ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHU THỊ DÀNG
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930 ĐẾN 1954,TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
HÀ NỘI 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHU THỊ DÀNG
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930 ĐẾN 1954,TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Lịch sử
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :PGS.TS Trịnh Đình Tùng
HÀ NỘI 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trịnh Đình
Tùng đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,cô giáo trong trường, khoa Lý luận
và phương pháp dạy học Lịch sử ,thư viện và phòng tư liệu Lịch sử trường Đại học
giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội, phòng tư liệu Lịch sử trường Đại học sư phạm
đã cung cấp cho tơi nguồn tài liệu bổ ích, kiến thức, nghiệp vụ sư phạm trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng song luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót.
Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CM
Cách mạng
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
DHLS
Dạy học lịch sử
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
LS
Lịch sử
SLHS
Số lượng học sinh
SLGV
Số lượng giáo viên
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
VN
Việt Nam
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ........................................................................... 5
2.1. Tài liệu nước ngoài .................................................................................... 5
2.2.Tài liệu trong nước. ..................................................................................... 7
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 11
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 11
3.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................. 11
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................. 12
4.1. Mục đích:.................................................................................................. 12
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................. 12
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................... 13
5.1. Cơ sở phương pháp luận: ......................................................................... 13
5.2. Cơ sở phương pháp nghiên cứu: ............................................................. 13
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 13
7. Đóng góp của luận văn................................................................................ 13
8. Cấu trúc của đề tài. ...................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP LỊCH SỬ THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG. ............................................ 15
1.1. Cơ sở lí luận. ............................................................................................ 15
iii
1.1.1.Quan niệm về bài tập nói chung và bài tập trong dạy học lịch sử nói
riêng ................................................................................................................. 15
1.1.2. Các loại bài tập trong dạy học lịch sử ................................................... 18
1.1.3. Quan niệm về năng lực nói chung ........................................................ 29
1.1.4. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. .......................................... 35
1.1.5. Ý nghĩa của việc sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực vận
dụng kiến thức trong dạy học lịch sử .............................................................. 38
1.2. Thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng bài tập nói chung và bài tập theo
hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch
sử ở trường THPT hiện nay ........................................................................... 41
1.2.1. Đối với giáo viên. .................................................................................. 43
1.2.2. Đối với học sinh. .................................................................................. 45
1.3.Tiểu kết chương 1. .................................................................................... 47
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM
1954. ................................................................................................................ 48
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến
1954 ................................................................................................................. 48
2.1.1. Vị trí. ..................................................................................................... 48
2.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 48
2.1.3. Nội dung chủ yếu của lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1954. . 52
2.2. Thiết kế bài tập theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho
học sinh. .......................................................................................................... 56
2.2.1. Những yêu cầu chung khi thiết kế bài tập theo hướng phát triển năng
lực vận dụng kiến thức cho học sinh. .............................................................. 56
iv
2.2.2. Hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1954. ... 60
2.3. Sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1954. .......... 79
2.3.1. Những yêu cầu chung khi sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng
lực vận dụng kiến thức. ................................................................................... 79
2.3.2. Các biện pháp sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực vận dụng
kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm
1954. ................................................................................................................ 80
2.4. Thực nghiệm sư phạm. ............................................................................. 94
2.4.1. Mục đích thực nghiệm. ......................................................................... 94
2.4.2. Nội dung thực nghiệm. ......................................................................... 94
2.4.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm. ............................................ 94
2.4.4. Kết quả thực nghiệm. ........................................................................... 95
2.5. Tiểu kết chương 2. ................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả tổng hợp ý kiến thăm dò của giáo viên về việc sử dụng bài tập
trong dạy học lịch sử ở trường THPT...................................................................42
Bảng 1.2. Kết quả tổng hợp ý kiến học sinh về việc sử dụng bài tập lịch sử ở trường
THPT...........................................................................................................................................44
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả điểm bài kiểm tra của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng.................................................................................................................... 95
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xã hội hiện đại khi khoa học - công nghệ không ngừng phát triển với
tốc độ mau lẹ thì nền giáo dục cũng có nhiều thay đổi và địi hỏi mới.
