Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục (mầm non, tiểu học và THCS) ở huyện thanh trì trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.49 KB, 57 trang )

Luận văn cuối khóa
Danh mục các chữ viết tắt
Sngd : sự nghiệp giáo dục
Gd-đt: giáo dục - đào tạo
Nsnn : ngân sách nhà nớc
Cnh - hđh: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Ubnd: ủy ban nhân dân
Hđnd: hội đồng nhân dân
Kbnn: kho bạc nhà nớc
Thcs: trung học cơ sở
Mttp: mục tiêu thành phố
CBQL: Cán bộ quản lý
Kt-xh : Kinh tế - xã hội

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-1-

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa

mục lục
LờI Mở ĐầU

CHƯƠNg I: Sự NGHIệP GIáO DụC Và Sự CầN THIếT PHảI TĂNG
CƯờNg QUảN Lý CHI THƯờNG XUYÊN nsnn CHO sngd

1.1.Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội.


1.1.1.Nhận thức chung về giáo dục
1.1.2.Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.2.Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
1.2.1.Các nguồn đầu t cho giáo dục
1.2.2.Nội dung chi thờng xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục
1.2.3.Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
1.3.quản lý chi thờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
1.3.1.Những nguyên tắc trong quản lý chi thờng xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục.
1.3.1.1.Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán
1.3.1.2.Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả.
1.3.1.3.Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nớc.
1.3.2.Nội dung quản lý chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc cho sngd
1.3.2.1.Lập dự toán chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
1.3.2.2.Chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
1.3.2.3.Quyết toán chi ngân sách nhà nớc.
1.3.3.sự cần thiết phải tăng cờng quản lý chi thờng xuyên nsnn cho
sngd

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-2-

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
Chơng II: Thực trạng quản lý chi thờng xuyên nsnn
cho sự nghiệp giáo dục huyện thanh trì


2.1.khái quát tình hình kinh tế - xã hội và sự nghiệp giáo dục huyện
thanh trì.
2.1.1.đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì
2.1.2.tình hình giáo dục huyện Thanh Trì
2.1.2.1.Quy mô phát triển hệ thống giáo dục (cấp mầm non, tiểu học và
trung học cơ sở) ở huyện Thanh Trì.
2.1.2.2.chất lợng giáo dục các cấp học ở huyện Thanh Trì
2.1.2.3.tình hình xây dựng các điều kiện củng cố phát triển sngd huyện
2.2.Thực trạng chi và quản lý chi thờng xuyên nsnn cho SNgd
huyện Thanh trì.
2.2.1.Tổng quan về chi NSNN cho SNgd huyện thanh trì
2.2.2. mô hình quản lý chi thờng xuyên nsnn cho giáo dục huyện Thanh
Trì
2.2.3.thực trạng quản lý chi thờng xuyên nsnn cho giáo dục huyện
Thanh Trì
2.2.3.1. lập dự toán và phân bổ dự toán chi th ờng xuyên NSNN cho
sngd huyện Thanh Trì
2.2.3.2. Khâu chấp hành dự toán chi NS cho SNGD huyện Thanh Trì
2.2.3.3. Quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục huyện Thanh Trì
2.3.đánh giá thực trạng quản lý chi thờng xuyên nsnn cho sự nghiệp
giáo dục huyện thanh trì

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-3-

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa

2.3.1.thành tựu
2.3.2.hạn chế và nguyên nhân
Chơng iii: một số giảI pháp nhằm tăng cờng quản lý chi
thờng xuyên NSNN cho SNGD huyện Thanh Trì trong giai
đoạn hiện nay

3.1.Phơng hớng phát triển SNGD huyện Thanh Trì trong thời gian tới
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý chi thờng xuyên NSNN
cho giáo dục huyện Thanh Trì.
3.2.1.Tăng cờng nguồn lực đầu t cho giáo dục
3.2.2.Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cấp phát kinh phí theo dự toán
3.2.3.Bố trí cơ cấu chi tiêu NSNN cho giáo dục hợp lý
3.2.4.Thực hiện khoán chi để tạo điều kiện cho các đơn vị nâng cao tính tự
chủ của mình
3.2.5.Tăng cờng quản lý ngân sách cho giáo dục ở tất cả các khâu và tăng
cờng công tác thanh tra, kiểm tra.
3.2.5.1.Khâu lập dự toán ngân sách nhà nớc
3.2.5.2.Khâu chấp hành ngân sách nhà nớc
3.2.5.3.Khâu quyết toán chi ngân sách nhà nớc cho giáo dục
3.2.6.Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách giáo dục toàn huyện
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp trên
3.3.1.Phải nhận thức đợc vai trò của đầu t cho giáo dục
3.3.2.Sự quan tâm của huyện ủy, UBND huyện, các cấp, các ngành đối với
SNGD huyện
3.3.3.Các chế độ, chính sách u đãi về giáo dục nhất thiết phải đợc ban
hành kịp thời để đảm bảo điều kiện phát triển SNGD

