Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

KẾ TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH sản XUẤT và THƯƠNG mại NAM sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 127 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----o0o-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI NAM SƠN ”

Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN VĂN HỢI
Sinh Viên: VŨ THỊ XUÂN THU
Lớp: LC17.21.01
MS : 14LD3403010287

HÀ NỘI – 2015


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thưc tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Xuân Thu



SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH:

Chi phí bán hàng


DN:

Doanh nghiệp

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐBH:

Hóa đơn bán hàng

HĐBHTT: Hóa đơn bán hàng thông thường
KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

NTGS:

Ngày tháng ghi sổ

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH SX & TM : Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại

TSCĐ:

Tài sản cố định

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ
Minh họa
1.1 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
1.2

thường xuyên
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê

1.3
1.4
1.5


định kì
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí

1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
2.1
2.2

hoạt động tài chính
Trình tự kế toán Chi phí bán hàng
Trình tự kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự kế toán thu nhập khác
Trình tự kế toán chi phí khác
Trình tự kế toán Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tổ chức Công Ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Sơn
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Sản xuất và

Trang

Thương mại Nam Sơn

DANH MỤC BIỂU MẪU

Mẫu
2.1
2.2

Minh họa
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu thu

SV: Vũ Thị Xuân Thu

Trang

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14

2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
2.28
2.29
2.30
2.31
2.32
2.33
2.34
2.35
2.36

Luận văn tốt nghiệp

Sổ chi tiết tài khoản doanh thu
Bảng tổng hợp doanh thu hàng bán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái doanh thu bán hàng
Phiếu xuất kho

Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái giá vốn hàng bán
Giấy báo có
Sổ cái doanh thu tài chính
Ủy nhiệm chi
Sổ cái chi phí tài chính
Phiếu chi
Hóa đơn bán hàng
Phiếu đề nghị thanh toán
Phiếu chi
Sổ chi tiết tài khoản CP quản lý kinh doanh
Bảng tổng hợp CP quản lý kinh doanh
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái CP quản lý kinh doanh
Thông báo các khoản hỗ trợ
Sổ chi tiết tài khoản thu nhập khác
Bảng tổng hợp thu nhập khác
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản thu nhập khác
Sổ chi tiết tài khoản chi phí thuế TNDN
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản chi phí thuế TNDN
Sổ chi tiết tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Sổ chi tiết tài khoản lợi nhuận chưa phân phối
Sổ cái lợi nhuận chưa phân phối


SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tránh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, muốn đứng vững trên thị trường thì
phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng, có những biện pháp tối
ưu để kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi nhuận cao nhất.
Muốn thu được lợi nhuận cao nhất doanh nghiệp phải nâng cao năng
lực sản xuất, nắm bắt linh hoạt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người
tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú,
đa dạng chủng loại. Nhưng bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán cũng là
một yêu cầu thiết yếu, góp phần quan trọng vào việc quản lý sản xuất kinh
doanh và đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Đặc biệt, thông tin về kết
quả kinh doanh chiếm vai trò quan trọng trong thông tin kế toán, những thông
tin này luôn được doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết,
hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là
vấn đề thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh
trạnh, nâng cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh
bạch thông tin tài chính.

Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu
ngày càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh phải đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ nhiệm vụ của công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phản ánh chính xác, kịp thời và
đầy đủ những thông tin về doanh thu, các khoản giảm trừ, chi phí, các khoản
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.... và xác định kết quả cung cấp số liệu báo
cáo các chỉ tiêu phân tích,để từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn được
phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán này, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trong quá
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

trình học tập tại trường và thực tế thu thập từ công tác kế toán tại công ty, với
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Trần Văn Hợi cùng với sự giúp đỡ
tận tình của Ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng kế toán, em đã đi sâu
nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Sơn ”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các
thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác
định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn

thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Sơn .
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Nam Sơn .
4. Phương pháp nghiên cứu:
Với đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp thu thập dữ liệu, tập
hợp số liệu, thống kê và phân tích dữ liệu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Sơn
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Sơn .
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài
có tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu

xót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo,
các cán bộ phòng kế toán Công Ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Sơn
và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là PGS.TS
Trần Văn Hợi để em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Vũ Thị Xuân Thu

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.

Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Thương mại là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt

động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau

hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thượngmại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Kinh doanh thương mại có một số dặc điểm sau:
- Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là
lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm
các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hơặc không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để
bán. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại được hình thành chủ yếu do mua
ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn có thể được hình thành do nhận góp vốn liên
doanh, do thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ. Hàng hoá trong doanh nghiệp
thương mại có thể được phân loại theo các tiêu thức như sau:
+ Phân theo nghành hàng:
* Hàng hoá vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất kinh doanh)
* Hàng hoá công nghệ phẩm tiêu dùng
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* Hàng hoá lương thực, thực phẩm chế biến
+ Phân theo nguồn hình thành gồm: hàng hoá thu mua trong nước, hàng nhập
khẩu, hàng nhận góp vốn liên doanh…

- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: lưu chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn
và bán lẻ:
+ Bán buôn là bán cho các tổ chức trung gian vơi số lượng nhiều để tiếp tục
quá trình lưu chuyển hàng hoá.
+ Bán lẻ là việc bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng với số lượng ít.
- Đặc điểm về sự vận của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá trong doanh
nghiệp thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng hay nghành
hàng. Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng không
giống nhau giữa các loại hàng.
Có thể nói chức năng cơ bản của doanh nghiệp thương mại là giúp đẩy
nhanh tiêu thụ, tăng khổi lượng hàng hóa tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu của
thị trường. Từ khi thương mại ra đời thì việc luân chuyển hàng hóa đã diễn ra
nhanh hơn và nền kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất nhiều.
Trong nền kinh tế thị trường thì chỉ tiêu thụ được hàng hóa thì không
đủ để khẳng định doanh nghiệp đó làm ăn như thế nào mà phải đánh giá trên
kết quả kinh doanh.
Với những đặc điểmvà chức năng riêng biệt của doanh nghiệp thương
mại như trên sẽ có ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và kế toán bán
hàng và xác định kinh doanh nói riêng.
1.2. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1. Bán hàng và đặc điểm của quá trình bán hàng.
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

 Khái niệm:
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển đổi quyền sở hữu hàng
hóa, thành phẩm cho khách hàng để thu được tiền hoặc được quyền thu tiền
hay hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động
SXKD. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản
xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo
điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của
người lao động.
 Đặc điểm của quá trình bán hàng:
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng
ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất quyền sở
hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản
tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
1.2.2. Xác định kết quả kinh doanh:
 Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả
kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh
được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí).
 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt

động kinh doanh thông thường và hoạt động khác.

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính:
Kết

quả

hoạt

Tổng Doanh

động SXKD (bán

thu thuần về bán

Giá
hàng


vốn

của

xuất

đã

Chi

phí

bán

hàng và chi phí

hàng và cung cấp = hàng và cung cấp -

bán và chi phí - quản lý doanh

dịch vụ)

thuế TNDN

Kết quả từ hoạt
động tài chính

dịch vụ

=


Tổng Doanh thu thuần về
hoạt động tài chính

-

nghiệp

Chi phí về hoạt
động tài chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp).
+ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá
được hiệu quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng đi phù
hợp trong tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh giá
khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp. Xác
định kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ
các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và
đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1

Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định. Do đó, công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ
tiêu như quản lý doanh thu, quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình
thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền,
tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về
các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu
thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả kinh doanh cần bám sát
các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhậptồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán,từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.2.4. Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo Tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.3. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa.
1.3.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.3.1.1. Phương thức bán hàng.
1.3.1.1.1. Bán buôn.
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường với số lượng
lớn, theo lô bao gồm 2 hình thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
 Hình thức bán buôn qua kho:

Theo hình thức này, hàng hóa xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của
doanh nghiệp và thực hiên theo 2 cách: Xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán.
• Bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp (DN) giao hàng hóa cho khách
hàng đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán
đảm bảo đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo đó bên
khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của DN
hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng).
• Gửi bán hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp DN bán sẽ gửi cho khách
hàng những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nhận đại lí hoặc những người mua quen, thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì quyền sở hữu của DN về hàng
hóa dịch vụ vẫn tồn tại, chưa thỏa mãn đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó doanh thu
mới được ghi nhận do lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa mới được
chuyển cho khách hàng.
 Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên mua hàng của
nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán.

Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức như tay ba, hình thức vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
1.3.1.1.2. Bán lẻ.
Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông thực hiện toàn
bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng nhỏ, thay đổi
theo yêu cầu của khách hàng, giá bán ổn định. Với phương thức bán lẻ hàng
hóa cùng có các hình thức thanh toán:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp
- Bán hàng thu tiền tập trung
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn
- Bán hàng theo hình thức đại lí
- Bán hàng trả chậm trả góp.
• Phương thức hàng trao đổi hàng:
Đây là phương thức mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng
hóa của mình đổi lấy vật tư, hàng hóa, vật tư của người khác. Giá trao đổi là
giá của hàng hóa vật tư trên thị trường. Phương thức này gồm 3 trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay
- Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm hàng hóa về sau
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


Ngoài ra còn có hình thức bán hàng khác như bán qua mạng, bán hàng qua
truyền hình, trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa, biếu tặng
nội bộ… nhưng thời điểm ghi nhận doanh thu vẫn là khi khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán, mọi lợi ích và rủi ro nắm giữ hàng hóa được
chuyển giao cho khách hàng.
1.3.1.2. Phương thức thanh toán.
Bán hàng thu tiền ngay: hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng
hóa khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp, doanh
thu được ghi nhận ngay.
- Bán hàng trả góp: trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay
nhưng tiền bán hàng DN bán chỉ thu được một phần còn lại sẽ được khách
hàng thanh toán dần vào các kì sau (cả gốc va lãi) theo hợp đông đã kí kết
giữa các bên.
- Bán chịu: người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng doanh nghiệp chưa thu
được tiền.
- Việc áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau làm quá trình bán hàng
và thu tiền hàng cố sự khác nhau về không gian và thời gian. Chính vi thế
trong quá trình bán hàng cần phân biệt rõ doanh thu bán hàng và tiền thu bán
hàng.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã và sẽ nhận
được hoặc sẽ thu được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tiền thu bán hàng: là số tiền DN đã thu được từ việc bán hàng hóa cung
cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1

Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng thường không trùng nhau, nhưng
khi kết thúc một vòng luân chuyển vốn của vốn lưu động thì chúng phải trùng
khớp nhau. Sự phân biệt này giúp cho doanh nghiệp tính được chính xác kết
quả thu nhập của quá trình bán hàng từng thời kì. Doanh thu tiêu thụ có thể
bao gồm thuế GTGT đầu ra (với DN tính và nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp hoặc hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và không bao
gồm thuế GTGT đầu ra (với DN tính và nộp thuế theo phương thức khấu trừ
hoặc hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT). Doanh thu là tổng giá thanh
toán nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế GTGT trực tiếp.
1..2. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại.
Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh trước hết cần xác định đúng
đắn trị giá vốn của hàng bán.
Về nguyên tắc, giá vốn hàng bán phải được phản ánh theo giá vốn thực
tế, đó là tổng hợp tất cả các phí tổn cần thiết để hình thành nên giá trị hàng
hóa bán ra, bao gồm: giá mua vào, chi phí mua hàng
1..2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
• Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho của doanh
nghiệp thương mại.
Trường hợp này liên quan đến các phương thức bán buôn hàng hóa vận
chuyển thẳng: bán hàng giao tay ba (chuyển thẳng trực tiếp), hoặc bán buôn
vận chuyển thẳng (hình thức có chuyển hàng). Dù hình thức nào thì hàng hóa
mua từ nhà cung cấp cũng không qua kho (không nhập kho) của doanh nghiệp

thương mại mà chuyển thẳng đến người mua.
Trong trường hơp này, giá vốn của hàng bán sẽ chính bằng: Giá mua
thực tế đích danh của lô hàng mà doanh nghiệp thương mại mua từ nhà cung
cấp cộng (+) chí trong quá trình mua hàng.