Những biến đổi không ngừng của xã hội không cho phép giáo dục đứng
ngồi vịng quay của nó.Vì thế, dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng cũng
phải có những thay đổi để phù hợp với một hoàn cảnh mới, một thực tế mới.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học”, “Đổi mới hình thức thi, phương pháp thi,kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học, kết hợp đánh giá cả quá trình
với đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mơ hình của các nước có nền giáo dục
phát triển”
Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Thực hiện đường lối đó, giáo dục phổ thơng nước ta hiện nay đang chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học,
nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học
3
sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó, nhất định phải thực
hiện thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một
chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành
năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ
nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề
Trong các trường phổ thông hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học đã
và đang được tiến hành song kết quả đạt được vẫn còn rất hạn chế. Phần lớn giáo
viên vẫn cịn duy trì lối đọc chép, học sinh vẫn thụ động trong việc tiếp thu kiến
thức.Tình trạng này diễn ra ở hầu hết các môn học trong đó có mơn Lịch sử.
Mơn Lịch sử trong trường phổ thông không chỉ trang bị cho các em học sinh
vốn kiến thức lịch sử của dân tộc và tìm hiểu lịch sử thế giới mà cịn góp phần to
lớn trong việc phát triển các năng lực, xây dựng niềm tin, lịng tự tơn dân tộc, giáo
dục truyền thống, chủ nghĩa yêu nước, hình thành nhân cách và bản lĩnh con người
Việt Nam.Tuy nhiên dạy và học môn Lịch sử trong các trường phổ thông hiện nay
đang là một vấn đề nóng của ngành giáo dục. Mấy năm gần đây thực trạng dạy và
học lịch sử trong trường phổ thông đã gây ra sự bức xúc, nỗi lo âu của xã hội. Điều
này không chỉ được phản ánh qua điểm số các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông và tuyển
sinh vào đại học, cao đẳng mà còn qua kết quả điều tra xã hội học, qua các sân chơi
truyền hình và qua dư luận xã hội.
Hạn chế lớn nhất của giáo dục ở nước ta hiện nay là đại bộ phận học sinh
khơng thích học mơn sử, coi như mơn học của các sự kiện, năm tháng, mơn học của
trí nhớ, khơ khan, nhàm chán. Các đề kiểm tra thì chủ yếu vẫn thiên về kiể m tra
kiế n thức mà chưa đề câ ̣p tới viê ̣c rèn ki ̃ năng và thái đô ̣ . Nội dung kiểm tra, đánh
giá thiên về việc tái hiện, ghi nhớ kiến thức của học sinh chỉ ở mức độ nhận biết,
chưa đánh giá được khả năng thông hiểu và vận dụng…
Để khắc phục tình trạng trên địi hỏi bộ mơn lịch sử phải có sự đổi mới tồn
diện, đồng bộ từ nội dung, chương trình,phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá…Trong việc đổi mới phương pháp dạy học,việc thiết kế và sử dụng bài tập lịch
4
sử có hiệu quả sẽ đóng vai trị rất quan trọng trong việc tạo hứng thú ,củng cố kiến
thức , phát triển các năng lực đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến 1954, lớp 12 THPT giữ một vị trí quan
trọng trong tiến trình phát triển của dân tộc. Đó là lịch sử của cuộc đấu tranh kiên
cường của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng để giành độc lập dân tộc và giữ
vững nền độc lập đó. Đó là lịch sử của nghệ thuật giành, xây dựng và bảo vệ chính
quyền dân chủ nhân dân của Đảng ta, là lịch sử của công cuộc kháng chiến và kiến
quốc…Chặng đường lịch sử đó đã in đậm bao chiến công oanh liệt của dân tộc cũng
như đã để lại biết bao bài học quý báu cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
hiện nay.
Thiết kế và sử dụng bài tập lịch sử đúng cách sẽ giúp học sinh không chỉ
hiểu rõ các vấn đề của lịch sử đã diễn ra trong giai đoạn này mà cịn giúp các em có
thể rút ra những bài học cho thực tế cuộc sống hôm nay.
Xuất phát từ các lí do trên nên tơi đã lựa chọn vấn đề “Thiết kế và sử dụng
bài tập theo hướng phát triển các năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1954,trường trung học phổ
thông” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học
lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử thì phương pháp sử dụng
bài tập nhằm phát triển các năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có vai trị, ý
nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu về thiết kê và sử dụng bài tập nhằm
phát triển các năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh được sự quan tâm của các
nhà giáo dục, giáo dục lịch sử. Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiếp cận với nhiều
nguồn tài liệu trong và ngoài nước.
2.1. Tài liệu nước ngồi
Phó Tiến sĩ khoa học giáo dục Liên Xơ M.Crugiắc trong cuốn “Phát triển tư
duy học sinh như thế nào”, NXB Giáo dục Hà Nội, 1976 đã chỉ rõ việc sử dụng bài
tập có vai trị và ý nghĩa to lớn đối với phát triển tư duy học sinh. Ông đã khẳng
5
định phương pháp sử dụng bài tập là phương pháp tốt nhất đem lại sự phát triển tư
duy cho học sinh.
