Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.39 KB, 21 trang )

Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th
LI M U
Bảo hiểm là một ngành đã ra đời và phát triển khá lâu trên thế giới nhng tại Việt Nam
nó vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ.Tuy nhiên trong nhng nm gn õy khi m nn
kinh t ca Vit Nam cú nhiu bc phỏt trin mnh m, i sng ca ngi dõn
c nõng lờn thỡ nhu cu v Bo him ngy cng tng lờn. Vỡ vy ngy cng xut
hin nhiu doanh nghip Bo him trờn th trng kinh doanh nhiu lnh vc khỏc
nhau. Hoạt động bảo hiểm trớc hết là khắc phục hậu quả tài chính của rủi ro. Khi một
rủi ro xảy ra thì nó mang đến những bất hạnh cho mọi ngời và đi đôi với nó là khó
khăn về mặt tài chính. Và hơn lúc nào hết các cá nhân, tổ chức cần đến nguồn tài
chính kịp thời để bù đắp thiệt hại lấy lại cân bằng, ổn định tài chính. Và sự có mặt của
bảo hiểm đáp ứng yêu cầu đó một cách nhanh nhất. Vợt trên cả ý nghĩa tiền bạc,
bảo hiểm mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trớc rủi ro bất
trắc cho ngời đợc bảo hiểm. Đó cũng là ý nghĩa nhân văn của bảo hiểm trong xã hội
hiện đại. Đồng thời nghề nghiệp bảo hiểm tạo điều kiện cho các tổ chức bảo hiểm thờng xuyên thực hiện việc nghiên cứu rủi ro, thống kê tổn thất, tìm kiếm các phơng
pháp phòng tránh, giảm thiểu phát triển các dịch vụ cứu trợ; phối hợp với khách hàng
tổ chức các biện pháp cần thiết để bảo vệ cho đối tợng bảo hiểm.Những hoạt động đó
góp phần chống đỡ các rủi ro thiên taiNgoài ra với đặc trng của ngành, bảo hiểm đã
thu hút một lực lợng lao động lớn làm việc tại các doanh nghiệp, đại lý, môi giới, và
các nghề nh giám định tổn thấtgóp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm cũng
nh các vấn đề xã hội liên quan.Một vai trò đậm nét khác của bảo hiểm là hoạt động
trung gian tài chính, nó đã tạo nên một kênh huy động vốn trong nền kinh tế.Vai trò
kinh tế xã hội của bảo hiểm còn thể hiện trên các khía cạnh nh là : giảm sức ép đối
với hệ thống phúc lợi xã hội; hỗ trợ hoạt động kinh doanh ; thúc đẩy hoạt động thơng
mại
tại Việt Nam bảo hiểm nhân thọ cũng là một lĩnh vực bảo hiểm có nhiu khi sc
trong nhng nm gn dõy. Sở dĩ bảo hiểm nhân thọ phát triển nhanh là vì loại hình
bảo hiểm này có vai trò rất lớn. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ không chỉ thể hiện
trong phạm vi gia đình, từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống giảm bớt
khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro mà vai trò của bảo hiểm nhân thọ còn thể hiện rõ
trên phạm vi toàn xã hội. ở góc độ xã hội, bảo hiểm nhân thọ góp phần thu hút vốn


đầu t nớc ngoài, huy động vốn trong nớc từ nguồn tiền mặt nhàn rỗi trong nhân dân.
Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu t dài hạn mà còn góp phần thực hành tiết
kiệm chống lạm phát và đặc biệt là góp phần tạo thêm việc làm cho ngời lao động.
Page 1


Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th
Với vai trò to lớn đó của bảo hiểm nhân thọ thì việc đa việc học tập về bảo hiểm nhân
thọ đối với sinh viên chuyên ngành bảo hiểm là điều hết sức cần thiết tạo cho các sinh
viên có một hiểu biết cơ bản về bảo hiểm nhân thọ từ đó giúp các sinh viên tự tin hơn
khi ra làm việc.Trong bài tập lớn của môn bảo hiểm nhân thọ em xin trình bày v ố
ti sau: thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him
nhõn th. Vi ni dung ny bi tp ca em bao gm cỏc phn sau:
-Phn I: Tìm hiểu tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
- Phn II: Phõn tớch s liu ban u
-Phn III: thu xp kớ kt hp ụng bo him nhõn th
-Phn IV: tớnh phớ cho hp ng bo him nhõn th
-Phn V: gii quyt quyn li cho hp ng bo him nhõn th

PhN I: Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
A. Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm
trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời thụ hởng bảo
hiểm một số tiền nhất định khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra và ngời tham gia bảo hiểm
cam kết sẽ nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
Các sự kiện bảo hiểm sẽ là:
+ Sống đến thời hạn nào đó
+ Tử vong
+ Kt hp
Page 2



Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
B. Lịch sử phát triển:
- Thế kỉ thứ 2 sau công nguyên nhà luật học Ulpien đã lập ra bảng tỷ lệ tử vong đầu
tiên trên thế giới. Nó giúp ích cho việc ước tính một người ở độ tuổi nào đó có thể
sống thêm bao nhiiêu năm.
-Thế kỉ 17, pascal và Fermat đã tìm ra phương pháp tính xác suất
- Thế kỉ 18 Jonhan Dewit đã tìm ra cách tính niên kim trọn đời
- 1662 nhà toán học người Anh đã hoàn thiện kĩ thuật tính toán phí BHNH tử kì và
BHNH trọn đời
-1762 công ty BH nhân thọ đầu tiên ra đời được thành lập ở Anh với tên Equitable,
hợp đồng đầu tiên được kí kết là hợp đồng BHNT trọn đời
-1778 ở pháp thành lập công ty BHNt Hoàng Gia.
C.Những đặc trưng cơ bản của BHNT:
- BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
- BHNT đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau.
- Các loại hợp đồng trong BHNT có sự phức tạp và đa dạng.
- BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhât định như: mức
thu nhập của người lao động, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, quy mô dân số…
- BHNT cho phép BH cùng 1 hợp đồng cho 2 sự kiện trái ngược nhau: tử vong, sự
kiện sống.
D. Tầm quan trọng của BHNT:
a. Mỗi cá nhân:
- Bảo vệ tính mạng và sức khỏe của mỗi cá nhân tham gia trước những rủi ro có thể
gặp phải trong cuộc sống.
- Là 1 hình thức đầu tư an toàn và có lãi
- Cung cấp các khoản tiền trợ cấp hàng năm và thu nhập từ BHNT giúp biến những
dự định thành hiện thực.
b. Đối với nền kinhtế:

- Giảm thiểu gánh nặng về tài chín cho quốc gia đối với người già và người phụ thuộc
trong gí đình có người trụ cấp mất sớm.
Page 3


Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th
- gúp phn iu tit ngun nhõn lc
- BHNT gúp phn lm vng mnh XH bng cỏch lm cho mi ngi gim thiu lo õu
v stress v ti chớnh.
E. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
+ Sự quan trọng của bảo hiểm nhân thọ đối với cá nhân:
- Giảm thiểu sự lo lắng, tăng tính chủ động
- Cung cấp thu nhậ BH nhân thọ với tiền trợ cấp hàng năm
- Giúp đỡ sự tiết kiệm thành hiện thực
- Là hình thức đầu t an toàn và có lãi
* Sự quan trọng của bảo hiểm nhân thọ đối với đất nớc
- Giỳp ngi dõn an tõm v ti chớnh
- Ngành kinh doanh bảo hiểm nhân thọ góp phần điều tiết nguồn nhân lực
- Bảo hiểm tạo ra hình thức vay phong phú hơn cho tất cả các cá nhân và các
doanh nghiệp. Do vậy có thể giảm thiểu rủi ro v nợ.
- Thông qua việc cung cấp nhiều sản phẩm nhân thọ cho nhân viên các doanh
nghiệp, bảo hiểm nhân thọ sẽ góp phần thắt chặt mối quan hệ giữa ngời làm cụng và
ông chủ.
- Bảo hiểm nhân thọ thông qua việc tích lũy hàng ngàn hợp đồng với số tiền tiết kiệm
các công ty bảo hiểm nhân thọ tích tụ thành những khoản đầu t lớn cho dự án công
cộng hoặc t nhân. Điều này mang lại lợi ích cho nên kinh tế thông qua việc tạo ra hoạt
động kinh doanh mới.
F. Một số thuật ngữ và các khái niệm cơ bản về BHNT
+ Số tiền bảo hiểm giảm, giá trị hoàn lại
- Giá trị hoàn lại là số tiền ngời tham gia bảo hiểm đợc nhận lại khi huỷ bỏ hợp

đồng. Thông thờng ở Việt Nam thì là khi hợp đồng có hiệu lực là 2 năm.
- Số tiền bảo hiểm giảm khi hợp đồng đồng bảo hiểm có hiệu lực từ 2 năm trở
lên. Ngời tham gia bảo hiểm có thể duy trì hợp đồng bảo hiểm miễn phí với số tiền
bảo hiểm giảm đi. Số tiền bảo hiểm giảm đI có thể là do:
+ Không thanh toán phí bảo hiểm đúng kì hạn
+ Không có khả năng đóng phí tiếp nên quyết định duy trì hợp đồng
+ Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm