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-4-


Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
3.3.4. Bộ tài chính và Bộ giáo dục phải có hớng dẫn về việc quản lý thu
chi và hạch toán các khoản kinh phí ngoài ngân sách cho giáo dục để phát huy
hiệu quả đầu t, tránh tình trạng chỉ quan tâm đến quản lý nguồn vốn NSNN

LờI Mở ĐầU
Trong quá trình phát triển của nhân loại thì con ngời vừa là trung tâm, vừa
là động lực của sự phát triển. Con ngời là đối tợng trực tiếp đợc hởng những
thành quả của sự phát triển, đồng thời cũng là nhân tố tác động trực tiếp lên sự
phát triển kinh tế-xã hội. Yếu tố con ngời là yếu tố trực tiếp, là yếu tố phát triển
của mọi sự phát triển. Vì vậy để phát huy nguồn lực con ngời một cách có hiệu
quả thì giáo dục đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chỉ khi đợc giáo dục con
ngời mới đợc phát triển toàn diện cả về mặt nhân cách và trình độ, đợc trang bị
đầy đủ những kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển về mọi
mặt. chiến lợc phát triển con ngời là một bộ phận không thể tách rời trong chiến
lợc phát triển kinh tế, đảm bảo thực hiện thành công tiến trình CNH-HĐH cũng
nh sự phát triển chung của đất nớc.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của SNGD đối với quá trình phát triển
kinh tế-xã hội, Đảng và Nhà nớc ta đã luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu,
dành mọi sự u tiên về nguồn lực để đầu t cho giáo dục. Luật giáo dục ban hành
năm 2005 đã quy định rõ nguồn kinh phí đầu t cho giáo dục hiện nay bao gồm
nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn kinh phí khác nhng nguồn vốn từ nsnn
phải chiếm vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng kinh phí đầu t cho
giáo dục. Vì vậy, hàng năm nguồn đầu t cho giáo dục từ nsnn là rất lớn và đợc
tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế đất nớc.
SNGD - một sự nghiệp to lớn khó khăn hôm nay đang đứng trớc những

vận hội và những thách thức lớn trong khi nsnn lại eo hẹp, nhu cầu chi cho mọi

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-5-

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
lĩnh vực ngày càng tăng. với mâu thuẫn đó, vấn đề đáng quan tâm là quản lý các
khoản chi nh thế nào để đạt đợc hiệu quả là vấn đề cực kỳ quan trọng. để phát
triển SNGD, nhà nớc ta cần có những giải pháp pháp nhằm tăng cờng quản lý
nguồn chi từ nsnn cho giáo dục. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này,
sau một thời gian về thực tập tại phòng tài chính-kế hoạch huyện Thanh trì - hà
nội, em đã đi sâu tìm hiểu và quyết định chọn đề tài:

một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý chi thờng xuyên
Ngân sách Nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục (cấp Mầm non, Tiểu
học và Trung học cơ sở) ở huyện thanh trì trong điều kiện hiện
nay .
luận văn của em gồm 3 chơng:
chơng i: sự nghiệp giáo dục và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Chơng ii: thực trạng quản lý chi thờng xuyên Nsnn cho sự nghiệp giáo
dục (cấp Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở) ở huyện Thanh Trì hiện nay.
Chơng iii: một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý chi thờng xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục (cấp Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở) ở
huyện Thanh Trì trong điều kiện hiện nay.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
ngô thanh Hoàng - ngời trực tiếp hớng dẫn em, và các thầy cô giáo trong

khoa Tài chính Công - học viện Tài chính. Em cũng xin chân thành cảm ơn các
cán bộ thuộc phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Giáo dục huyện Thanh Trì.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-6-

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập cha dài nên bản luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo cũng nh các bạn quan tâm đến đề tài này.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-7-

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
CHƯƠNg I
Sự NGHIệP GIáO DụC Và Sự CầN THIếT PHảI TĂNG
CƯờNg
QUảN Lý CHI THƯờNG XUYÊN nsnn CHO sngd
1.1.Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.Nhận thức chung về giáo dục
Giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền

cho lớp ngời mới những tri thức về tự nhiên và xã hội, về t duy để họ có thể tham
gia vào hoạt động sản xuất và đời sống xã hội. Giáo dục có nghĩa là bày, chỉ cho
ai đó một điều gì và mong muốn ngời đó trở thành ngời hữu dụng cho đời. giáo
dục là nền tảng văn hóa, là cơ sở hình thành nhân cách và nâng cao ý thức của
mỗi con ngời trong xã hội. Có thể nói giáo dục là quá trình bồi dỡng, nâng đỡ sự
trởng thành về nhận thức của con ngời, tạo ra những con ngời có đầy đủ kiến
thức, năng lực hành vi, có khả năng sáng tạo.
Ngay từ những lúc còn tiến hành sản xuất theo những phơng pháp giản
đơn, cổ xa nhất, con ngời đã có ý thức phải tích luỹ và truyền dạy kinh nghiệm
lao động, nghĩa là đã nảy sinh những nhu cầu về hoạt động giáo dục. Còn trong
xã hội ngày nay, khi thời đại thông tin, tri thức tràn ngập toàn cầu thì nhu cầu về
giáo dục đào tạo càng trở nên quan trọng hơn nữa, hoạt động giáo dục đợc diễn
ra ở mọi lúc, mọi nơi, trong nhà trờng cũng nh ngoài xã hội.
ngày nay, giáo dục đợc tổ chức thành một hệ thống hoàn chỉnh, với những
cấp bậc và chơng trình giảng dạy khác nhau.
ở nớc ta theo luật giáo dục thì hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung hoc cơ sở và trung học phổ thông.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-8-