Tiến sĩ giáo dục Liên Xô I.F.Kharlamop trong cuốn “Phát huy tính tích cực
học tập của học sinh như thế nào”, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1979, đã nhấn mạnh
“Lời nói sinh động của giáo viên kết hợp với tính trực quan và bài tập có hiệu quả
to lớn trong việc dạy học… Nó cịn góp phần rèn luyện tư duy, phân tích tập cho
các em nhìn thấy bản chất của các đối tượng và hiện tượng ẩn sau các hình thức và
biểu hiện bề ngồi, kích thích tính ham hiểu biết của các em”.
I.Ia.Lecne với “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử”, NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1982 đã chỉ ra rằng dạy học có sử dụng bài tập thích hợp sẽ là cơ sở để
diễn ra sự tái hiện tri thức và phương pháp hoạt động.
F.K.Kôrovkin khi nghiên cứu về “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường
phổ thơng” cũng khẳng định vai trị quan trọng của bài tập. Bài tập là phương tiện
cơ bản để củng cố kiến thức lịch sử cho học sinh sau mỗi bài học.
Trong cuốn “Các phương pháp sư phạm”, NXB Thế Giới, Hà Nội, 1999,
GuyPalmade đã nhấn mạnh việc dạy học có sử dụng bài tập hợp lí sẽ tạo ra trong óc trẻ
một biểu tượng bền vững. Đặc điểm của phương pháp này là cung cấp cho học sinh,
trong phạm vi có thể những dữ kiện quan trọng nhất, cần khắc sâu, ghi nhớ.
Cuốn “Các phương pháp dạy học hiệu quả’’ (năm 2011) của tác giả
Robert.J.Marzano-Debra J.Pikering-Jane E.Pollock, người dịch Nguyễn Hồng Vân,
gồm 13 chương được đưa ra với mục đích phát huy cao độ khả năng học tập của học
sinh. Trong đó nhân tố quan trọng là giáo viên cần có tầm nhìn trong việc lựa chọn, áp
dụng PPDH thích hợp và tác giả đặc biệt coi trọng phương pháp tạo và kiểm định các
giả thuyết đề ra những giải pháp khác nhau nhằm giúp học sinh phát triển năng lực giải
quyết vấn đề trong thực tiễn.
Cuốn “Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả” (năm 2011) của
Jame.H.Strong, người dịch Lê Văn Canh, đề cao vai trò của người GV và cần chú
trọng HS giỏi và yếu kém. Tác giả nhấn mạnh đến các PPDH, kĩ thuật dạy học để phát
6
triển tư duy cao cấp như kĩ năng giải quyết vấn đề, tư duy phân tích và sáng tạo, tạo
điều kiện cho HS liên hệ các tình huống trong thực tiễn.
Cuốn “Tám đổi mới để trở thành giáo viên giỏi” (năm 2011) của
Gieslleo.Martin-Kniep,người dịch Lê Văn Canh khẳng định muốn trở thành người GV
giỏi cần phải có các biện pháp đổi mới trong đó tập trung nhất vào các câu hỏi, bài tập
cốt lõi buộc HS tự đi khám phá vấn đề theo chiều sâu giúp HS rèn luyện năng lực cần
thiết, đặc biệt là năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
Cuốn “Lí luận dạy học hiện đại” (năm 2014) của Bernd Meier, người dịch
Nguyễn Văn Cương đề cập đến bài tập định hướng năng lực trong đó nhấn mạnh đến
các đặc điểm quan trọng của bài tập định hướng năng lực, xây dựng bài tập định hướng
năng lực...
Như vậy, vấn đề phát triển năng lực người học đã được các nhà lí luận và
PPDH quan tâm và bài tập lịch sử trong dạy học ở trường phổ thơng có vai trị quan
trọng khơng thể phủ nhận. Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục học, tâm lý học
của các tác giả Liên Xô (trước đây) như “Phát triển tư duy của học sinh” của
M.Alêxeep; “Tư duy học sinh” của M.N.Sacđacốp;“Những cơ sở lý luận dạy học”
do B.P.Exipốp chủ biên… đã khẳng định cơ sở tâm lý của nhận thức trong học tập
lịch sử khi tạo biểu tượng đa dạng về các sự vật và hiện tượng đã học. Có thể thực
hiện nhiệm vụ này bằng cách tổ chức cho học sinh tri giác các kiến thức lịch sử
thông qua việc giải quyết các bài tập tương ứng trong các bài học cụ thể.