Page 4


Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th
- Số tiền bảo hiểm là mức trách nhiệm tối đa mà công ty bảo hiểm phải trả cho
ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thừa kế hợp pháp trong trờng hợp có sự kiện bảo hiểm
xảy ra.
- Phí bảo hiểm: Là khoản tiền mà ngời tham gia bảo hiểm đóng góp cho công
ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm thực hiện cam kết của mình.
G. Các nguyên tắc trong BHNT là nguyên tắc khoán
+Số tiền bảo hiểm về cơ bản mang ý nghĩa của số tiền đợc khoán trớc thể hiện
trong hợp đồng. Để đổi lấy số tiền khoán trớc này, ngời tham gia bảo hiểm phải trả
một số tiền nhất định cho công ty bảo hiểm gọi là phí bảo hiểm.
+ Khi ngời dân tham gia dịch vụ bảo hiểm này họ thờng lập kế hoạch tài chính
để xác định số tiền bảo hiểm cần lựa chọn: Các nhu cầu bù đắp chi phí lúc tử vong,
nhu cầu lập quỹ để giáo dục con cái, nhu cầu giáo dục hàng ngày, nhu cầu trả những
khoản nợ tồn đọng
+ Căn cứ vào những nhu cầu kể trên, ngời tham gia bảo hiểm lựa chọn số tiền
bảo hiểm để mua
Nguyên tắc khoán trong bảo hiểm nhân thọ có lợi thế đặc biệt đối với ngời đợc
bảo hiểm vì một ngời đợc bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm trong nhiều nghiệp vụ
và hợp đồng khác nhau.

H. Các loại loại hình trong BHNT
H.1 Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong
* Bảo hiểm nhân thọ tử kì
L loi BHNT trong ú doanh nghip BH phi tr tin BH hay khon tr cp cho
ngi th hng BH khi v ch khi ngi c BH b cht. Loi hỡnh ny bao gm 2
loi hỡnh chớnh l BH t kỡ v Bh trn i
1.BH t k:
õy l loi hỡnh BHNT theo ú doanh nghip BH phi tr tin cho ngi th hng
BH khi v ch khi ngi c BH b cht trc 1 thi im nht nh ó ch rừ trong
hp ng BH. Thi im quy nh trong hp ng ny thng l thi hn ỏo hn
hp ũng
c im:
- thi hn BH xỏc nh
- trỏch nhim v quyn li mang tớnh tm thi.
- mc phớ BH l thp nht
Page 5


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
Mục đích:
- đảm bảo chi phAOí mai táng, chôn cất
- bảo trợ cho gia đình và người thân trong 1 thời gian ngắn
- thanh toán các khoản nợ của người được BH
a. BH tử kì cố định:
là dạng hợp đồng BH đơn giản nhất của BH tử vong. Đặc điểm của dạng hợp đồng
này là phí BH và STBH nhất định không thay đổi trong sốt thời gian BH có hiệu lực
Đối với BH tử kỳ cố định trách nhiệm của công ty BH chỉ phát sinh khi người được
BH bị chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Khi thời hạn của hợp đông chấm
dứt bên muaq BH không được thanh toánbất kì 1 khoản tiền nào. Loại hợp đồng này
không cód giá trị hoàn lại, mức phí là thấp nhất chủ yếu là thanh toán các khoản nợ

tồn đọng trong trường hợp người được BH bị tử vong
b. BH tử kỳ có thể tái tục:
Đối với hợp đồng này người ký kết có quyền yêu cầu tái tục hợp đồng vào ngày kết
thúc hợp dồng, chi nphí tái tục là không đáng kể vì ngươ2ì Bh biết tương đói rõ tình
trạng sức khỏe của người được BH. Vì thế bên mua BH không thể cung cấp thêm
bằng chứng về tình trạng sức khỏe của người được BH. Tuy nhiên các doanh nghiệp
BH thường quy định tuổi của người được BH phải giới hạn trong 1 độ tuổi nhất định
thường tối đa là 65 tuổi. Tại thời điểm tái tục phí BH tăng lên nhiều hay ít căn cứ vào
độ tuổi của người được BH. Việc hợp đồng BH có tái tục khi hét hạn hay không phụ
thuộc vaoof nhu cầu của người tham gia BH.
c. BH tử kỳ có thể chuyển đổi:
Đây là 1 dạng của hợp đồng BH tử kì cố định nhưng cho phép người được BH có sự
lựa chọn chuyển đổi 1 phần hay toàn bộ hợp đồng thành hợp đồng BHNT trọn đời
hay BHNT hỗn hợp tại bất kì thời điểm nào hợp đồng còn hiệu lực
Trong trường hợp chuyển đổi phí BH sẽ được tính dựa trên đặc tính mới của hợp
đồng BH được chuyển đổi và đọ tuổi của người được BH tại thời điểm chuyển đổi
đó.
d.BH tử kì giảm dần:
Page 6


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
Đây là loại hình BH có STBH giảm theo hàng năm theo 1 mức quy định trong hợp
đồng, bộ phận này giảm tời 0 vào cuối thời hạn của hợp đồng. Đối với loại hợp đồng
này STBH thường chia làm 2 phần chính là STBH chính và STBH phụ. Độ lớn của 2
loại này chỉ là tương đối dựa trên sự thỏa thuận khi kí kết hợp đồng. Phí của loại hợp
đông này thấp hơn phí của hợp đồng BH cố định, gian đoạn nộp phí ngắn hơn thời
hạn hiệu lực của hợp đồng.Như vậy người tham gia BH sẽ khiông phải nộp phí vào
giai đoạn cuói của hợp đồng và số tiền mà người thụ hưởng nhận đướcẽ nhỏ hơn
STBH khi mới kí kết. Loại hợp đông này được sử dụng để đảm bảo cho 1 khoản nợ.

