Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

THỰC TRẠNG về QUẢN TRỊ vốn tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY lợi đa độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.06 KB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày 22 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn của các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học, bộ môn chuyên ngành quản
trị kinh doanh Trường Đại học Hải Phòng;
Ban Giám đốc, các phòng ban kế toán, phòng kế hoạch dự án, phòng tổ
chức cán bộ công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ.
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS Nguyễn Thị Mỵ – Khoa Kế
toán Tài chính trường Đại học Hải Phòng. Trong quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài luận văn, cô đã hết lòng dạy bảo và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, tập thể
cán bộ công nhân viên công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ


đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, công
tác, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại công ty.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
hết sức giúp đỡ và luôn đồng hành bên cạnh động viên tôi hoàn thiện luận văn này.
Hải Phòng, ngày 22 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thảo


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................viii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ QUẢN TRỊ ...............................4
VỐN DOANH NGHIỆP.......................................................................................4
1.1. Lý thuyết về vốn ...........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về vốn.........................................................................................4
1.1.2. Vai trò của vốn............................................................................................6
1.1.3. Phân loại vốn ..............................................................................................7
1.2. Quản trị vốn DN...........................................................................................10
1.2.1. Nội dung của quản trị vốn DN.................................................................10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn DN.............................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐA ĐỘ..................................31
2.1. Khái quát về công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ.....31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV khai thác

công trình thủy lợi Đa Độ....................................................................................31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.............................................................................32
2.1.3. Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến quản trị vốn.............................39
2.2. Thực trạng công tác quản trị vốn của công ty..............................................53
2.2.1. Hoạt động lập kế hoạch vốn......................................................................53
2.2.3. Hoạt động tổ chức sử dụng vốn.................................................................64
2.2.4. Hoạt động giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn.............................66
2.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................71
2.3.2. Nhược điểm...............................................................................................72


iv

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
ĐA ĐỘ.................................................................................................................73
3.1. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới...................................73
3.2. Định hướng quản trị vốn trong công ty .......................................................74
3.3. Các biện pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn tại công ty TNHH MTV
khai thác công trình thủy lợi Đa Độ....................................................................74
3.2.1. Biện pháp về lập kế hoạch vốn trong giai đoạn tới...................................75
3.2.2. Biện pháp về huy động vốn.......................................................................77
3.2.3. Biện pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phi kinh doanh. .82
3.2.4. Biện pháp về bảo toàn vốn, quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động sử dụng
vốn.......................................................................................................................88
3.2.5. Một số biện pháp khác...............................................................................90
3.3. Các điều kiện để đảm bảo cho biện pháp hoàn thiện quản trị vốn tại công ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ..............................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................95



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBCNV
CTTL
DN
DNNN
DNTN
DT
MTV
NSNN
SXKD
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
TSDH
TSNH
UBND
VCĐ
VKD
VLĐ
XDCB

Giải thích
Cán bộ công nhân viên
Công trình thủy lợi
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp tư nhân
Doanh thu
Một thành viên
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Ủy ban nhân dân
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Tên bảng
Thống kê số lượng sản phẩm của công ty
Tình hình lao động công ty
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty thủy lợi Đa Độ Hải
Phòng
Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12 năm 2015
So sánh nhu cầu vốn lưu động thực tế và dự tính
Tình hình huy động vốn của công ty
Kết cấu của vốn vay
Kết cấu của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
Tình hình sử dụng tài sản
Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản
Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh lợi của vốn lưu động của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh

Giá trị vốn của công ty
Dự phóng chu kỳ vốn lưu động năm 2016
Dự phóng nhu cầu vốn lưu động năm 2016
Khấu hao theo số dư giảm dần
Chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp 1
Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sau khi thực hiện biện pháp 1
Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp

Trang
41
45
49
54
56
58
60
60
60
63
64
65
66
68
69
75
76
80
84
84
85



vii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số
hiệu

Tên biểu

Trang

2.1

Biểu đồ doanh thu, chi phí, lợi nhuận

50

2.2
2.3
2.4
2.5

Biểu đồ vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn
Biểu đồ so sánh nhu cầu Vốn lưu động thực tế và dự tính
Biểu đồ tình hình huy động vốn của Công ty
Biểu đồ tỷ suất tỷ suất đầu tư vào TSNH và TSDH

55
58

61
65


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Mô hình Miller - ORR

12

1.2

Ma trận BCG

20

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty


37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý tài chính đã có tác động
rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt Nam
đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình kinh doanh.
Với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt,
các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một nền kinh tế thị
trường năng động trên đà ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm cho mình
một hướng đi riêng và một phương thức quản lý phù hợp. Sự ổn định đó có được
hay không phụ thuộc một phần lớn vào khả năng quản trị vốn của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động trong các ngành kinh tế như nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch… các doanh nghiệp sẽ đưa ra phương
thức quản trị vốn cho phù hợp với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Sản xuất nông nghiệp nước ta từ trước đến nay luôn là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội. Là một doanh nghiệp với hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là cung cấp nước tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Công ty
TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ đã và đang từng bước
đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ tốt cho sản xuất
nông nghiệp và cung cấp nước thô cho các nhà máy nước phục vụ dân sinh công
nghiệp ngày một hiệu quả. Để thực hiện được nhiệm vụ trên công tác quản trị vốn
đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với công ty. Chính vì vậy nên em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn tại

Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị vốn doanh nghiệp.


2

- Thực trạng công tác quản trị vốn tại Công ty TNHH một thành viên
Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ để tìm ra khó khăn bất cập, tìm nguyên
nhân ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn.
- Đưa ra một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn tại Công ty
TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị vốn và hoàn thiện công tác
quản trị vốn trong doanh nghiệp.
Luận văn được giới hạn ở phạm vi mức độ nghiên cứu Một số biện pháp
hoàn thiện công tác quản trị vốn tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác
công trình thủy lợi Đa Độ từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích,
so sánh, tổng hợp số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu, các báo
cáo tài chính từ năm 2010 đến năm 2014 để tiến hành phân tích và đánh giá các
hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể tác giả sử dụng những chỉ tiêu đánh giá
mang tính định lượng để phân tích đánh giá một cách toàn diện hoạt động quản
trị vốn của công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ trong thời
gian qua.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu có tính hệ thống lý luận về quản trị tài vốn
của DN trong nền kinh tế hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: đánh giá thực trạng công tác quản trị vốn của Công ty

TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ. Qua đó tìm ra khó
khăn bất cập và nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến quản trị vốn, trên cơ sở đó
đề xuất biện pháp để hoàn thiện công tác quản trị vốn của công ty trong những
năm tiếp theo.
6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị luận văn
gồm 3 chương:


3

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và quản trị vốn doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn tại Công ty TNHH một thành
viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn tại Công ty
TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ QUẢN TRỊ
VỐN DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết về vốn
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là yếu tố quan trọng, cần thiết đầu tiên và bắt buộc phải có ở bất kỳ một
DN nào ngay từ khi bắt đầu thực hiện quá trình SXKD. Để DN có thể huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả đòi hỏi các nhà quản trị phải hiểu rõ thế nào là vốn kinh
doanh, nguồn hình thành và những đặc trưng, vai trò của vốn đối với DN.
Trong cuốn Từ điển kinh tế hiện đại có giải thích:
"Capital - tư bản/vốn: một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống
kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như

yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt
được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh
tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành
nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế." [17,Tr 129]
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn:
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng:
Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất.
Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất
và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công…Tuy
nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản
xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan
niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện
đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa
chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản


5

xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau
đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác
có thể tồn tài trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa
vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong
sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused thì: vốn hiện vật là
giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ
khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được
tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo[12, Tr 53]. Quan điểm này

đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng
hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Qua các khái niệm trên cho thấy, DN dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực
nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các
khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua sắm tài
sản cố định, nguyên vật liệu…Vốn đưa vào SXKD có nhiều hình thái vật chất
khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền
mà doanh nghiệp thu về sau đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị
trường. Số tiền mà DN thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp
được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy có thể hiểu vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản của DN
được dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời.
Hiện nay khái niệm vốn được sử dụng phổ biến là:
Vốn của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ…
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.