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học)
đào tạo trình độ là trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ

tiến sĩ.
Nội dung hoạt động trong lĩnh vực gd-đt hiện nay rất đa dạng và toàn
diện, ở nhiều cấp bậc ngành học với nhiều lĩnh vực khác nhau để nhằm mục tiêu
đào tạo con ngời có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tởng độc lập dân tộc, hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2.Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nh bác hồ kính yêu đã từng nói: Non sông Việt Nam có trở nên tơi đẹp
hay không, dân tộc Việt Nam có bớc tới đài vinh quang để sánh vai với các cờng
quốc năm châu đợc hay không chính là nhờ một phần lớn công học tập của các
cháu, câu nói của Bác nh để khẳng định một chân lý, một thực tế là sự phát
triển kt-xh của đất nớc không thể tách rời với sự phát triển của sự nghiệp GD-ĐT.
Ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ thông tin, thời đại của trí
tuệ, thời đại của sự ganh đua giữa các nớc để phát triển, để có vị trí trên trờng
quốc tế. Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa, mọi dân tộc lạc hậu sẽ bị đào
thải, chính vì vậy xây dựng một xã hội học tập, lấy việc học tập là thờng xuyên,
liên tục, suốt đời của mỗi ngời, lấy việc học là động lực quyết định hàng đầu để
đa xã hội tiến lên đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ ở nớc ta mà cả trên
toàn thế giới. Vì vậy sự nghiệp gd-đt có vai trò vô cùng quan trọng:
Cụ thể là:
Sự nghiệp giáo dục góp phần cung cấp và phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nớc.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

-9-

Lớp: CQ 44/01.04



Luận văn cuối khóa
Để phát triển kinh tế thì cần phải có đầy đủ ba nhân tố: nguồn nhân lực,
nguồn vật lực và nguồn tài lực, trong đó phát triển nguồn nhân lực là một mục
tiêu lớn cực kỳ quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của đất nớc nhất là
trong giai đoạn đẩy mạnh cnh-hđh. Nói đến phát triển nguồn nhân lực chính
là phát triển nhân tố con ngời về mặt số lợng và chất lợng để đảm bảo là nhân tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. ở nớc ta hiện nay mặc dù nguồn lao
động dồi dào song phần nhiều là lao động thô sơ, cha qua đào tạo, trình độ không
đáp ứng đợc nhu cầu đặt ra đối với sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy một
sngd phát triển toàn diện sẽ góp phần tạo ra một đội ngũ lao động có đủ phẩm
chất, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, có năng lực để tiếp thu và phát triển khoa
học, công nghệ của nền sản xuất hiện đại. Từ đó góp phần nâng cao đợc chất lợng cũng nh số lợng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Giáo dục tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công
nghệ, một nhân tố quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của đất nớc
Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta chú trọng phát triển mạnh,
kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với GD-ĐT để thực sự phát
huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh CNH-HĐH và phát triển
kinh tế tri thức, chọn khoa học, công nghệ là khâu đột phá trong chiến lợc phát
triển kinh tế. Đây là một hớng đi đúng phù hợp với một nớc có nền kinh tế lạc
hậu thực hiện tiến trình CNH-HĐH. Bằng sngd sẽ tạo ra đợc những con ngời
có kiến thức, trình độ, có khả năng nghiên cứu, tìm tòi ra những cái mới có giá trị
từ đó sáng tạo ra đợc những t liệu sản xuất hiện đại, thúc đẩy khoa học công nghệ
phát triển phục vụ cho sự phát triển kinh tế.
Giáo dục nhằm phát triển nhân cách con ngời về mọi mặt.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 10 -