e. BH tử kì tăng dần:
Đây là loại BH đượcthiết kế để đối phó với ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát làm
giảm giá số tiền thực của hợp đồng khi giá trị của đồng tiền bị giảm trong 1 thời gian
nhất định. Để thực hiện công ty BH có thể đưa ra 2 phương thức :
- Tăng STBH theo 1 tỷ lệ % nhất định hằng năm. Thay vì kí kết hợp ồng BH tăng dần
với thời hạn dài. Công ty BH sẽ đưa ra các loại hợp đồng ngắn hạn, sau đó tái tục với
số tiền BH tăng dần
Đặc điểm-:
- STBH có thể tăng trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng không cần bằng chứng về
sức khỏe của người được BH vì các thông tin cơ bản về tình trạng sức khỏe của
người BH công ty BH đã nắm trước khi tái tục hợp đồng
- Phí BH sẽ tăng cùng với STBH
- Phí BH sẽ căn cứ vào đọ tuổi lúc tái tục
- BH thường đựoc tái tục khi được BH tới 60 tuổi hoặc 65 tuổi
f.BH thu nhập gia điình:
Đây là loại hợp đồng cung cấp 1 khoản thu nhập cho 1 gia đình khi không
may người trụ cột của gia đình bị chết. Nếu người được BH bị chết trong thời hạn
hiệu lực của hợp đồng thì STBH được trả dần bằng những khoản định kì cho đến khi
hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng hoặc người thụ hưởng đạt đến 1 độ tuổi nhất
định.Hợp đồng BH này có phí BH tương đối thấp
g. BH thu nhập gia đình tăng:
Page 7


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
có 2 cách sau:
- Khi người được BH bị chết quyền lợi BH sẽ không tăng lên người thụ hưởng sẽ
được nhận 1 khoản trợ cấp định kì đến thời hạn đáo hạn của hợp đồng
- Sau khi phát sinh trách nhiệm trả tiền của công ty BH quyền lợi BH vẫn tiếop tục
tăng cho đén hạn đáo hạn hợp đồng. Đây là 2 cách thức người tham gia BH có thể lựa

chọn khi công ty BH tiến hành chi trả. Nội dung của hợp đồng này quy định quyền
lợi BH sẽ tăng theo 1 tỷ lệ xác định từ trước
h. BH tử kì có điều kiện :
Đây là loại hợp đồng BH tử kì có thời hạn xác định. Tuy nhiên điều kiện cần và đủ để
doanh nghiệp BH trả tiền BH là người được BH bị chết . Đồng thời người thụ hưởng
được chỉ định từ trước trong hợp đồng còn sống
2.BHNT trọn đời:
là loại hình BH trong đó công ty BH cam kết chi trả cho người thụ hưởng BH 1
STBH được ấn định trước ở HĐ. Khi người được BH bị chết tại bất kì thời điểm nào
kể từ ngày kí kết HĐ
Đặc điểm
-STBH được chi trả 1 lần khi người được BH bị chết
- Loại hợp đồng này không có thời hạn xác định
- Phí BH có thể được đóng 1 lần hoặc định kỳ hoặc không thay đổi trong suốt quá
trình
- Phí BH cao hơn so với tử kì có thời hạn
- Trách nhiệm của công ty BH chắc chắn sẽ phát sinh. Loiự ích của BHTĐ chỉ có
người thụ hưởng mới được hưởng
a.BHNT trọn đòi phi lợi nhuận:
đây là loại hình BH có mức phí và STBH có định suốt cuộc đời. Khi công ty BH thực
hiện trả tiền BH cho người thụ hưởng BH không có khoản lợi nhuận được chia mà
chỉ được nhận bằng đúng STBH đã cam kết trong hợp đồng
b,BHNTTĐ tham gia chia lợi nhuận:

Page 8


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
STBH công ty BH chi trả cho người thụ hưởng BH khi sự kiện BH xảy ra bao gồm cả
1 phần lợi nhuận đã thỏa thuận trước trong hợp đồng , khỏn chia này phụ thuộc vào