Các cơng trình nêu trên đã dành một số chương phân tích các nguyên tắc,
phương pháp tiến hành học tập thông qua việc đưa ra hệ thống các bài tập cho từng
bài hay từng giai đoạn phù hợp. Chúng tôi coi đây là những tài liệu tham khảo bổ
ích cho việc dạy học lịch sử nói chung, việc xác định những nguyên tắc, phương
pháp đề ra bài tập lịch sử nói riêng cho học sinh.
2.2. Tài liệu trong nước.
Cùng với nguồn tài liệu nước ngoài vô cùng phong phú, ở trong nước việc
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực học sinh đã và đang
được nghiên cứu rất nhiều trong những năm gần đây.
7
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học”, “Đổi mới hình thức thi, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học, kết hợp đánh giá cả quá trình
với đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mơ hình của các nước có nền giáo dục
phát triển”
Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong giáo trình “Giáo dục học” tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1987, Hà
Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã nhấn mạnh vai trò của việc sử dụng bài tập. Tác giả cho
rằng các bài tập lịch sử nếu được sử dụng khéo léo sẽ tạo điều kiện cho học sinh dễ
hiểu, nhớ lâu, giảm độ mệt nhọc, phát triển năng lực chú ý, óc quan sát tị mò, tạo
điều kiện cho học sinh liên hệ học tập với đời sống, sản xuất.
Như vậy, các tác giả đã nhấn mạnh con đường nhận thức của học sinh đi từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Trong đó, bài tập lịch sử là cột mốc đánh dấu trong nhận thức của học sinh, từ điểm
tựa đó mà học sinh tưởng tượng, tư duy, nắm kiến thức và vận dụng nó vào thực
tiễn.
8
Các nhà lý luận dạy học lịch sử Việt Nam với cơng trình “Phương pháp dạy
học lịch sử”do GS. Phan Ngọc Liên chủ biên, xuất bản các năm 1966, 1976, 1980,
1992, 2002, 2010 đã đề cập đến việc sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử. Trong
các phần “Hệ thống các phương pháp dạy học”, “Bài học lịch sử”, “Cơng tác ngoại
khóa lịch sử”… của sách đã phân tích ý nghĩa nhiều mặt của bài tập trong dạy học
lịch sử. Nó có ý nghĩa bổ sung, cụ thể hóa, tổng kết, khái quát hóa kiến thức cho các
sự kiện lịch sử mà học sinh THPT được cung cấp. Các tác giả trên cũng nêu lên
những hình thức và biện pháp sử dụng bài tập lịch sử có tính khả thi và đạt hiệu
quả sư phạm....
Cuốn sách “Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh làm trung tâm” của
Hội khoa học lịch sử Việt Nam do GS Phan Ngọc Liên chủ biên đã đề cập đến
phương hướng biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ
thơng hiện nay, trong đó có nhấn mạnh vấn đề phát huy năng lực tư duy cho học
sinh thông qua các bài tập lịch sử.
Cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn lịch sử”, Trường ĐHSP Hà
Nội(1995) của Nguyễn Thị Cơi, Trịnh Đình Tùng đã nhận thức rõ tầm quan trọng
đặc biệt của việc rèn luyện kĩ năng thực hành đối với dạy học lịch sử.
Cuốn sách “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở
trường phổ thông” của Nguyễn Thị Côi đã đi sâu vào các biện pháp để phát huy cao
nhất tư duy, năng lực sáng tạo, độc lập của HS, nâng cao hiệu quả bài học. Trong
đó đề cập đến các phương pháp: dạy học nêu vấn đề, trao đổi đàm thoại...
Cuốn “ Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại” của Thái Duy Tuyên
dành hẳn một chương nói về vấn đề bài tập trong dạy học và khẳng định rằng “ Bài
tập là một yếu tố rất quan trọng của quá trình dạy học. Trong thực tế một bài giảng,
một giờ lên lớp có hiệu quả, có thỏa mãn u cầu nâng cao tính tích cực, sáng tạo
của học sinh hay không đều lệ thuộc vào hệ thống bài tập có lí thú, có được biên
soạn tốt không” [56, tr 223].
Cuốn tài liệu tập huấn “ Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh- môn lịch sử cấp trung học cơ sở”, năm
9
2014, của Vụ giáo dục trung học cũng đã đề cập đến các năng lực chung, năng lực
chuyên biệt môn Lịch sử cần phát triển cho học sinh trong dạy học nói chung và dạy
học lịch sử nói riêng. Đặc biệt cuốn sách cũng đã đưa ra định hướng xây dựng câu
hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh.
