Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Các giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và khoáng sản hợp thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.25 KB, 75 trang )

Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải có vốn. Vốn là điều
kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.
Đất nước ta từ khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp được phép tự do
cạnh tranh bình đẳng theo khuôn khổ của pháp luật. Tuy nhiên, khi nền kinh
tế phát triển cao thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Trong
điều kiện như vậy thì việc các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn
kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất là khi thị trường vốn ngày càng trở
nên khan hiếm.
Thực trạng vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn chung
đều rất thiếu. Chính vì vậy, việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, an
toàn là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, hơn nữa trong thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Khoáng sản Hợp Thành, em nhận thấy
việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh, xây dựng các định mức và kế hoạch
khai thác các nguồn tài trợ vốn kinh doanh, nhất là vấn đề sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả luôn được chú trọng hàng đầu. Vì vậy, với sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo NGUYỄN TUẤN DƯƠNG và các cán bộ phòng tài chính
kế toán của công ty, em đã nghiên cứu đề tài “Các giải pháp chủ yếu góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Khoáng sản Hợp Thành”. Trong phạm vi đề tài, cùng với sự nghiên
cứu, phân tích của mình, nội dung Luận văn của em gồm ba chương:


Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở
Công ty Cổ phần Đầu tư và Khoáng sản Hợp Thành
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Khoáng Sản Hợp
Thành.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các cán bộ công ty và các thầy cô để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH (VKD) VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm VKD của doanh nghiệp
Điều 4 luật doanh nghiệp 2005 quy định “ doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”
Trong nền KTTT, các DN luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại.
Hơn nữa với việc thực hiện cổ phần hóa, các DN phải tự chủ về mặt tài
chính, hạch toán kinh tế với nội dung cơ bản là lấy thu bù chi và có doanh lợi
lại càng đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động và linh hoạt trong việc khai
thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động SXKD của mình.
Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, DN phải có các yếu tố đầu vào
với giá trị nhất định như : sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động.
Do đó, điều kiện đầu tiên là DN phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định,
lượng vốn tiền tệ này được gọi là VKD của DN
Vậy VKD có thể hiểu : “VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm
mục đích sinh lời.”

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06



Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.1.2- Đặc trưng của VKD
- Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực. Điều đó có
nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị toàn bộ tài sản trong DN, do đó
không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD
nào đều cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định.
- Vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời. Ta thấy rằng vốn
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng tiềm năng
của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận động vì mục
đích sinh lời.
- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu và được quản lý chặt chẽ.
Nhưng tuỳ thuộc từng loại hình DN mà người sở hữu vốn có đồng thời là
người sử dụng vốn hay không.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian nghĩa là đồng vốn tại các thời
điểm khác nhau thì có giá trị không giống nhau do có sự ảnh hưởng của các
yếu tố như : lạm phát, lãi suất, tiến bộ khoa học công nghệ…..
- Vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm, có những chủ thể
tạm thời thừa vốn và có những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Họ có thể
gặp nhau trực tiếp để thương lượng, thoả thuận hoặc có thể thông qua các
trung gian tài chính để chủ thể thiếu vốn có được lượng vốn mà mình đang
cần và chủ thể thừa vốn có được lợi nhuận từ đồng vốn nhàn rỗi của mình.
Việc nhận thức đúng đắn về đặc trưng của VKD sẽ giúp quản lý, khai thác
và sử dụng VKD một cách tốt nhất tránh tình trạng lãng phí, thua lỗ, mất

mát,… làm thất thoát đi VKD.

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2. Phân loại Vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển khi tham gia vào quá trình SXKD,
VKD được chia thành : VCĐ và VLĐ
1.1.2.1.Vốn cố định của DN
♦ TSCĐ
TSCĐ của DN là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của DN và phải thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn của TSCĐ đó
là:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể do Chính phủ
quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
TSCĐ ở Việt Nam đã có rất nhiều lần thay đổi về giá trị. Quyết định
206 - ngày 12/12/2003, BTC quy định TSCĐ phải có 2 điều kiện.
- Giá trị từ 10.000.000 đồng Ngân hàng Việt Nam trở lên.
- Thời gian hoạt động từ một năm trở lên.
Phân loại TSCĐ
 Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì TSCĐ được chia
làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
+TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do DN

sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thuộc loại này, căn cứ vào công dụng
kinh tế có thể chia thành các nhóm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải….
+TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do DN quản lý và sử dụng trong các hoạt động SXKD.