nhiều yếu tố , trong đó 2 yếu tố chủ yếu là:
- kết qủa kinh doanh của DNBH
- HĐBH đã kéo dài bao nhieu năm khi người được BH bị chết
c.BHNT trọn đời chi phí thấp :
- Đây là 1 dạng hợp đồng BH có 1 STBH đẩm bảo được xác định từ trước trong hợp
đồng, bên canh đó HĐBH còn quy định STBH cơ bản và số tiền BH cơ bản này sẽ
tăng lên hằng năm do khoản tiền thưởng cộng dồn vào
- có 2 trường hợp xảy ra:
TH1:nếu người được BH bị chết vào thời điểm STBH cơ bản≤STBH bảo bảm khim
đó người thụ hưởng quyền lợi BH sẽ nhận được STBH bảo đảm
TH2: nếu người được BH bị chết vào thời hạn STBH cơ bản≥STBH bảo đảm sẽ nhận
được STBH cơ bản
d. BHNT truyền thống:
Đây là loại BH cung cấp sự BH trong suốt cuộc đời với phí BH không đổi theo độ
tuổi của người dược BH. Giá trị bằng tiền của HĐBH tại 1 thời điểm phụ thuộc và
nhiều yéu tố
e.BHNTTĐ các biến:
là loại hình BH trong đó phí BH thay đổi tại 1 thời điểm n STBH thay đổi trong suố
thời hạn HĐ có thời hạn
phí BH cải biến ở loại này phí BH thay đổi sau 1 thời gian xác định
STBH dựa trên giả định rằng nhu cầu BH với STBH lớn giảm dần theo đọ tuổi của
người được BH
f.BHNT trọn đời liên sinh:
Đặc điểm nổi bậi của loại BH này là nó BH cho 2 sinh mạng trong cùng 1 hợp đồng
nó còn được gọi là BH cho người chết đầu tiên. Khi 1 người chêtSTBH sẽ trả cho
người được Bh còn sống và hợp dồng chấm dứt.
g. BH gia đình:
Page 9



Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
Đây là loại hình BHNTTĐ người được BH chính là vợ hoặc chồng đồng thời BH tử
kỳ cho con của người được BH và hôn phối
h. Chi phí mai táng:
Là loại HĐBHTĐ cung cấp tài chình chi việc mai táng và chôn cất chho người được
BH. Trong nhiều trường hợp các cơ quan thực hiện nghiệp vụ mai táng chôn cất được
chỉ định là người thụ hiưởng quyền lợi BH.
H.2 BH trong trường hợp sống:
Khái niệm:
BH sinh kỳ có cơ sở và nguyên tắc kỹ thuật ngược lại so với BH tử kỳ nghĩa kà người
BH cam kết chi trả những khoản tiền BH hoặc những khoản trợ cấp định kì khi và chỉ
khi người được BH còn sống đến ngày đáo hạn hợp đồng. Nếu người được BH bị
chết trước thời hạn đáo hạn thì công ty BH không phải chi trả.
Đăc điểm:
những khoản trợ cấp định kì cho người được BH có thể được công ty BH chi trả
trong 1 thời gian xác định hoặc khi chết
nếu trợ cấp định kỳ cho đến khi chết thì thời gian không xác định
phí BH: cao hơn so với BH tử kỳ. Trong BH sinh kì nếu còn sống đến ngày đáo hạn
hợp đồng anh sẽ nhận được 1 STBH lớn hơn gấp nhiều lần so với mức phí phải đóng
hàng năm. Hơn nữa phạm vi BH của nó cũng rộng hơn, thể hiện tinýh tiết kiệm hơn
Mục đích:
-Đảm bảo 1 khoản thu nhập cố định khi về hưu hoặc khi tuổi cao sức yếu
- Giảm bớt nhu cầu phụ thộc vào phúc lợi XH hoạc con cái khi về già
- Bảo trợ mức sống triong những năm tháng còn lại của cuộc đời
1. BH sinh kỳ có STBH trả sau:
Theo hợp đồng này người BH cam kết trả cho người được BH 1 số tiền xác định
được ấn định từ trước trong hợp đồng nếu người được BH sống đến ngày đáo hạn
HĐ. Hợp đồng này giúp cho người được BH có 1 khoản tiền mong muốn vào 1 thời
điểm nhất định trong tương lai để thực hiện những dự định của họ trong cuộc sống