6

1.1.2. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của DN. Nếu không có vốn thì hoạt động SXKD của doanh nghiệp không
thể tiến hành được. Vốn còn là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các chiến
lược, sách lược kinh doanh và nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá
trình kinh tế.Vì vậy vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và
phát triển của DN. Cụ thể:

- Vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của
từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng
nhất cho sự ra đời và tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy theo nguồn của
vốn cũng như phương thức huy động vốn mà DN có tên là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh…
- Vốn là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của DN, xếp
loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm
năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hóa.
- Trong cơ chế thị trường mở cửa, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ
trong hoạt động SXKD, vốn bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp
hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra vốn còn liên kết
các quan hệ kinh tế làm cho cỗ máy kinh tế hoạt động có hiệu quả.
- Vốn của doanh nghiệp là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng
khi bảo tồn được và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được
bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện
tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm
cho DN bị phá sản, như vậy vốn đã bị sử dụng một cách lãng phí.
Như vậy vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
DN, thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng chi thấy DN nào có lượng
vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại DN nào


7

thiếu vốn kinh doanh không có chiến lược tài trợ trước mắt cũng như lâu dài
thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng như vai trò của mình trên thị trường
mất bạn hàng thường xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh và hiệu quả tổng
hợp trong kinh doanh.

1.1.3. Phân loại vốn
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tài sản

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm
số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu
tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp
giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt
động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.[20, Tr 264]
Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này



8

thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.[20, Tr 265]
Dựa vào phạm vi huy động vốn, có thể chia thành nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
- Vay người thân (đối với DN tư nhân)
- Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
- Góp vốn liên doanh, liên kết
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
- Thuê tài sản
- Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
DN được pháp luật cho phép).
Dựa vào việc sử dụng vốn, vốn được chia làm hai bộ phận: vốn cố định
và vốn lưu động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ) hay vốn
cố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào các TSCĐ nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, TSCĐ không chỉ đơn thuần là những TSCĐ
hữu hình mà ở nhiều DN giá trị của các TSCĐ vô hình còn cao hơn cả giá trị
của những TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh



9

doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị…
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như bằng phát minh, sáng chế, bản quyền
tác giả, thương hiệu…
Đặc điểm chung của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không
thay đổi, song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra và được bù đắp mỗi khi sản phẩm tiêu thụ.
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, một tư liệu lao động nếu thỏa mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn sau thì được coi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 30.000.000VNĐ trở lên.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của DN đều phải thanh toán, chi trả bằng một số tiền. Số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình
được gọi là vốn cố định. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn DN.
Quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến quy mô TSCĐ, trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của DN.
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ), đó là
số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh. Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch thành toàn bộ một lần vào

trong lưu thông và từ trong lưu thông nó lại được thu hồi toàn bộ sau một chu
kỳ sản xuất kinh doanh.