Cuốn sách “Phương pháp dạy học môn lịch sử ở trường trung học phổ
thông” ( 2014) của Vũ Quang Hiển - Hồng Thanh Tú ở chương 4 khi trình bày về
hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử với nhóm phương pháp nhận thức lịch
sử đã đề cập đến phương pháp sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học lịch sử. Tác
giả rất quan tâm đến bài tập nhận thức và cho rằng “ Bài tập nhận thức là loại bài
tập mà học sinh phải độc lập giải quyết nhằm đi đến hiểu biết mới bằng những
phương thức đã biết hoặc tạo ra những phương thức giải quyết mới mà trước đó học
sinh chưa biết. Bài tập nhận thức nhằm rèn luyện năng lực độc lập tích cực nhận
thức trong việc giải quyết vấn đề và nâng cao trình độ tư duy cho học sinh”
[17, tr. 96].
Đặc biệt cuốn “ Lí luận dạy học hiện đại” của Bernd Meier – Nguyễn Văn
Cường đã dành cả chương 9 viết về bài tập định hướng năng lực. Theo tác giả
“ định hướng năng lực là văn hóa bài tập mới” [61, tr. 207], chỉ ra những khiếm
khuyết của văn hóa bài tập truyền thống, ưu điểm của bài tập định hướng năng lực.
Cũng theo tác giả “ Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là cơng cụ để học
sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là cơng cụ để giáo viên và các nhà
quản lí kiểm tra, đánh giá được năng lực của học sinh, biết được mức độ đạt chuẩn
của quá trình dạy hoc.” [61, tr. 20]
Vấn đề sử dụng bài tập để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học
sinh trong dạy học lịch sử cũng còn được đề cập đến trên các tạp chí như tạp chí
giáo dục, tạp chí nghiên cứu lịch sử, tạp chí xưa và nay....
Bài viết “Một vài suy nghĩ về đổi mới nội dung giảng dạy lịch sử ở trường
phổ thông hiện nay” của tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Trịnh Đình Tùng trên tạp chí
nghiên cứu lịch sử số 5 năm 1991, “Về biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lịch
sử” của PGS Trịnh Đình Tùng, tạp chí giáo dục số 5 năm 1994, “Hướng dẫn làm
10
bài tập lịch sử” của tác giả GS.TS Nguyễn Thị Cơi và Phạm Thị Kim Anh, tạp chí
giáo dục số 6 năm 1994....đã đi sâu vào các vấn đề khác nhau của phương pháp dạy
học lịch sử, song đều có liên quan đến vấn đề sử dụng bài tập nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
Ngoài ra cịn có một số luận án,luận văn, khóa luận của các tiến sĩ, học viên
cao học, sinh viên, đề cập đến các khía cạnh khác nhau của việc thiết kế và sử dụng
bài tập lịch sử như: Luận án tiến sĩ giáo dục “Bài tập trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thông” của Trần Quốc Tuấn, Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao
năng lực tự học cho học sinh lớp 12 qua dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1975”
của Vũ Ánh Tuyết, “Sử dụng bài tập lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945 - 1954” của Nguyễn Thị Xuân
Thao, “Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 12 trường
THPT chuyên Lạng Sơn” của Đinh Tường Linh....
Như vậy, thiết kế và sử dụng bài tập lịch sử để phát triển năng lực vận dụng
kiến thức cho học sinh đã được đông đảo các nhà giáo dục nghiên cứu dưới nhiều
hình thức khác nhau. Vì thế, có thể khẳng định, đã có một cơ sở lí luận khá phong
phú về vấn đề này. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và
đề xuất các biện pháp thiết kế và sử dụng bài tập lịch sử theo hướng phát triển năng
lực vận dụng kiến thức cho học sinh, nhất là phần lịch sử Việt Nam từ 1930 đến
1954, lớp 12 trường THPT. Đó là lí do để tơi quyết định lựa chọn và giải quyết vấn
đề này trong luận văn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quá trình thiết kế và sử dụng bài tập
để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy lịch sử ở
trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện, thời gian, tài liệu và trình độ bản thân cịn hạn chế nên luận
văn chỉ đề ra việc thiết kế và sử dụng bài tập lịch sử để phát triển năng lực vận dụng
11
kiến thức cho học sinh lớp 12 phần lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1954,
tìm hiểu thực trạng và tiến hành thực nghiệm sư phạm trong giờ học nội khóa tại
một số trường THPT trên địa bàn Hà Đơng-Hà Nội.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Mục đích:
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài chúng tơi muốn:
Khẳng định vai trò của bài tập trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến
thức trong dạy học lịch sử nói chung và lịch sử VN từ năm 1930 đến 1954 nói
riêng.