Page 10


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
Phí BH trong hợp đồng này có thể trả 1 lần hoặc trả định kỳ. Nếu nộp định kì phí BH
sẽ được nộp đén 1 đọ tuổi nhất định hoặc đến khi kết thúc hợp đồng. Thông thường
nếu người được BH chết trước thời hạn đáo hạn HĐ công ty BH không phải trr bất kì
1 khoản tiền nào. Tuy nhiên trong 1 số trường hợp công ty BH sẽ hoàn phí sau khi trừ
đi các chi phí phát sinh có liên quan
2 BH niên kim:
- Đây là 1 dạng HĐ đóng phí 1 lần hoặc nhiều lần và kể từ ngày nhất định theo định
kỳ người được BH sẽ nhận được những khoản trợ cấp của công ty BH. Khoản niên
kim này có thể trả hàng năm, nửa năm hàng quý hay hàng tháng, có thể trả ngay vào
thời điểm ký kết hợp đồng hoặc khi hợp đồng dã có 1 thời hạn nhất định
a. Niên kim trả ngay:
Đây là dạng niên kim đơn giản nhất sẽ nộp phí và nhận dược những khoản trợ cấp
định kỳ từ người BH cho đến khi đạt 1 đọ tuổi nhất định hoặc đén khi chết. Với niên
kim trả ngay khoản tiền đầu tiên cho người được BH thường được trả vào cuối năm
b. Niên kim trả sau:
- Đối với loại này khoản thanh toán đầu tiên được thực hiện sau 1 số năm, khoảng
thời gain giữa hợp đồng được kí kết và ngày mà những khoản trợ cấp định kỳ ban
đầu được thực hiện gọi là khaỏng thời gian trả chậm. Nếu người được BH bị chết
trong thời gian này cộng với việc hợp đồng có điều khoản hoàn phí công ty BH sẽ
tiến hành hoàn phí cho người được BH
c. Niên kim trọn đời:
Người được BH sẽ được nhận những khoản nỉên kim định kỳ kể từ thời điểm bắt đàu
được nhận cho đén khi chết. Việc trợ cấp cho người được BH không bị giới hạn về
thời gian đồng thời cả người được BH và người BH đều không biết chính xác bao
nhiêu lần trar niên kim.
e. Niên kim cố định:

Trong suốt thời nhận niên kim của người được BH các niên kim này cố định hoặc
thay đổi
f.Niên kim biến đổi:
Page 11


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
Niên kim biến đổi có các khoản thanh toán không giống nhau ở mỗi lần và tăng lên
theo 1 tỷ lệ nhất định hàng năm chia làm 2 loại:
Niên kim đầu kỳ: có các khoản thanh toán được thực hiện vào đầu mỗi kỳ
Niên kim cuối kỳ : có các khoản thanh toán được thực hiện vào cuói mỗi kỳ
H.3 BH hỗn hợp:
BH cùng một lúc cho 2 sự kiện sống và chết
Người được BH chết vào thời hạn đáo hạn của hợp đồng thì người thụ hưởng quyền
lợi BH dược thụ hưởng được hưởng STBH. Người được BH sống qua thơi hạn đáo
hạn của hợp đồng thì bngười được BH được hưởng STBH và các khản trợ cấp.
Đặc điểm:
Thời hạn BH dài thường là 10 năm, 20 năm
Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi. Mức phí BH cao hơn các loại hình
khác
Là dạng hợp đồng có giá trị tiền mặt và giá trị hoàn lại. Giá trị hoàn lại được thực
hiện ở chỗ khi đáo hạn hợp đồng người được BH sẽ nhận được khoản tiền nhất định
Thông thường khi hợp đồng BH đáo hạn hoặc người được BH tử vong trong thời hạn
đáo hạn hợp đồng công ty BH sẽ trả 1 khoản thưởng cho người được BH hoặc người
thụ hưởng quyền lợi BH
Mục đích:
Đảm bảo cuộc sống của gia đình và người thân
Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí hoặc trả nợ
Dùng làm vật thế chấp để vay vốn kinh doanh


Page 12


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ

PHẦN II: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU BAN ĐẦU
a. Người tham gia BH:
Họ và tên: Phạm Thị Huệ
Năm sinh: 9/12/1975
Tuổi: 34 tuổi
Nghề nghiệp: kế toán
Địa chỉ: 100 Tô Hiệu-Hải phòng
Mua sản phẩm BH An Sinh Giáo Dục tại công ty BH Bảo Việt cho con trai của mình
với STBH là 100 triệu đồng, thời hạn BH là 10 năm.Chị Huệ đã đóng phí BH lần đầu
vào ngày 15/6 mỗi năm và đã được công ty BH Bảo Việt chấp nhận, lãi suất kĩ thuật
mà công ty Bảo Việt áp dụng là 5%/năm
b. Người đựoc BH:
Họ và tên: Trần Minh Tuấn
Năm sinh : 6/9/2001.
Tuổi: 8 tuổi
Page 13


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
Giới tính: nam
Nghề nghiệp: học sinh
Địa chỉ: 100 Tô Hiệu- Hải Phòng.

PHẦN III: THU XẾP KÍ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
(bộ hồ sơ kép ở đầu quyển)


Page 14


Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th

PHN IV: TNH PH CHO HP NG BH NHN TH
Vỡ sn phm BH An Sinh Giỏo Dc ca cụng ty Bo Vit va BH cho trng hp
sng v trng hp cht nờn phớ BH tớnh cho sn phm BH ny l phớ BH hn hp
Tính phí bảo hiểm hỗn hợp
Phớ 1 ln:
Fhh = FSK + FTK
FSK : Phí bảo hiểm sinh kì 1 ln
FTK: Phí bảo hiểm tử kì 1 ln
Fhh: Phí bảo hiểm hỗn hợp 1 ln

* Phí thuần trong bảo hiểm nhân thọ sinh kì
áp dụng công thức:

FSK = n Px ì SB(1 + i ) n
Trong đó:
SB:s tin BH
i: Lãi suất kĩ thuật
n: Số năm tham gia bảo hiểm
n

