá lớn. Điều này

chứng tỏ trình độ sử dụng vốn của toàn Công ty cha đợc tốt lắm. Năm 2004, vòng
quay vốn kinh doanh bình quân là 0,98 vòng và năm 2005 là 1,05 vòng tăng so với
năm 2004 là 0,07 vòng. Với tốc độ tăng chậm dẫn tới tốc độ chủ chuyển vốn của
năm 2005 chậm, đồng thời cũng góp phần hạn chế vốn huy động bên ngoài.
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
17
3.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng VCĐ.
3.3.1.1 Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ.
Qua bảng phân tích B08, ta thấy hầu hết giá trị TSCĐ của Công ty rất nhỏ, đầu
năm chỉ có 6.048.706 (ngđ) trong khi đó các tài sản này đã hao mòn gần hết. Đặc
biệt là máy móc thiết bị chủ yếu trong sản xuất đã hao mòn đến 0,9 , các nhóm
TSCĐ khác cũng vợt quá 0,6. Điều này chứng tỏ TSCĐ của Công ty đã quá cũ kỹ và
đã khấu hao hết. Thực trạng hiện vật tài sản ở Công ty trực tiếp sản xuất đợc đa vào
sử dụng những năm 70. Ví dụ: máy tiện T 6360 sản xuất năm 1978 đa vào sử dụng
1979, nguyên giá 15.030 ngđ, giá trị còn lại vào 31/1/2004 chỉ còn 1.657 ngđ; máy
doa đứng sản xuât năm 1976 do Liên Xô sản xuất đa vào sử dụng năm 1982, nguyên
giá 68.765 ngđ và giá trị còn lại chỉ còn 887 (ngđ) mà thôi. Điều này chứng tỏ về cả
mặt giá trị lẵn hiện vật TSCĐ của Công ty đã quá sức lạc hậu, đây là nguyên nhân
chủ yếu làm hạn chế năng lực sản xuất của Công ty. Biểu hiện là hệ số hao mòn của
Công ty đầu năm là 0,79. Cũng chính vì tồn tại lớn đó, mà trong quý 4 Công ty đã
tập trung vốn để mua sắm thêm tài sản đa nhà xởng mới vào sử dụng làm nguyên giá
TSCĐ tăng vọt 13.725.684(ngđ) tơng ứng với tỉ lệ tăng là 226,92%. Số TSCĐ tăng
thêm này để mua máy đột dập, ôtô, quyết toán dự án sản phẩm cơ khí xuất khẩu,
trang bị máy vi tính, máy in và máy di động phục vụ cho công tác kỹ thuật và công
tác quản lý, Đó là nguyên nhân làm hệ số hao mòn giảm chỉ còn 0,25. Đặc biệt đối
với nhóm máy móc thiết bị hệ số hao mòn đã di chuyển từ 0,9 xuống còn 0,15. Nh
đánh gía ở trên Công ty đã có bớc đột phá theo chiều sâu, cải thiện cơ bản từ khâu
sản xuất. Đó là bớc đi hợp lý để phát triển nhanh trong những năm tới.
3.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định.

B09: Bảng phân tích hiệu quả vốn cố định
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005
So sánh
tuyệt đối Tỉ lệ
1. Doanh thu thuần
Ngđ 60.536.102 103.708.711 43.172.609 71,3
2. LN sau thuế
Ngđ 184.302 246.965 62.633 34
Luận văn tốt nghiệp thái đình hùng lớp
7A12
18

×