Trường hợp xuất kho hàng để bán:

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Trị giá vốn

Luận văn tốt nghiệp

Trị giá mua thực tế

=

Chi phí mua phân bổ

+

hàng bán
hàng hóa xuất kho

cho hàng hóa xuất bán
 Trị giá mua hàng xuất kho được tính theo 1 trong 4 phương pháp:
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, phải tiến hành tính đơn giá bình quân hàng hóa tại
thời điểm xuất kho (đơn giá bình quân liên hoàn) hoặc cuối kì (đơn giá bình
quân gai quyền cả kì). Sau đó lấy đơn giá này nhân với số lượng thành phẩm
hàng hóa xuất bán để tính được giá vốn thực tế của hàng xuất kho trong kì
theo công thức sau:
Giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho trong kì
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân

=

=

Số lượng hàng
xuất kho

Trị giá thực tế của
hàng tồn kho đầu kì
Số lượng hàng tồn

+

Đơn giá thực

x


tế bình quân
Trị giá thực tế hàng
nhập kho trong kì
Số lượng hàng nhập

+
kho đầu kì
kho trong kì
Đơn giá bình quân cả kì được tính một lần vào cuối kì dùng để tính giá
vốn cho tất cả các lần bán hàng trong kì, dù trong kì có nhập kho hàng hóa
bao nhiêu lần với đơn giá nhập khác nhau.
Đơn giá bình quân liên hoàn được sử dụng để xác định giá trị vốn thực tế
của hàng xuất kho cho đến khi có lô hàng mới nhập kho, đơn giá bình quân
này được tính lại để xác định giá vốn hàng xuất kho tiếp theo.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định là lô hàng nào nhập kho trước sẽ được
xuất bán trước, nên đơn giá thực tế của lần những lần nhập trước được lấy để
tính giá trị của hàng xuất kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kì được tính dựa trên
số lượng hàng tồn kho cuối kì và đơn giá thực tế nhưng lần nhập sau cùng.

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


 Phương pháp thực tế đích danh (theo đơn giá thực tế từng lần
nhập):
Theo phương pháp này, DN phải quản lí được từng lô hàng nhập kho, khi
xuất hàng của lô nào thì lấy đơn giá thực tê nhập kho của từng lô tương ứng.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng xuất kho do doanh nghiệp tự
quyết định cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của mình
nhưng cần đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán và cần thuyết minh
trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
 Trường hợp kế toán có sử dụng Giá hạch toán trong kế toán chi
tiết hàng hóa:
Cuối kì cần phải tính hệ số chênh lệch giữa trị giá vốn thực và giá hạch
toán của hàng hóa luân chuyển trong kì để tính được trị giá thực tế của hàng
hóa xuất kho trong kì, để có số liệu ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Hệ
giá

số

=

Trị giá thực tế sản
phẩm tồn kho đầu kì
Trị giá hạch toán sản
phẩm tồn kho đầu kì

+
+

Trị giá thực tế


Trị giá hạch toán

sản phẩm xuất =

sản

phẩm

xuất x

Trị giá thực tế sản phẩm
nhập kho trong kì
Trị giá hạch toán sản
phẩm nhập kho trong kì

Hệ số giá

kho trong kì
kho trong kì
 Xác định chi phí mua được phân bổ cho hàng bán trong kì
Chi phí mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản, chi phí
phân loại, bảo hiểm, công tác phí của bộ phận mua hàng, chi phí của bộ
phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức của hàng
hóa trong quá trình mua hàng.
Sau khi xác định được trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kì,
chi phí mua được phân bổ cho số hàng bán đó được tính như sau:
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1

Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí mua

Chi phí mua phân

phân bổ cho =

bổ cho hàng tồn +

hàng

kho đầu kì
Trị giá mua của

bán

trong kì

Chi phí mua phát
sinh trong kì

x

Trị giá mua

thực tế của
hàng

xuất

Trị giá mua của

hàng hóa tồn kho +

hàng nhập kho

đầu kì

trong kì

 Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán
1..2.2.