Đánh giá thực trạng dạy học lịch sử ở trường THPT đặc biệt là vấn đề sử
dụng bài tập để phát triển năng lực học sinh.
Đi sâu tìm hiểu nội dung kiến thức từ đó đề xuất một số biện pháp để thiết
kế và sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học
lịch sử Việt Nam từ 1930-1954, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch
sử ở trường THPT hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài tập trung vào giải quyết những vấn đề sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận của các vấn đề liên quan đến bài tập và sử dụng bài
tập trong dạy học lịch sử.
Nghiên cứu cơ sở lí luận của các vấn đề về phát triển năng lực nhất là năng
lực vận dụng kiến thúc cho học sinh khi dạy học lịch sử.
Tìm hiểu nội dung kiến thức lịch sử Việt Nam từ 1930 - 1954 để thiết kế và
sử dụng hợp lí bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của đề tài
và đưa ra các kết luận sư phạm.
12
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận:
Cơ sở lí luận của đề tài là dựa trên lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng nhà nước về nhận thức, giáo dục.
Lí luận về phương pháp dạy học lịch sử, giáo dục học, tâm lí học.
5.2. Cơ sở phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sưu tầm, đọc, phân tích, xử lí các tài liệu lí
thuyết về lí luận dạy học, tâm lí học, phương pháp dạy học lịch sử, nghiên cứu
chương trình SGK lịch sử 12 phần lịch sử VN từ 1930 - 1954.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành điều tra sư phạm thơng qua
các hình thức khác nhau như dự giờ, thăm lớp, quan sát, phỏng vấn giáo viên và học
sinh, dùng phiếu điều tra thăm dị. Trên cơ sở đó tiến hành thu thập tài liệu thống
kê, sử lí số liệu, rút ra nhận xét, kết luận chính xác về thực trạng dạy học lịch sử nói
chung, về sử dụng bài tập lịch sử để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học
sinh bậc THPT.
Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các hình thức, biện pháp nhằm thiết kế
và sử dụng các dạng bài tập lịch sử để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho
học sinh lớp 12 phần lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1954. Tiến hành thực
nghiệm ở một trường THPT trên địa bàn quận Hà Đông - Hà Nội. Đối chiếu lí luận
để rút ra những kết luận khoa học và xác định tính khả thi của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Sử dụng bài tập sẽ tăng cường phát triển các năng lực vận dụng kiến thức
cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1954, lịch sử
lớp 12 (chương trình chuẩn), góp phần nâng cao hiệu quả bài dạy.
7. Đóng góp của luận văn.
Thực hiện đề tài này chúng tơi mong muốn có được những đóng góp sau đây:
13
Khẳng định vai trò của việc sử dụng bài tập trong việc phát triển năng lực
vận dụng kiến thức trong dạy học lịch sử nói chung và lịch sử Việt Nam từ 1930
đến năm 1954 nói riêng.
Đánh giá đúng thực trạng dạy học lịch sử ở trường THPT đặc biệt là vấn đề
sử dụng bài tập để phát triển năng lực học sinh.
Đề xuất một số biện pháp thiết kế và sử dụng bài tập nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1930 - 1954 ở trường
THPT.
8. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng bài tập
theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch
sử ở trường phổ thông.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực vận
dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm
1954, trường THPT.Thực nghiệm sư phạm.
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP LỊCH SỬ THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG
PHỔ THÔNG.
1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Quan niệm về bài tập nói chung và bài tập trong dạy học lịch sử nói riêng
Bài tập không phải là một khái niệm xa lạ trong công tác dạy học. Tuy nhiên
để hiểu biết thấu đáo và có cơng cụ giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận văn
chúng tơi muốn tìm đến một cách hiểu chính xác, khoa học về khái niệm này. Trong
đời sống có thể hiểu đơn giản bài tập là những hoạt động rèn luyện thể chất hoặc
tinh thần. Còn trong dạy học, Bài tập theo Từ điển Tiếng Việt [45, tr 25] là bài ra
cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học. Cách định nghĩa ngắn gọn và đơn
giản này đã chỉ ra những vấn đề cốt lõi của bài tập trong dạy học. Đó là: hướng tới
chủ thể - người học, nhằm giúp người học biết cách vận dụng kiến thức. Qua đó
chúng ta cũng có thể thấy được vai trò của bài tập trong dạy học ở bất kỳ bộ môn
nào.