10

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh, cùng một lúc vốn lưu động được phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và tồn tại dưới các hình thái khác nhau như tiền tệ, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng tồn kho…Do vậy muốn cho quá
trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục DN luôn luôn đảm bảo đủ vốn,
nếu không thì quá trình luân chuyển của vốn lưu động sẽ gặp khó khăn.
Vốn lưu động ở DN được biểu hiện trên các loại TSLĐ sau:
- Vốn bằng tiền: là tài sản biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị (tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý). Phần lớn tiền của DN được gửi tại ngân
hàng, ngoài ra còn một phần nhỏ tồn tại dưới dạng tiền mặt được bảo quản
trong các DN dùng để chi trả các khoản nhỏ, thường xuyên.
- Các khoản phải thu: là những khoản tiền vốn của DN nhưng do quan hệ
thanh toán các đơn vị, cá nhân khác còn giữ chưa trả, DN phải thu về (phải thu
khách hàng, tiền tạm ứng chưa thanh toán…).
- Hàng tồn kho: là tài sản được dự trữ thường xuyên cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN nhằm đảm bảo cho hoạt động này được tiến
hành liên tục, không bị gián đoạn.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: là tài sản bỏ vào kinh doanh ở đơn vị khác
dưới hình thức mua chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản…Đầu tư
tài chính có thời hạn thu hồi vốn trong vòng một năm gọi là đầu tư tài chính
ngắn hạn.
1.2. Quản trị vốn DN
1.2.1. Nội dung của quản trị vốn DN
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản trị vốn của DN là lên kế hoạch

để xác định nhu cầu về vốn kinh doanh nhằm luôn tạo đủ vốn trong hoạt động kinh
doanh và tìm mọi biện pháp để huy động các nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh
doanh của DN. Một nhiệm vụ quan trọng nữa đó là đánh giá việc sử dụng vốn có
hiệu quả hay không, từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời. Chính vì vậy nội
dung quản trị vốn của DN có bốn bước:


11

- Lập kế hoạch về vốn
- Huy động các nguồn vốn
- Tổ chức sử dụng các nguồn vốn đã huy động
- Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn
1.2.1.1. Lập kế hoạch về vốn
Các DN cần lập kế hoạch sử dụng vốn với mục đích là nhằm tránh tình
trạng ứ động vốn nếu để lượng dự trữ quá lớn, gây lãng phí nguồn lực. Mặt
khác, việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm thiểu các tác động tiêu cực do thiếu
vốn đem lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất và kinh doanh. Trên thực tế
các DN Việt Nam chủ yếu rơi vào tình trạng thiếu vốn. Và việc lập kế hoạch ở
dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần thiết để DN chủ động đối phó với
nhiều tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động của mình. Đối với các DN
kinh doanh các mặt hàng mang tính đặc chủng hoặc có thị phần lớn họ gặp
nhiều thuận lợi hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh dài hạn, và thường chủ
động hơn trong việc đối phó với các tình huống cụ thể có thể xảy ra trong hoạt
động thường nhật.
Thực tế lập kế hoạch về vốn có nội dung chủ yếu là: xác lập số vốn cần
thiết cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định là quý, nửa năm
hay một năm, xác định khả năng huy động vốn, cân đối giữa nhu cầu và thực tế
DN có thể huy động, tiến hành hoạt động phân bổ vốn cho các hoạt động kinh
doanh của cả DN và có kế hoạch sử dụng vốn.

Và các DN thường sử dụng hai phương pháp thông thường để ước lượng
số vốn cần thiết trong hoạt động kinh doanh của DN. Phương pháp thứ nhất là
ước lượng nhu cầu vốn theo ngân sách DN. Phương pháp thứ hai là ước lượng
theo số vốn cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn trong các ngành kinh doanh
khác nhau. Chi tiết từng phương pháp ước lượng vốn sẽ được trình bày chi tiết ở
ngay sau đây:[21]


12

- Ước lượng trực tiếp nhu cầu vốn theo ngân sách của DN.
Ngân sách của DN là bảng dự kiến chi tiêu trong tương lai. Có thể tính
toán từng nhu cầu cụ thể sau đó tổng hợp lại.
+) Nhu cầu về tiền mặt (Ntm)
Ntm = số dự chi/tháng – số dự thu/tháng
Ngoài ra cần dự tính thêm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường. Vì vậy
người ta đề nghị mức tiền mặt theo thiết kế của mô hình Miller – ORR:

Hình 1.1: Mô hình Miller - OR
Z* =

+L

H = 3Z* - 2L
=

(1.1)
(1.2)
(1.3)


Trong đó:
Z*:

mức tồn quỹ mục tiêu hay điểm chuyển đổi về tiền

F:

chi phí chuyển đổi (chi phí giao dịch), là chi phí mà DN phải bỏ ra

khi chuyển chứng khoán thành tiền và ngược lại.