Px : Xác suất sống của ngời ở độ tuổi x sau n năm

FSK: Phí thuần trong bảo hiểm sinh kì


Page 15


Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th

FSK =

l18
99108
ì 100.000.000 ì (1 + 0,05) 10 =
ì 100.000.000 ì (1 + 0,05) 10
l8
99510

= 61.143.317 (ng)
* Phí thuần trong bảo hiểm nhân thọ tử kì:
áp dụng công thức:
n

FTk= SB.

d
j =1

x + j 1

* (1 + i ) j

lx


Trong đó
FTK : Phí bảo hiểm tử kì đóng 1 lần
SB : Số tiền bảo hiểm
dx+j-1: s ngi t vong gia tui x+j-1 v x+j
lx:
:Số sống ở độ tuổi x
i
:lãi suất kĩ thuật
x
: Độ tuổi tham gia bảo hiểm
vy ta cú bng sau:

j
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Lx+j-1
99510
99484
99462
99443
99426

99406
99377
99335
99277
99202

Dx+j-1
26
22
19
17
20
29
42
58
75
94
CNG

(1 + i ) j
0,9524
0,907
0,8638
0,8227
0,7835
0,7462
0,7107
0,6768
0,6446
0.6139


Dx+j-1.(1+i)-j
24,7624
19,954
16,4084
13,9859
15,67
21,6389
29,8494
39,2544
48,345
57,7066
287,485

Vy phớ bh t kỡ trong trng hp ny l:
Ftk= 100.000.000*287,485/99510= 288.901(ng)
b, Tính phí đóng san kì:
Page 16


Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th
fahh = faSK + faTK
Trong đó:
fahh: Phí bảo hiểm hỗn hợp đóng san kì
faSK: Phí bảo hiểm sinh kì đóng san kì
faTK: Phí bảo hiểm tử kì đóng san kì
* Trờng hợp sinh kì
áp dụng công thức:
f aSK =


n

Px ì SB ì (1 + i ) n
n 1


j =0

j

Px (1 + i ) j

Trong đó:
SB: s tin BH
i: Lãi suất kĩ thuật
n

Px : Xác suất sống của ngời ở độ tuổi x sau n năm

n: Số năm tham gia bảo hiểm
ta cú bng sau:

j
0
1
2
3
4
5
6


lx+j
99510
99484
99462
99443
99426
99406
99377

jpx
1
0,9997
0,9995
0,9993
0,9992
0,9990
0,9987

(1+i)-j
1
0,9524
0,907
0,8638
0,8227
0,7835
0,7462

Jpx(1+i)-j
1

0,9521
0,9065
0,8632
0,8220
0,7827
0,7452
Page 17


Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th
7
8
9

99335
99277
99202

0,9982
0,9977
0,9969

0,7107
0,6768
0,6446

Cng

0,7094
0,6752

0,6426
8,0992

Vậy:
fsk=61.143.317/8,0992=7.549.303(ng)
* Trờng hợp tử kì
áp dụng công thức:
n

faTK =

SB. dx + j 1.(1 + i ) j
j =1
n 1

l x. jP x.(1 + i ) j
j =0

vy phớ san k trong BH t k l
fatk=288.901/8,0992=35.670(ng)
vy phớ san kỡ hn hp m ngi tham gia BH phi úng mi nm l:
7.549.303+35.670=7.584.973(ng)

Minh họa về quyền lợi bảo hiểm
Lói chia c tớnh theo phng phỏp tớnh lói kộp:

Nm
1
2
3

4
5
6
7
8
9

Tuổi
8
9
10
11
12
13
14
15
16

số tiền BH và
Phí BH hàng
Số tiền BH Lói
chia
năm
lói chia
(106vn)
(vn)
(vn)
(vn)
7.584.973
100

100.000.000
7.584.973
100
7.964.222
107.964.222
7.584.973
100
8.362.433
108.362.433
7.584.973
100
8.780.554
108.780.554
7.584.973
100
9.219.582
109.219.582
7.584.973
100
9.680.561
109.680.561
7.584.973
100
10.164.589
110.164.589
7.584.973
100
10.672.819
110.672.819
7.584.973

100
11.206.460
111.206.460
Page 18


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
10
17
7.584.973
100
11.766.783
111.766.783