Lớp: CQ 44/01.04



Luận văn cuối khóa
Qua giáo dục hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con ngời, đào
tạo con ngời có lòng yêu nớc, t tởng xã hội chủ nghĩa, tiếp thu truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá của loài ngời, có bản lĩnh vững vàng, có
phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp. Giáo dục sẽ làm cho con ngời sống tốt và có
ích hơn cho xã hội.
Sự nghiệp giáo dục góp phần nâng cao dân chí, nhận thức của con
ngời là cơ sở đa xã hội phát triển tốt đẹp hơn
Chỉ khi đợc giáo dục thì trình độ của mỗi ngời mới đợc nâng lên, có khả
năng nhận thức đúng về các hành vi của mình, tiếp thu truyền thống văn hoá dân
tộc và nền văn hoá của các nớc trên thế giới, đợc tiếp xúc với những tri thức mới,
từ đó giúp nâng cao dân trí, phát huy những phẩm chất tốt đẹp của con ngời, làm
cho họ sống tốt và có ích hơn. Mặt khác, sngd phát triển sẽ làm cho dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, con ngời và gia đình ấm no,
hạnh phúc. Đây chính là điều kiện đảm bảo đa xã hội phát triển, cuộc sống văn
minh, hiện đại hơn.
Xu hớng chung của kinh tế thế giới là toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế thì chúng ta lại càng cần gd để giữ vững độc lập tự chủ, phát huy
nội lực, vững vàng phát triển kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, nớc ta đang nỗ lực phát triển KT-XH, đầu
t cho gd là một hớng đi đúng đắn của Đảng và nhà nớc ta. Sự đầu t thích đáng
của NSNN là một nhân tố hàng đầu để phát triển SNGD. Đợc quan tâm đúng
mức cùng với các biện pháp quản lý có hiệu quả, sngd sẽ phát huy đợc những
vai trò to lớn của mình.
1.2. Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
1.2.1.Các nguồn đầu t cho giáo dục

Sv: Phạm Quỳnh Chi


- 11 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
Nguồn vốn đầu t cho giáo dục hiện nay bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà
nớc và nguồn vốn ngoài ngân sách.
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc
Ngân sách nhà nớc là một quỹ tiền tệ tập trung lớn của Nhà nớc dùng để
chi cho nhiều lĩnh vực khác nhau và Nhà nớc dành u tiên hàng đầu cho việc bố
trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hàng năm cao
hơn tỷ lệ tăng chi NSNN (luật giáo dục 2005). Đây là nguồn chi chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi cho giáo dục và xu hớng chung là cứ năm sau chi tăng hơn
năm trớc. Đầu t cho giáo dục từ NSNN bao gồm các khoản chi sau:
Chi đầu t phát triển: Đây là những khoản chi lớn của NSNN nhng
không có tính ổn định nhằm để xây dựng mới, cải tạo và mở rộng trang bị lại kỹ
thuật tại các cơ sở thuộc toàn ngành giáo dục.
Chi xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới trờng lớp, các
cơ sở giáo dục, kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, năng lực hoạt động cho
toàn bộ ngành giáo dục.
Chi đầu t cải tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản chi để
mở rộng, cải tạo lại những tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm công suất và
hiện đại hoá tài sản cố định.
Chi thờng xuyên: Đây là khoản chi mang tính chất thờng xuyên, ổn
định nhằm mục đích duy trì sự hoạt động bình thờng của toàn bộ ngành giáo
dục. Thuộc khoản chi này bao gồm chi cho con ngời, chi nghiệp vụ giảng dạy,
chi quản lý hành chính và chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định. Đây là khoản
chii mang tính chất tiêu dùng vì nó không tạo ra cơ sở vật chất mới và là một

khoản chi lớn hàng năm từ NSNN cho sngd.
Chi bổ sung có mục tiêu từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục: Đây là
những khoản chi nhằm hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do Nhà nớc

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 12 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
ban hành về sngd mà cha đợc bố trí trong dự toán ngân sách năm, hỗ trợ các
chơng trình quốc gia về phát triển giáo dục và hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn
đột xuất, thực hiện các nhiệm vụ cần thiết cấp bách khác.
Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nớc
Nhằm thực hiện chủ trơng xã hội hoá giáo dục với phơng châm Nhà nớc và
nhân dân cùng chăm lo cho sngd, thì bên cạnh nguồn kinh phí NSNN đầu t còn
phải huy động thêm các khoản đóng góp từ nhân dân để đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu chi của toàn ngành giáo dục. Theo luật giáo dục 2005, nguồn kinh phí ngoài
ngân sách bao gồm:
Thu từ học phí: Đây là khoản đóng góp của ngời học để góp phần
bảo đảm cho các hoạt động giáo dục. Mỗi cấp học có một mức phí đóng góp
khác nhau. Số tiền thu từ học phí so với số tiền NSNN cấp cho các trờng là một
khoản tiền không nhỏ và đợc để lại nhà trờng, một phần để tăng thu nhập cho
các giáo viên, một phần chi mua sắm các thiết bị đồ dùng dạy học.
Các khoản thu khác: Thuộc khoản thu này gồm thu xây dựng trờng,
vệ sinh nhà trờng, bảo vệ trờng... Đây là khoản thu thờng xuyên và ổn định, các
trờng tự thu và tự chi. So với học phí thì khoản thu này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhng
cũng góp phần giảm bớt gánh nặng của các nguồn chi từ NSNN.