13

:

phương sai tiền mặt hàng ngày của đơn vị

K:

cho phí cơ hội của tiền

H:

giới hạn trên, giám đốc tài chính căn cứ vào chi phí cơ hội của việc

giữ tiền để xác định giới hạn trên của việc giữ tiền
L:

giới hạn dưới, là mức giới hạn đảm bảo khả năng thanh toán giao


dịch cho đơn vị
+ Nhu cầu vốn cho hàng tồn kho
Ntk = Htk x Ttk x p

(1.4)

Trong đó:
Ntk: Lượng tiền dự kiến chi cho hàng tồn kho trong kỳ
Htk: Mức luân chuyển bình quân 1 ngày đêm trong kỳ
Ttk: Thời gian dự trữ kỳ kế hoạch
p:

giá mua 1 đơn vị hàng hóa

+ Các khoản phải thu
Npt = Dn x Kpt

(1.5)

Trong đó:
Npt: là nợ phải thu dự kiến trong kỳ của DN,
Dn:

là doanh thu bán hàng theo giá thanh toán bình quân một ngày

trong năm,
Kpt: kỳ thu tiền bình quân trong năm
+ Tiền lương cho cán bộ nhân viên
Ntl = Số lượng CBNV x s


(1.6)

Trong đó:
Ntl:

lượng tiền phải chi cho lương dự kiến trong kỳ của DN

s:

tiền lương bình quân tháng 1 người

+ Nhu cầu tiền chi cho quảng cáo, khuyến mại có thể tính bằng cách:
Tính từ đơn giá 1 lần quảng cáo, trên từng phương tiện


14

Tham khảo chi phí của các DN khác cùng loại trong ngành kinh doanh và
nhất là của các đối thủ cạnh tranh.
Dựa vào mục tiêu và chiến lược quảng cáo, khuyến mại của DN.
+ Nhu cầu mua sắm tài sản cố định
Cần được xác định danh mục các loại tài sản cố định cần thiết phải mua
sắm và cách thức mua sắm ( mua mới, mua lại tài sản cũ và thuê mua) để xác
định số vốn cần thiết.
Các tài sản cố định liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản vì vậy cần tính
đầy đủ cả vốn cho giải phóng mặt bằng, cho xây lắp và chi phí bảo hành, đào tạo
kỹ thuật cho công nhân vận hành. Mặt khác xây dựng cơ bản diễn ra trong thời
gian dài nên cần tính đến vốn cho xây lắp cho năm kế hoạch, vốn chuyển sang
kỳ sau và số vốn tài sản cố định huy động sử dụng trong kỳ.

Các phần chi khác của ngân sách cho DN cũng được xác định theo
phương pháp tương tự như chi phí điện nước, chi phí thông tin liên lạc, chi phí
nộp thuế và mua bảo hiểm hàng hóa, tài sản kinh doanh của DN.
Sau khi tính từng mục ta tổng hợp được yêu cầu vốn ngân sách của DN. Phương
pháp này đem lại kết quả chính xác cao, nhưng mất thời gian tính toán.
Phương pháp ước lượng số vốn cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn trong
các ngành kinh doanh khác nhau.
Thực chất phương pháp này vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm so với
doanh số bán của DN theo từng khâu lưu chuyển hàng hóa.
Ví dụ đối với DN bán buôn:
Vốn lưu động = 30% x doanh số bán của DN
Vốn cố định = 20% doanh số bán của DN
Đối với DN bán lẻ:
Vốn lưu động = 40% x doanh số bán
Vốn cố định = 10-15% x doanh số bán