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang khi đưa ra quan điểm về vấn đề này thì nhấn
mạnh đến góc độ gắn bó giữa bài tập và người giải bài tập. Ông chỉ rõ bài tập chỉ
thực sự là bài tập khi nó trở thành đối tượng hoạt động của một chủ thể nghĩa là có
một người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng hoạt động, mong muốn giải bài
tập – tức là có một người giải. Ông cho rằng Bài tập và người giải trở thành một hệ
thống toàn vẹn, thống nhất, liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Điều này
cho thấy bài tập trong dạy học là gắn liền với học sinh, người giải chứ không phải
hướng tới giáo viên. Do đó khi xây dựng hệ thống bài tập người giáo viên cần phải
xuất phát từ người học để xây dựng phù hợp.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Đằng lại có quan niệm về bài tập khác. Ơng
cho rằng bài tập là một câu hỏi, một vấn đề, một tình huống được đưa ra giúp thầy
15
và trò hoạt động. Thầy gợi ý hướng dẫn, trò độc lập suy nghĩ, trao đổi, tranh luận để
tìm ra lời giải, kết quả. Bài tập có thể là một câu hỏi nhưng khơng có nghĩa câu hỏi
nào cũng là bài tập. Câu hỏi được gọi là bài tập chỉ khi câu hỏi chứa đựng nhưng
tình huống bắt học sinh phải tư duy độc lập sáng tạo để tìm ra lời giải đúng. Trong
quan điểm này cái mà nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Đằng chọn góc độ tiếp cận là
hướng tới phân biệt bài tập với câu hỏi và qua đó khẳng định mục tiêu của bài tập
chính là hướng học sinh tới tư duy độc lập, sáng tạo. Đây chính là một yêu cầu bắt
buộc đối với người dạy học khi xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh. Xác định
mục tiêu của hoạt động luyện tập rồi mới xây dựng các bài tập cụ thể sẽ giúp người
dạy và cả người học đi đúng hướng, đạt hiệu quả dạy và học cao hơn.
Trần Quốc Tuấn trong luận án tiến sĩ Bài tập trong dạy học lịch sử ở trường
THPT đã đưa ra một quan điểm riêng về bài tập như sau: bài tập là một hệ thống
thông tin xác định bao gồm những điều kiện và những u cầu được đưa ra trong
q trình dạy học, địi hỏi người học có một lời giải đáp, mà lời giải đáp này về
tồn bộ hoặc từng phần khơng ở trạng thái có sẵn với người giải tại thời điểm mà
bài tập được đưa ra. Quan niệm này nhắc nhở người dạy học về việc bài tập không
phải hướng tới việc nhắc lại máy móc, “học vẹt” kiến thức đã học mà còn hướng tới
rèn luyện những phẩm chất mới, những kiến thức, kĩ năng mới cho người học.
Từ các quan niệm về bài tập như vậy chúng ta có thể thống nhất lại ở một số
điểm sau:
1. Bài tập có vai trị quan trọng trong q trình dạy và học.
2. Bài tập gắn bó chặt chẽ với người giải nó
3. Bài tập hướng tới mục đích rèn luyện tư duy, khắc sâu kiến thức giúp
người đọc hoàn thành và củng cố mục tiêu học tập của mình.
Cần phân biệt rõ ràng các khái niệm bài tập và câu hỏi. Bởi đây là hai khái
niệm khá gần gũi với nhau. Câu hỏi được sử dụng trong cả đời sống và dạy học.
Tuy nhiên câu hỏi trong đời sống và trong dạy học có sự khác biệt. Trong dạy học
câu hỏi được hiểu là những câu hỏi của giáo viên mang những yếu tố mở, yếu tố
nhận biết hoặc khám phá lại dưới dạng một thông tin khác bằng cách cho học sinh
16
tìm ra các mối quan hệ các quy tắc, các con đường tạo ra một câu hỏi hoặc cách giải
quyết mới. Điều này cho thấy câu hỏi và bài tập có sự khác biệt nhưng cũng có
điểm tương đồng và có quan hệ với nhau. Như đã nhắc ở trên, nhà nghiên cứu
Nguyễn Thanh Đằng chỉ ra bài tập có thể là một câu hỏi nhưng khơng có nghĩa câu
hỏi nào cũng là bài tập. Câu hỏi và bài tập đều có chức năng tương tự nhau đó là
phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra đánh giá kết quả nhận thức,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo bộ môn cho học sinh. Câu hỏi và bài tập khác nhau ở
chỗ: câu hỏi chỉ nêu yêu cầu hoặc nhiệm vụ mà học si nh cần trả lời cịn trong bài
tập vừa có dữ liệu điều kiện vừa có yêu cầu hoặc câu hỏi và để giải quyết bài tập
học sinh phải căn cứ vào những dữ liệu đã cho để tìm ra yêu cầu xác đáng. Như vậy
bài tập phức tạp hơn câu hỏi. Một bài tập có thể chưa nhiều câu hỏi và các dữ liệu
điều kiện khác.Việc phân biệt hai khái niệm này để giáo viên tránh những nhầm lẫn
khi xây dựng bài tập cho học sinh. Bởi các bài tập lịch sử đang ở dạng câu hỏi đòi
hỏi việc nhắc lại kiến thức chứ chưa phải là những bài tập thực sự giúp học sinh
nâng cao khả năng tư duy của mình.