=

Trị giá mua
hàng xuất bán

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa xuất bán


Kế toán giá vốn hàng bán trong trường hợp kê khai thường

xuyên.
• Trong trường hợp vận dụng kê toán giá vốn hàng bán theo kê khai
thường xuyên, kế toán phải theo dõi ghi chép thường xuyên tình hình
nhập xuất hàng hóa trong kì thể hiện trên các tài khoản kế toán, tình
toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa xuất kho, cuối kì đối chiếu số liệu
kế toán trên số sách và số liệu kiểm kế thực tế hàng tồn kho.
• Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Thẻ kho
- Bảng kế thu mua hàng hóa
- Phiếu kế toán
• Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”
• Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ 01: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 154

SV: Vũ Thị Xuân Thu

TK632

TK 911


1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Thành phẩm sản xuất ra tiêu
thụ ngay không qua kho
TK 155

Kết chuyển giá vốn hàng
bán và các chi phí khi xác
định kết quả kinh doanh

TK 157

Thành phẩm sản xuất
ra gửi đi bán không
qua nhập kho

TK 155

Hàng gửi bán
được xác
định là tiêu
thụ


Hàng bán bị trả lại
nhập kho

Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán

Phần
hụt, mất mát hàng tồn kho
TK 138, 152,
153,hao
155...
được tính vào giá vốn hàng bán

TK2294
Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho

TK 627
Chi phí sản xuất chung cố định
không được phân bổ được ghi vào
giá vốn hàng bán trong kỳ

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1..2.3. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kế định kì.
• Theo phương pháp này hàng hóa không được theo dõi ghi chép
thường xuyên tình hình biến động tăng giảm trong kì trên các tài khoản
kế toán mà căn cứ vào kết quả vào kết quả kiểm kế thực tế cuối kì để
phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho xuất bán theo công thức:

Trị giá thực tế

hàng xuất kho =
để bán trong kì

Trị giá vốn
thực tế của
hàng

hóa

Trị
+

thực

giá

vốn

tế

của

hàng hóa nhập

Trị giá vốn
-

thực tế của
hàng hóa tồn


tồn đầu kì
kho trong kỳ
kho cuối kì
Trong đó: trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kì, được tính dựa trên kết
quả kiểm kế thực tế về số lượng cuối kì và đơn giá thì lựa chọn một trong các
phương pháp: Bình quần gia quyền, FIFO, thực tế đích danh.
• Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tài khoản 611 “Mua hàng”
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán
• Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì:
Sơ đồ 02: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì:

TK 154

TK 911

TK 632
Thành phẩm sản xuất ra tiêu

thụ ngay không qua kho

TK 155

Kết chuyển giá vốn hàng
bán và các chi phí khi xác
định kết quả kinh doanh

TK 157

Thành phẩm sản xuất
ra gửi đi bán không
qua nhập kho

Hàng gửi bán
được xác
định là tiêu
thụ

TK 155
Hàng bán bị trả lại
nhập kho

Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán

Phần
hụt, mất mát hàng tồn kho
TK 138, 152,
153,hao
155...

được tính vào giá vốn hàng bán

TK 627
Chi phí sản xuất chung cố định
không được phân bổ được ghi vào
giá vốn hàng bán trong kỳ

TK2294
Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1..3. Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1..3.1. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng
 Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu:
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền
nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế
toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán
để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận
biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp
với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức
hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng
hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm
hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm)
thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho
khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán
vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường
hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn
và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi
nhận.
+ Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng
hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được
bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng
ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán.

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1

Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm
hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý
của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh
nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ
nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không
phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được
coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối
với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví
dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu
tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý,
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ…
đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được
hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay

được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán,
có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu
nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu
SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác
định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản
ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính
thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế
chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu
ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên
tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã
ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị
hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt
động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định
việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản
phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo
(xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp,
tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều
phải được loại trừ.

7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các
tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
 Nội dung doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà DN đã và sẽ
nhận được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
không bao gồm các khoản góp vốn trực tiếp của chủ sở hữu.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo thông tư 200, doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

SV: Vũ Thị Xuân Thu

1
Lớp: LC17.21.01


×