15

Phương pháp này cho kết quả nhanh nhưng độ chính xác không cao, vì
vậy người ta có thể sử dụng bổ sung để kiểm tra, đối chiếu với kết quả của
phương pháp tính trực tiếp ở trên.
Ngoài ra có thể xác định nhu cầu vốn lưu động dựa vào kinh nghiệm thực
tế về tình hình sử dụng vốn năm trước của chính DN đó:
Bước 1: Xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động trên doanh thu của DN
thuần năm trước đó
Bước 2: Xác định nhu cầu vốn lưu động của DN kỳ kế hoạch bằng cách
lấy tỷ lệ đó nhân với doanh thu thuần sự kiến của DN.
Từ đó để xác định số vốn cần thiết cho DN.
1.2.1.2. Huy động vốn trong DN

Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể của mỗi doanh
nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện
kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa
dạng hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát
triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều
kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Sau đây là các phương thức huy động vốn mà các DN có thể sử dụng:
Thứ nhất, huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
a. Lợi nhuận không chia
Vốn dài hạn của DN có thể do nhà nước cấp, vốn này được xác định trên
cơ sở biên bản giao nhận vốn của nhà nước cho DN. Bên cạnh đó là vốn nội bộ
của DN, bao gồm phần vốn khấu hao cơ bản để lại DN, phần lợi nhuận không
chia và phần tiền nhượng bán thanh lý tài sản (nếu có). Trong quá trình hoạt
động SXKD, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì DN có những điều
kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không
chia là một bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng SXKD của


16

DN. Huy động vốn thông qua lợi nhuận để lại là một phương thức tạo nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm
được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu doanh nghiệp đã và đang hoạt động
và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các DN Nhà nước thì việc tái
đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân DN mà còn phụ
thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan

đến một số yếu tố nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm
cho tái đầu tư, tức là không dùng lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần nhưng bù lại
họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.[16, Tr 64]
b. Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới
Trong hoạt động SXKD, doanh nghiệp có thể tăng VCSH bằng cách phát
hành cổ phiếu mới.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy
động vốn cho DN. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của
DN. Cổ phiếu gồm hai loại: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thể
trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường
chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi,
mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để minh chứng tầm quan
trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.
Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các phương thức
huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần được DN
cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lý.
Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu được
cấp phép. Đây là một trong những quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng
khoán. Tại nhiều nước, số cổ phiếu được cấp phép phát hành được ghi trong điều


17

lệ của công ty; tuy nhiên một số nước khác không quy định ghi số lượng đó trong
điều lệ công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì trước hết cần phải được đại hội cổ
đông cho phép sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác.[16, Tr 66]
- Cổ phiếu ưu tiên thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu
phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp dùng cổ phiếu ưu tiên là thích

hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ
của cổ phiếu này có quyền được thành toán lãi trước các cổ đông thường. Cổ
phiếu ưu đãi có thể được thu hồi lại khi công ty thấy cần thiết. Những trường
hợp như vậy cần quy định rõ những điểm sau:
- Lãi cổ phiếu đó có thể được mua lại hay không.
- Giá cụ thể khi công ty mua lại cổ phiếu
- Thời hạn tối thiểu không được phép mua lại cổ phiếu.
Một vấn đề quan trọng cần đề cập đến khi phát hành cổ phiếu ưu tiên đó
là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập DN, cổ
tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế, đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên. Mặc dù
vậy, như đã đề cập, cổ phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm đối với cả công ty
phát hành và nhà đầu tư.
Thứ hai, huy động vốn thông qua huy động nợ của DN
Để bổ sung vốn cho hoạt động SXKD, DN có thể sử dụng nợ từ các nguồn:
Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua phát hành trái phiếu.
a. Nguồn vốn tính dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà
còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các
doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương
mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một DN nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín
dụng thương mại nếu DN đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong
quá trình hoạt động các DN thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính


×