Từ khái niệm về bài tập như vậy tơi tìm hiểu sâu hơn về bài tập lịch sử. Hiện
nay nhiều người vẫn giữ quan niệm sai lầm rằng lịch sử là một môn lý thuyết khơ
khan do đó khơng cần bài tập trong quá trình dạy học. Quan niệm này dẫn tới việc
cả thầy và trị đơi khi biến việc học tập mơn lịch sử thành việc “học vẹt”, “học gạo”
mà khơng có giúp học sinh có cái nhìn bản chất, hướng tới vận dụng kiến thức vào
đời sống, phát triển năng lực và tuy duy đồng thời hình thành những nhận thức thái
độ đúng đắn. Cần phải khẳng định rằng lịch sử cũng giống như tất cả các mơn học
khác có phần lý thuyết và cũng có phần thực hành, việc xây dựng hệ thống bài tập
trong môn lịch sử là một việc cần thiết và không thể thiếu. Bài tập lịch sử là khái
niệm chỉ một hệ thống thông tin xác đáng trong tổ chức quá trình dạy học lịch sử ở
trường phổ thổng khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trên
các lĩnh vực kiến thức, thái độ và kĩ năng.
Tiến sĩ Trần Quốc Tuấn trong luận án tiến sĩ đã nêu ở trên chỉ ra những đặc
trưng cơ bản của bài tập lịch sử như sau:
17
Thứ nhất, bài tập lịch sử được xem là một hệ thống thông tin quy định nhiệm
vụ mà học sinh phải thực hiện hay là mục đích mà giáo viên và học sinh cần phải
hoàn thành trong dạy học lịch sử (bao gồm: kiến thức, tư tưởng, tình cảm, xúc cảm
và kỹ năng, kỹ xảo).
Thứ hai, bài tập lịch sử được tiến hành ở tất cả các khâu trong quá trình dạy
học: nghiên cứu kiến thức mới, củng cố khái quát hóa, hệ thống hóa, vận dụng và
kiểm tra đánh giá kiến thức, xúc cảm tình cảm và kỹ năng – kĩ xảo.
Thứ ba, bài tập lịch sử đặc biệt là bài tập nhận thức tìm tịi là phương tiện
chính yếu, chủ đạo của dạy học nêu vấn đề, một kiểu cơ bản của phương pháp dạy
học nhằm phát huy năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
Thứ tư, bài tập lịch sử là phương tiện thúc đẩy nỗ lực của học sinh giúp các
em tiếp cận dần với phương pháp tự học, tự nghiên cứu
Như vậy bài tập lịch sử cũng như bài tập trong các mơn học khác đều nhằm
giúp phát triển tồn diện năng lực học sinh, là một thước đo của kiểm tra đánh giá.
Xây dựng hệ thống bài tập cho môn học nhằm hoàn thành một mục tiêu dạy học là
một nhiệm vụ cần thiết và bắt buộc đối với người giáo viên. Đồng thời phải lưu ý
tới trình độ kiến thức đặc điểm của học sinh để xây dựng những bài tập phù hợp,
kích thích tư duy sáng tao, đơc lâp, tích cực của các em. Điều này lại càng được đặt
ra bức thiết hơn đối với môn lịch sử.Bài tập khơng phải chỉ là những câu hỏi mà nó
hướng tới việc phát triển tư duy, năng lực cho học sinh. Vì vậy bài tập có vai trị vơ
cùng quan trọng trong dạy học. Nắm bắt được điều này người dạy sẽ có những hoạt
động phù hợp để hồn thành hiệu quả cơng việc của mình.
1.1.2. Các loại bài tập trong dạy học lịch sử.
1.1.2.1. Cơ sở phân loại bài tập.
Việc phân loại bài tập nói chung và phân loại bài tập lịch sử nói riêng có tầm
quan trọng đặc biệt vì nó giúp chúng ta hiểu được vị trí, tác dụng của từng loại để
trên cơ sở đó tiến hành xây dựng nội dung và xác định phương pháp thực hiện thích
hợp. Có nhiều cách phân loại bài tập dựa trên các tiêu chí khác nhau, mỗi cách phân
18