Nhà nớc ta cũng khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu
t, đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục. Đó là, các khoản đầu t , đóng
góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi phí của doanh nghiệp để
mở trờng, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo với các cơ sở giáo dục,
cử ngời đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của doanh
nghiệp là các khoản chi phí hợp lý, đợc trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với các khoản đóng góp, tài trợ của cá nhân cho
giáo dục thì đợc xem xét để miễn, giảm thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 13 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
cao theo quy định của chính phủ. Nhà nớc ta cũng đồng ý vay vốn của Ngân
hàng thế giới, nhận vốn từ quỹ viện trợ không hoàn lại cho giáo dục mà không
khấu trừ vào ngân sách. Tất cả những việc làm đó là để tăng cờng nguồn lực cho
giáo dục.
Trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn có những khó khăn và đời sống ngời
dân cha phải là cao thì việc huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách vẫn còn
hạn chế. Do đó nguồn chi từ NSNN cho giáo dục vẫn phải giữ vai trò chủ yếu có
tính chất quyết định đến sự phát triển của sự nghiệp giáo dục.
1.2.2.Nội dung chi thờng xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ
quỹ nsnn để đáp ứng các nhu cầu chi của toàn bộ ngành giáo dục nhằm đảm
bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
Nếu phân chia nội dung chi theo các nhóm mục chi thì chi thờng xuyên

nsnn cho sự nghiệp giáo dục bao gồm:
- Chi cho con ngời
- Chi cho công tác giảng dạy
- Chi cho công tác quản lý hành chính
- Chi cho mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc xây dựng nhỏ
Cụ thể là:
Chi cho con ngời
Bao gồm những khoản chi nhằm duy trì những hoạt động bình thờng của
toàn ngành giáo dục, bao gồm chi lơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn. chủ yếu là các khoản chi để đảm bảo đời sống sinh hoạt của
cán bộ, giáo viên giảng dạy trong ngành giáo dục.
Chi công tác giảng dạy

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 14 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
Bao gồm những khoản chi để đảm bảo cho công tác giảng dạy, học tập nh
mua trang thiết bị, sách giáo khoa, các đồ vật thí nghiệm, in ấn tài liệu, những
khoản chi để nhằm đào tạo, nâng cao chất lợng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
Chi quản lý hành chính
Các khoản chi này nhằm duy trì sự hoạt động bình thờng của bộ máy quản
lý tại mỗi cơ quan, đơn vị và toàn ngành giáo dục. thuộc khoản chi này bao
gồm: chi tiền chè, nớc tại cơ quan, chi trả tiền điện, tiền nớc đã sử dụng tại văn
phòng cơ quan, chi trả các dịch vụ về thông tin liên lạc, chi phí giao dịch, tiếp
khách, chi hội nghị sơ kết, tổng kết, lễ tân, khánh tiết.

Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của các tài sản
dùng cho hoạt động hành chính, giảng dạy tại các cơ quan, đơn vị thuộc ngành
giáo dục nên thờng phát sinh nhu cầu kinh phí cần có để mua sắm thêm trang
thiết bị hoặc phục hồi lại giá trị sử dụng cho những tài sản đã bị xuống cấp tại
các đơn vị. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu kinh phí đáp ứng cho mua sắm, sửa
chữa lớn hay xây dựng nhỏ trong dự toán kinh phí hàng năm của mỗi đơn vị để
làm cơ sở lập dự toán chi nsnn cho sự nghiệp giáo dục.
1.2.3.Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
Chi NSNN cho SNGD là một khoản chi lớn trong nội dung chi NSNN. Để
tăng cờng sự phát triển của giáo dục, Đảng và nhà nớc ta luôn quan tâm đến nội
dung chi này. Chi cho phát triển giáo dục ngày càng tăng về số lợng và tỷ trọng
trong tổng chi NSNN.
Chi NSNN cho giáo dục là một khoản chi thờng xuyên của NSNN. Xét về
biểu hiện bên ngoài thì chi ngân sách cho giáo dục là những khoản chi mang tính
tiêu dùng cho hiện tại và không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Xét về lâu dài thì
chi cho sngd là một khoản chi tích luỹ đặc biệt. Chi NSNN cho SNGD góp

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 15 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
phần lớn vào nâng cao chất lợng phát triển của nền giáo dục nớc nhà. Sự phát
triển này không phải là xảy ra trong một sớm một chiều, mà nó là cả một quá
trình lâu dài. Nh vậy, chúng ta cũng có thể xem chi cho SNGD là một khoản chi
tích luỹ đặc biệt.