PHẦN V: GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI CHO HỢP ĐỒNG BH NHÂN THỌ
1. Tình huống 1:
Vào ngày 15/1/2010 Trần Minh Tuấn bị chết công ty Bảo việt sẽ hoàn trả 100% số
phí BH đã nộp cho người tham gia BH và hợp dồng chất dứt hiệu lực. Tức là trong
trường hợp này người tham gia BH là chị Phạm Thị Huệ sẽ nhận được tổng số tièn là:
7.584.973+100.000.000 = 107.584.973 (vnđ)
2. Tình huống 2:
Vào ngày 25/3 /2011 người được bảo hiểm là Trần Minh Tuấn bị tai nạn giao thông
dẫn đến bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: cụt 2 tay. Lúc này công ty Bảo Việt sẽ giải
quyết quyền lợi BH như sau:
Bảo Việt sẽ trả cho người được BH là Trần Minh Tuấn 1 khoản trợ cấp hàng năm là
25%STBH= 25.000.000 (vnđ) mỗi năm cho tới khi ngày hợp đồng BH kết thúc
15/6/2019 ( trợ cấp trong thời gian 8 năm)
Bảo Việt tiến hành dừng thu phí tức là kể từ ngày 15/6/2011 đến ngày 15/6/2018
người tham gia BH sẽ không phải nộp phí cho công ty BH nữa
Bảo Việt vẫn tiếp tục duy trì quyền lợi BH khác cho người được BH:

+ 15/6/2019 Trần Minh Tuấn sẽ nhận được toàn bộ só tiền BH là 100.000.000 ( đồng)
→ Như vậy tổng số tiền mà người được BH nhận được khi hợp đòng BH chấm dứt
là:
25.000.000*8 +100.000.000= 300.000.000
Page 19


Thu xếp kí kết và giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
3. Tình huống 3:
Vào ngày 17/5/2015 chị Phạm Thị Huệ bị chết vì 1 tai nạn giao thông. Lúc này Bảo
Việt sẽ giải quyết quyền lợi như sau:
Bảo việt tiến hành dừng thu phí từ ngày 15/6/2015
Đến năm Trần Minh Tuấn tròn 18 tuổi tức là vào ngày 15/6/2019 Trần Minh Tuấn sẽ
nhận được toàn bộ số tiền BH là 100.000.000(vnđ)
Duy trì các quyền lợi khác dã quy định trong hợp đồng
4. Tình huống 4:
20/5/2011 chị Phạm Thị Huệ tự tử vì 1 lí do nào đó. Lúc này, công ty Bảo Việt giải
quyết quyền lợi như sau: tiến hành hoàn trả cho người thừa kế hợp pháp của chị
Phạm Thị Huệ 100% số phí đã đóng tức là hoàn trả 7.584.973 (đồng) vì hợp đồng có
hiệu lực chưa đủ 24 tháng
5. Tình huống 5:
Trong suốt thời hạn BH không có bất kì 1 sự kiện nào xảy ra vào ngày 15/6/2019
người được BH sẽ nhận được toàn bộ số tiền BH và số tiền lãi chia mà công ty Bảo
Việt áp dung trong hợp đồng. Nghĩa là lúc này người được BH là Trần Minh Tuấn sẽ
nhận được tổng số tiền là: 100.000.000 +7.584.973*(1+5%)9=111.766.783 (đồng)

Page 20


Thu xp kớ kt v gii quyt quyn li Bo him cho hp ng Bo him nhõn th


K t lu n
Cuộc sống của chúng ta luôn tiềm ẩn những rủi ro, nguy hiểm nó có thể gây ra những
tác hại to lớn làm đảo lộn cuộc sống của con ngời, gây ra những khó khăn cho công
việc sản xuất kinh doanh . Trớc thực tế đó con ngời luôn tìm cách để bảo vệ bản thân
cũng nh tài sản của mình, một trong những cách thức hữu hiệu nhất đó là tham gia
bảo hiểm, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm
trên cơ sở bên mua đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp trả tiền bảo hiểm cho ngời thụ
hởng hoặc bồi thờng cho bên mua bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Bo
him núi chung v BH nhõn th núi riờng ang ngy cng cú vi trũ quan trng trong
cuc sng ca con ngi, ca xó hi.
Kinh doanh cú lói v ỏp ng nhu cu ca khỏch hng 1 cỏch tt nht luụn l mc
tiờu ca mi 1 doanh nghip BH. Vic thu xp ký kt hp ng v gii quyờt quyn
li BH cho khỏch hng l 1 cụng tỏc m bt kỡ 1 doanh nghip BH no cng c bit
quan tõm ti. Tuy nhiờn õy cng l 1 cụng vic cú nhiu khú khn v phc tp ũi
hi ngi lm nghip v ny phi cú kin thc chuyờn mụn v kinh nghim thc tin.
Mc dự ac c gng vn dng linh hot ti a cỏc kin thc trong sỏch v, cỏc ti
liu chuyờn mụn nhng do cũn thiu kinh nghim thc tin nờn trong qua trỡnh lm
bi tp ny em khụng trỏnh khi nhng sai sút kớnh mong cỏc thy cụ úng gúp ý
kin bi tp ca em c hon thin hn
Cho phộp em c gi cm n chõnh thnh nht n thy giỏo Nguyn Lờ Mnh
Cng ó nhit tỡnh giỳp chỳng em hon thnh bi tp ln ny.Xin kớnh chỳc thy
cú sc kho tt tip tc o to nhng th h sinh viờn u tỳ cho xó hi.

Page 21



×