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời
hạn; nhãn hiệu hàng hoá; quyền phát hành; phần mềm máy vi tính; bản
quyền; bằng sáng chế,…
 Theo mục đích sử dụng thì TSCĐ của DN được chia làm hai loại:
+TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý DN thấy được kết cấu tài
sản theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại TSCĐ.
 Theo tình hình sử dụng thì có thể chia toàn bộ TSCĐ của DN làm ba
loại sau:
+ TSCĐ đang dùng: bao gồm các TSCĐ đang sử dụng vào hoạt động
SXKD hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp.
+TSCĐ chưa cần dùng: bao gồm tất cả các TSCĐ cần thiết cho hoạt

động SXKD của DN nhưng hiện tại chưa sử dụng đến, đang dự trữ để sử
dụng sau này.
+TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: gồm các TSCĐ không cần
thiết hoặc không phù hợp với yêu cầu hoạt động SXKD, các TSCĐ đã hư
hỏng chờ thanh lý hay nhượng bán..
♦ Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các TSCĐ cần thiết cho hoạt
động kinh doanh, DN phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định.
Số vốn DN ứng ra để hình thành nên TSCĐ được gọi là vốn cố định của DN.
Do vậy có thể hiểu “Vốn cố đinh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản cố định của DN”.
Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm các TSCĐ nên quy mô của
VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh
của DN. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ
thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ.
Những đặc điểm chủ yếu chu chuyển VCĐ trong quá trình kinh doanh của
DN như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi

chu kỳ kinh doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về VCĐ như sau: Vốn
cố định của DN là bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định. Đặc
điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của VKD. Việc tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật của DN. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ
tuân theo những quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một
trọng điểm của công tác quản lý tài chính DN.

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2.2. Vốn lưu động
Tài sản lưu động của DN gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự
trữ để bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật

liệu,nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong
quá trình lưu thông của DN như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán,…
Trong quá trình SXKD, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm bảo đảm
cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi DN phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do
đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động của DN.
Vốn lưu động của DN thường xuyên vận động, chuyển hoá lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau.. Quá trình hoạt động kinh doanh của DN diễn
ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp
đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại
dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Đặc điểm của VLĐ:
- Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của DN là số
vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm bảo đảm cho
quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn
lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi
toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh.
 Phân loại VLĐ
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia VLĐ thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển
Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng,
thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trả sau.
+ Vốn về hàng tồn kho : Trong DN sản xuất vốn vật tư hàng hóa
gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06



Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
- Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD :
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : là số VLĐ cần thiết để đảm bảo cho
số vật tư hàng hóa dự trữ cho quá trình sản xuất. Nó bao gồm: vốn nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế.
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất : là VLĐ từ khi doanh nghiệp đưa
vật tư vào sản xuất, bao gồm các khoản vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về
chi phí trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông : gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,
vốn trong thanh toán…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp
Mỗi DN muốn tiến hành SXKD đều cần có vốn nhưng vốn luôn là
một bài toán khó đối với các nhà quản lý bởi lẽ phải lựa chọn cơ cấu nguồn
vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động SXKD vừa bảo đảm được
an toàn về mặt tài chính đồng thời chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp
nhất.

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền


Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và
có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn.
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại:
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
♦ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh
như vốn từ lợi nhuận để lại, vốn liên doanh liên kết, quỹ đầu tư phát triển…
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an
toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định mà phụ thuộc vào tình hình SXKD
và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia hoạch
định chính sách của DN.
♦ Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong DN…
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoặc không
trả lãi.
Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
DN phải phối hợp cả hai nguồn trên.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN ra làm hai
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