Vai trò của nguồn NSNN đầu t cho giáo dục thể hiện ở các khía cạnh nh
sau:
Thứ nhất: NSNN là nguồn cơ bản để duy trì và phát triển hệ thống giáo
dục quốc dân theo định hớng của Đảng. Hiện nay, tuy Đảng và nhà nớc ta đã có
chủ trơng xã hội hoá giáo dục, tuy nhiên hệ thống giáo dục công lập vẫn là chủ
yếu.
Thứ hai: NSNN là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục. Chi NSNN có tính chất quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của SNGD. Thông qua chi NSNN, nhà nớc thực hiện cung
cấp các phơng tiện vật chất cần thiết đảm bảo cho việc trang trải các chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động và phát triển của bộ máy nhà trờng đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên hoạt động trong ngành giáo dục... Nhà nớc cần
đảm bảo các khoản chi lơng, phụ cấp, các khoản phúc lợi tập thể và có chế độ
khen thởng thích đáng đối với những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc. Một
chính sách chi hợp lý cho bộ máy nhà trờng sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lợng
giảng dạy.
Thứ ba: Chi nsnn là khoản chi lớn trong việc tạo ra cơ sở vật chất, mua
sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy. Hàng năm do quy mô giáo dục
đợc mở rộng, do nhu cầu hoạt động và sự xuống cấp tất yếu của các tài sản cố
định nên thờng phát sinh nhu cầu xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá
các trang thiết bị giảng dạy. Đây là khoản chi hết sức cần thiết nhằm tạo ra tài
sản cố định, nâng cao công suất hoạt động của các tài sản hiện có và có ảnh hởng

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 16 -

Lớp: CQ 44/01.04



Luận văn cuối khóa
trực tiếp đến chất lợng công tác giáo dục. Một cơ sở vật chất khang trang với
những đồ dùng giảng dạy hiện đại sẽ là cơ sở quan trọng trong việc nâng cao chất
lợng dạy và học.
Thứ t: Đầu t NSNN cho SNGD tạo điều kiện để khuyến khích các tầng
lớp nhân dân cùng đóng góp, phát triển sự nghiệp giáo dục.
Thứ năm: NSNN có vai trò điều phối cơ cấu giáo dục. Nhà nớc có thể
dùng định mức chi, mạng lới trờng học để điều chỉnh theo định hớng phát triển
của nhà nớc.
Mặc dù nsnn hiện nay cũng còn hạn hẹp, lại đợc sử dụng chi cho nhiều
lĩnh vực khác nhau, song với tầm quan trọng của giáo dục thì hàng năm Nhà nớc
đã dành sự u tiên rất lớn đầu t cho giáo dục để phát huy vai trò quyết định của nó
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
1.3. quản lý chi thờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
1.3.1.Những nguyên tắc trong quản lý chi thờng xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục.
Quản lý chi thờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải đảm bảo đầy
đủ các nguyên tắc của quản lý chi thờng xuyên của NSNN.
1.3.1.1.Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình nsnn. những khoản chi
thờng xuyên một khi đã đợc ghi vào dự toán chi và đã đợc cơ quan quyền lực
Nhà nớc xét duyệt đợc coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Từ đó làm nảy sinh nguyên tắc
quản lý chi thờng xuyên theo dự toán. nguyên tắc này đợc coi là rất quan trọng
đối với việc quản lý chi thờng xuyên của nsnn nói chung và chi cho giáo dục
nói riêng. bởi vì:

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 17 -


Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
- thứ nhất: mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và
chỉ khi khoản chi đó đã đợc cơ quan quyền lực nhà nớc xét duyệt và thông qua.
- thứ hai: Phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan đến nhiều loại
hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt
động đợc xác định theo đối tợng riêng, định mức riêng sẽ dẫn đến các mức chi từ
nsnn cho các hoạt động đó cũng có sự khác nhau.
- Thứ ba: quản lý theo dự toán thì mới đảm bảo đợc yêu cầu cân đối
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế đợc tính
tuỳ tiện (về nguyên tắc) trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hởng
NSNN.
sự tôn trọng nguyên tắc quản lý chi theo dự toán đối với các khoản chi thờng xuyên của nsnn nói chung và chi cho sngd nói riêng đợc nhìn nhận qua
những giác độ sau:
- mọi nhu cầu chi thờng xuyên dự kiến trong năm kế hoạch nhất thiết phải
đợc xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bớc xét duyệt của các
cơ quan quyền lực nhà nớc từ thấp đến cao. Đối với ngành giáo dục thì dự toán
cho năm kế hoạch phải đợc lập từ các trờng - là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân
sách, sau đó gửi lên các cấp có thẩm quyền xét duyệt nh là Phòng tài chính
huyện.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thờng xuyên, mỗi ngành,
mỗi cấp, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã đợc duyệt mà phân bổ
và sử dụng cho các khoản, mục chi và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN
đã quy định.
- Định kỳ, theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các ngành, các
cấp, các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy

Sv: Phạm Quỳnh Chi


- 18 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh. Muốn vậy, dự toán chi đã đợc xác lập theo
các chỉ tiêu nào, theo khoản, mục nào thì quyết toán chi cũng phải đợc lập nh
vậy.
1.3.1.2.Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả.
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi lẽ nguồn lực thì luôn có giới hạn nhng
nhu cầu thì không có mức giới hạn nào. Mặt khác, hoạt động của nsnn diễn ra
trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp; nhu cầu chi NSNN luôn gia tăng với tốc
độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Vì vậy tôn trọng
nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả là cần thiết trong quản lý chi NSNN.
Chi nsnn cho giáo dục thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc này chỉ khi:
- xây dựng đợc các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với tình hình
thực tế của sự phát triển kinh tế nói chung và định hớng phát triển của ngành giáo
dục nói riêng.
- phải thiết lập đợc các hình thức cấp phát phù hợp với yêu cầu quản lý đối
với ngành giáo dục.
- Biết lựa chọn thứ tự u tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm
mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhng khối lợng công việc vẫn hoàn thành
và đạt chất lợng cao.
- Mặt khác, khi đánh giá tính hiệu quả của chi nsnn phải có quan điểm
toàn diện.
1.3.1.3.Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nớc.
Một trong những chức năng quan trọng của kbnn là quản lý quỹ nsnn,