♦ Nguồn vốn thường xuyên: là các nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn, thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
♦ Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
1 năm) DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình
kinh doanh.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN ra làm hai
loại: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
♦ Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính
hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong của DN bao gồm:
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư; khoản khấu hao TSCĐ; tiền nhượng bán tài
sảnhoặc thanh lý tài sản cố định.
Khai thác tốt nguồn vốn bên trong giúp DN bảo đảm được khả năng tự

chủ về mặt tài chính, giảm bớt được sự phụ thuộc vào sự biến động của các
tác động bên ngoài, kịp thời nắm bắt các thời cơ trong kinh doanh, tiết kiệm
được chi phí sử dụng vốn…
♦ Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn có thể huy động được từ bên
ngoài DN như vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên
doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động
bằng phát hành chứng khoán. Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để
tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan
trọng đối với một DN nhất là trong điều kiện hiện nay. Nguồn vốn này có
thể làm tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu mức lợi nhuận đạt được cao hơn
Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

chi phí sử dụng vốn. Ngược lại nếu sử dụng nguồn vốn này kém hiệu quả thì
nợ vay lại là một gánh nặng lớn, rủi ro sẽ cao và nguy cơ vỡ nợ lớn.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của
một DN đang hoạt động
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi DN, có vốn chỉ là điều kiện
cần nhưng chưa đủ. Bởi lẽ nếu không biết cách quản lý và sử dụng vốn thì
DN khó có thể bảo toàn vốn của mình được. Vì vậy điều quan trọng đối với
mỗi DN là phải biết sử dụng vốn của mình như thế nào để vừa hiệu quả, vừa

bảo toàn và phát triển vốn, đem lại kết quả hoạt động SXKD cao nhất
Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh tế là tối
đa hóa lợi nhuận. Như vậy có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào
hoạt động SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không
ngừng sinh sôi nảy nở. Tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt : bảo
toàn được vốn và tạo ra được kết quả theo mục tiêu kinh doanh, đặc điểm về
sức sinh lời của đồng vốn.
Hiệu quả sử dụng VKD xét trên góc độ quản trị tài chính doanh
nghiệp thì ngoài mục tiêu lợi nhuận, sử dụng VKD có hiệu quả còn phải đảm
bảo an toàn về mặt tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ trước mắt mà còn lâu dài.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp
Như chúng ta đã biết để tiến hành bất kỳ một hoạt động SXKD nào
doanh nghiệp cũng đều phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, quyết định
Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do vậy cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD xuất phát từ những lý do sau:
♦ Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò của VKD đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Quá trình SXKD là quá trình kết hợp các yếu tố như tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.

Tuy nhiên để có các yếu tố đầu vào đưa vào quá trình SXKD đòi hỏi DN
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định và muốn quá trình SXKD của DN
diễn ra liên tục thì đòi hỏi DN phải có đủ vốn cần thiết để đầu tư vào các giai
đoạn khác nhau của quá trình SXKD. Quy mô của VKD sẽ quyết định quy
mô vốn đầu tư, trình độ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng
cạnh tranh của DN trên thị trường.
Thứ hai: Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của DN.
Bất kỳ một DN nào trong quá trình hoạt động SXKD đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là đòn bảy kinh tế
quan trọng tác động đến tất cả mọi hoạt động của DN, có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của DN. Đồng thời LN còn là một chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá hiệu quả SXKD của DN. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi các
DN phải phối hợp, tổ chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực
SXKD trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố đầu tiên và
quan trọng nhất.
Bước sang cơ chế thị trường cùng với sự phát triển của các thành phần
kinh tế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ giúp cho bản thân
DN tồn tại, đứng vững và phát triển mà còn có tác động tích cực đối với nền
kinh tế. Khi các DN phấn đấu đạt hiệu quả sử dụng vốn cao, hoạt động
SXKD của DN ngày càng phát triển sẽ góp phần làm cho nền kinh tế ngày
càng tăng trưởng và phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn là một trong các nội dung
cơ bản trong tài chính doanh nghiệp. Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng VKD chúng ta cần sử dụng một cách kết hợp các chỉ tiêu để có
thể đánh giá một cách toàn diện nhất.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
♦ Các hệ số về hiệu suất hoạt động
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động

= Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời
kỳ nhất định (thường là 1 năm). Vòng quay vốn lưu động nhanh sẽ giúp DN
tăng hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm được lượng vốn lưu động cần thiết
trong kinh doanh, từ đó giảm được chi phí sử dụng vốn vay.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển

= Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn
lưu động càng được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: Phản ánh
số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh
với kỳ gốc.
VTK =


Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

M1

x (K1-K2)

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
36
0

Trong đó: VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm được hoặc phải tăng thêm do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
- Hàm lượng VLĐ :
Hàm lượng = Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng
trong kỳ cần bao nhiêu vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các

=


Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu trong kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình = Số ngày trong kỳ
quân

Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian bình quân kể từ lúc DN xuất
giao hàng cho đến khi DN thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền càng ngắn
càng tốt cho hoạt động của DN.
- Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số vòng quay hàng hàng tồn
kho thực hiện được trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hàng tồn kho luân
chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược lại

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Vòng quay hàng tồn kho

= Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh độ dài thời gian
bình quân kể từ lúc DN nhập hàng vào kho cho đến khi DN xuất hàng khỏi
kho.
Số ngày một vòng =

Số ngày trong kỳ

quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho

♦ Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
-Hệ số khả năng thanh toán:
Tổng tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn của DN. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ
bảo đảm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh =

Tổng tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho

toán nhanh


Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn xét về mặt
tiềm năng không dựa vào việc bán hàng tồn kho. Do hàng tồn kho muốn
chuyển đổi thành tiền phải có thời gian và hàng tồn kho có tính thanh khoản
thấp
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán

=

Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

- Hệ số thanh toán lãi vay:

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hệ số thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ


1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng =

Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng =

Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép
đánh giá trình độ sử dụng vốn của DN.
- Hệ số huy động vốn cố định trong kỳ
Hệ số huy động

=

Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Số vốn cố định hiện có của DN

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn cố định hiện có của DN có bao
nhiêu đồng vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định

Hệ số hao mòn =

Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá

tài sản cố định

Tổng nguyên giá của TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN,
mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ
cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
♦ Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn của DN
- Hệ số nợ:
Hệ số nợ

Tổng nợ

=

Tổng nguồn vốn

Hệ số này phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong
nguồn vốn của DN.
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn

=

Nguồn vốn chủ sở hữu

= 1 – Hệ số nợ

Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn của DN.
♦ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động toàn bộ VKD
- Vòng quay toàn bộ VKD
Vòng quay toàn bộ VKD

=

Doanh thu thuần
VKD bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh VKD của DN trong kỳ quay được bao nhiêu vòng.
-Tỷ suất lợi nhuận VKD

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06



Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

Chỉ tiêu này phán ảnh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế

Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo
lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.

1.3. PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng toàn bộ
VKD của doanh nghiệp.
Việc tổ chức SXKD của DN chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác
nhau bao gồm nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan,
đòi hỏi mỗi DN phải nắm bắt được từng nhân tố để phát huy những mặt tích
cực và hạn chế những mặt tiêu cực của từng nhân tố.
Nhóm nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý: nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các DN hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06



Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu tác động của cơ chế
quản lý của nhà nước. Nếu cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà
nước phù hợp sẽ thúc đẩy các DN phát triển. Ngược lại, chỉ cần một sự thay
đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước như phương
pháp đánh giá tài sản, phương pháp khấu hao, các quyết định về thuế…có tác
động rất lớn đến hoạt động của DN từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VKD của DN.
b. Sự thay đổi của nền kinh tế như các yếu tố lạm phát, giá cả thay đổi,
khủng hoảng kinh tế,… đều ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN. Nếu
không điều chỉnh kịp thời để thích ứng với mục tiêu bảo toàn và phát triển
VKD thì khó mà đạt được.
c. Do sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh nên muốn
đứng vững và ngày càng phát triển buộc các DN phải nỗ lực trong SXKD
như tiết kiệm yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm ,có chính sách
bán hàng đầu ra như chính sách bán chịu, trả góp,…
d. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật : Khoa học công nghệ vừa tạo ra
cơ hội vừa tạo ra thách thức đối với các DN, nó làm hao mòn vô hình và đòi
hỏi DN phải đầu tư đổi mới tài sản.
e. Rủi ro trong kinh doanh:Các rủi ro như thiên tai lũ lụt,hỏa hoạn…
mà DN không lường trước được. Ngoài ra những rủi ro như thị trường không
ổn định, thị hiếu người tiêu dùng thay đổi,…đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của DN.
Nhóm nhân tố chủ quan
a. Khả năng quản lý của DN: đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến
hiệu quả sử dụng vốn của DN, quản lý trong DN bao gồm quản lý tài chính
và quản lý các hoạt động khác.Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định


Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

cơ cấu vốn, nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử
dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý
các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn
như chiến lược kinh doanh, quản lý các khâu dự trữ - sản xuất – lưu thông,
chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại,…cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn
b. Ngành nghề kinh doanh: mỗi DN trước khi thành lập đều phải xác
định cho mình một ngành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề
kinh doanh đó có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của DN
c. Kỹ thuật công nghệ và đội ngũ lao động trong DN: nếu tài sản cố
định như máy móc, thiết bị đồng bộ, DN có những phát minh, sáng chế hoặc
bí quyết công nghệ sẽ nâng cao năng suất từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và ngược lại.
1.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
của DN.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần căn cứ vào
điều kiện, tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích ứng quản
lý từng thành phần VKD. Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD của DN cần chú ý một số biện pháp chủ yếu sau:

- Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển DN.
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển DN là vấn đề
hết sức quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển DN ảnh hưởng lâu
dài và có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng VKD.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh
doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng VKD.
Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Cần lập hồ sơ, đánh số và mở sổ theo dõi, quản lý đối với từng tài sản
kinh doanh, theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải do cá nhân hoặc bộ phận chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát được tình
hình sử dụng tài sản để có biện pháp huy động cao độ tài sản cố định hiện có
vào hoạt động kinh doanh. DN được quyền chủ động và có trách nhiệm tiến
hành nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc
hậu, không có nhu cầu sử dụng… để nhanh chóng thu hồi vốn. Thực hiện
định kỳ kiểm kê tài sản, xác định số lượng và hiện trạng tài sản. Đối chiếu
công nợ phải thu, phải trả khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính và có
biện pháp xử lý tổn thất tài sản.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý. Quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định.
DN cần lựa chọn và biết sử dụng các phương pháp khấu hao thích hợp
để xác định mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ
vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho DN tập trung vốn

nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ.
- Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để
tăng cường khả năng cạnh tranh của DN. Thực hiện đổi mới TSCĐ kịp thời,
hợp lý DN có thể tăng được năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến,
đổi mới mẫu mã, tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tiền công, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm, từ đó mở rộng thị phần tiêu thụ, tăng doanh thu và
lợi nhuận.
- DN được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của DN theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển VKD theo quy định của pháp
luật.

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn tài sản cố định kết hợp hiện đại hóa
TSCĐ cần tính toán hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ. Thực hiện biện pháp này
góp phần duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ, tránh tình trạng hư hỏng.
- Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt vật chất trong việc
bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách
nhiệm của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của DN.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn
VKD.
DN cần áp dụng các biện pháp như mua bảo hiểm tài sản, trích lập

quỹ dự phòng tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá
chứng khoán,…

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ KHOÁNG SẢN HỢP
THÀNH
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
KHOÁNG SẢN HỢP THÀNH.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
Đầu tư và Khoáng sản Hợp Thành.

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


Học viện Tài chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

A-Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ KHOÁNG
SẢN HỢP THÀNH
 Tên giao dịch Tiếng Anh: HỢP THÀNH INVESTMENT AND
MINERAL JOINT STOCK COMPANY
 Tên viết tắt : HTM,JSC

 Biểu tượng công ty :
 Địa chỉ : Số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn
Kiếm – T.P Hà Nội

 Website : www.hopthanhjsc.vn
 Vốn điều lệ : 300.000.000.000 đồng (Bằng chữ : Ba trăm tỷ đồng )
 Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng

 Cơ cấu cổ đông :
Tỷ lệ

STT

Cổ đông

Số lượng(CP)

1

Lê Hồng Thái

13.500.000

45

2

Phạm Thị Ngân

10.800.000

36

3


Lê Mạnh Sơn

5.700.000

19

30.000.000

100

Tổng Cộng

%)

Nguồn : Phòng tổ chức –hành chính

Sinh viên: Nguyễn Văn Quyền

Lớp: CQ46/11.06


×