vì vậy kbNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi nsnn, đặc biệt là các khoản chi thờng xuyên. để tăng cờng vai trò của
Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 19 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
kbNN trong kiểm soát chi thờng xuyên của nsnn, hiện nay ở nớc ta đã và đang
thực hiện Chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nớc.
Chi trực tiếp qua kbNN là phơng thức thanh toán chi trả có sự tham gia
của ba bên: Đơn vị sử dụng nsnn, Kho bạc nhà nớc, tổ chức hoặc cá nhân đợc
nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng nsnn thanh toán chi trả (đơn vị sử dụng
nsnn ủy quyền cho kbNN trích tiền tài khoản của mình để chuyển trả vào tài
khoản cho ngời đợc hởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi ngời hởng tiền
mở tài khoản giao dịch).
đối với các khoản chi cho SNgd, để đảm bảo nguyên tắc này thì:
- Tất cả các khoản chi cho SNgd phải đợc kiểm tra trớc, trong và sau quá
trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán nsnn đợc duyệt,
đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quy định và phải
đợc thủ trởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi.
- Tất cả các trờng học, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chi cho SNgd
phải mở tài khoản ở kbNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,
kbNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch
toán và quyết toán nsnn.
- Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán nsnn của các
trờng học và các đơn vị cùng cấp có sử dụng nguồn kinh phí chi cho SNgd.
- Kho bạc nhà nớc có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện

chi và thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi nsnn cho giáo dục
theo đúng quy định.
- Lựa chọn phơng thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi thờng
xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế -xã hội hiện tại.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 20 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
1.3.2.Nội dung quản lý chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc cho sngd
Quản lý chi nsnn nói chung và chi cho SNgd nói riêng là quản lý theo
chu trình ngân sách, đợc thực hiện bằng công cụ kế hoạch thông qua ba khâu:
1.3.2.1.Lập dự toán chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để phân
tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà nớc nhằm
xác lập các chỉ tiêu thu chi nsnn hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa
học và tính thực tiễn.
Căn cứ lập dự toán chi nsnn cho sự nghiệp Gd-đt hàng năm:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung
và kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói riêng của Nhà nớc.
- Chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nớc cho SNgd và khẳ
năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng đợc.
- Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển sự nghiệp Gd-đt và dự toán ngân sách năm sau. Thông t hớng dẫn của Bộ
tài chính về việc lập dự toán ngân sách và văn bản hớng dẫn của Bộ ngành liên
quan.

- Tình hình thực hiện dự toán năm trớc.
Quy trình lập dự toán:
- Theo phơng pháp lập từ cơ sở lên, các trờng học (đơn vị dự toán cấp ba)
là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổng hợp, xác định nhu cầu
chi để lập dự toán chi năm kế hoạch cho đơn vị mình, gửi lên cơ quan tài chính
cùng cấp xét duyệt theo những căn cứ đã nêu ở trên. Trong quá trình tổng hợp,
lập dự toán ngân sách, cơ quan tài chính có trách nhiệm làm việc với các đơn vị
trực thuộc để điều chỉnh dự toán kinh phí mà các đơn vị lập.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 21 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
- Cơ quan tài chính xem xét tính hợp lệ, đúng đắn của dự toán cho các đơn
vị trực thuộc và trình ubnd đồng cấp phê duyệt, sau đó trình lên cơ quan tài
chính cấp trên. cơ quan tài chính địa phơng có trách nhiệm xem xét dự toán kinh
phí cho các cơ quan cùng cấp, Bộ tài chính có trách nhiệm lập dự toán ngân sách
trung ơng, tổng hợp nsnn trình Chính phủ xem xét sau đó trình Quốc hội phê
duyệt.
- Dự toán sau khi đã đợc cơ quan có thẩm quyền duyệt và thông qua,
Phòng tài chính đề nghị hđnd huyện phân bổ, giao dự toán cho các trờng, các
đơn vị sử dụng kinh phí giáo dục.
1.3.2.2.Chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Là khâu thứ hai trong chu trình quản lý nsnn, thời gian tổ chức chấp
hành dự toán nsnn ở nớc ta đợc tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 năm dơng lịch. đó là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài

chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu - chi ghi trong kế hoạch ngân
sách năm trở thành hiện thực.
Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức, chấp hành dự toán chi thờng xuyên
nsnn cho Gd-đt là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tại các trờng.
Để đạt đợc mục đích trên, trong việc chấp hành dự toán cần phải thực hiện
các yêu cầu và nội dung cơ bản sau :
- Thực hiện việc cấp phát trên cơ sở hệ thống các định mức tiêu chuẩn. Bảo
đảm việc cấp phát kinh phí theo đúng kế hoạch đợc duyệt.
- Triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua kho bạc nhà nớc.
- Mọi khoản chi trả từ NSNN cho các cơ sở GD-ĐT phải do kho bạc trực
tiếp thanh toán.
Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 22 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
- Đổi mới phơng thức cấp phát vốn của NSNN theo hớng nhanh gọn, dễ
kiểm tra.
sở tài chính phối hợp với Phòng tài chính Huyện kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách tại các trờng. Trờng hợp phát hiện các
khoản chi vợt quá nguồn cho phép, sai chính sách, chế độ hoặc đơn vị không
chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu cầu kbnn tạm dừng thanh toán.
1.3.2.3.Quyết toán chi ngân sách nhà nớc.
Quyết toán là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách, đó là việc tổng
kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm sau khi năm ngân sách kết thúc
nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của 1 năm ngân sách, từ đó rút ra các u, nhợc điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo.

Việc xét duyệt quyết toán năm đối với những khoản chi cho SNgd phải đợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Xét duyệt từng khoản phát sinh tại đơn vị
- Các khoản chi phải đảm bảo đủ các điều kiện chi
- Các khoản chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục
nsnn và đúng niên độ ngân sách.
- Các chứng từ chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp
với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc nhà nớc.
Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo quyết toán.
đối với các đơn vị dự toán (các trờng học), sau khi thực hiện xong công
tác khoá sổ cuối ngày 31/12 hàng năm, số liệu trên sổ sách của mỗi đơn vị phải
đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của Kho bạc cả về tổng số và chi tiết.
Khi đó đơn vị mới đợc tiến hành lập báo cáo quyết toán năm để gửi xét duyệt.
Phòng tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu,
chi ngân sách cho toàn ngành giáo dục ở huyện Thanh Trì trình UBND huyện
Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 23 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
xem xét để gửi Sở tài chính - vật giá, đồng thời UBND huyện trình hđnd huyện
phê duyệt. Sau khi hđnd phê duyệt, báo cáo quyết toán năm đợc lập thành 4
bản gửi đến các cơ quan sau:
- 01 bản gửi Hội đồng nhân dân huyện
- 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân huyện
- 01 bản gửi Sở tài chính - vật giá
- 01 bản lu lại Phòng tài chính huyện.
Đồng thời gửi kbNN huyện nghị quyết phê chuẩn quyết toán của hđNd

cấp huyện.
trình tự lập, gửi, xét duyệt các báo cáo tài chính đã đợc quy định nh trên
vừa phản ánh một quy trình bắt buộc phải tuân thủ, vừa phản ánh yêu cầu cần
phải tôn trọng về thời gian tại mỗi cấp, mỗi đơn vị. Chỉ có nh vậy thì công tác
quyết toán mới đảm bảo đợc tính kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan.
1.3.3.sự cần thiết phải tăng cờng quản lý chi thờng xuyên nsnn cho
sngd
Phát triển giáo dục luôn đợc coi là quốc sách, là chìa khoá mở cánh cửa
vào tơng lai. Nhà nớc ta luôn dành u tiên hàng đầu cho việc chi ngân sách cho
giáo dục, vì vậy tăng cờng quản lý chi thờng xuyên NSNN cho sngd là hết sức
cần thiết bởi:
- Chi NSNN cho sngd góp phần vào việc nâng cao chất lợng phát triển
nền giáo dục nớc nhà, từ đó thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
- Chi cho sngd là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
NSNN. Nội dung chi ngân sách cho sngd gồm nhiều khoản chi, mục chi khác
nhau liên quan đến nhiều chính sách chế độ nên cần quản lý để đạt hiệu quả
trong quá trình sử dụng NSNN.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 24 -

Lớp: CQ 44/01.04


Luận văn cuối khóa
- Chi NSNN là một mảng trong hoạt động của NSNN mà nhà nớc sử dụng
để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chi ngân sách phải đảm bảo đúng nguyên tắc: chi
đúng mục đích, đúng kế hoạch, dựa trên dự toán đợc duyệt, triệt để nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả, chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc...Để đảm bảo những yêu

cầu trên đòi hỏi quản lý chi NSNN phải đợc tăng cờng kiểm tra và kiểm soát.
Trong những năm gần đây công tác quản lý chi NSNN cho SNGD đã có
những bớc tiến bộ đáng kể nhng vẫn còn nhiều vấn đề cha đợc giải quyết triệt để.
Nguồn vốn đầu t cho GD là rất lớn, tuy nhiên nó vẫn cha thực sự đáp ứng đầy đủ
cho nhu cầu của giáo dục. Trong bối cảnh đó thì việc nâng cao chất lợng quản lý,
hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục để tránh sự thất thoát, lãng phí là rất
quan trọng. Vì vậy phải quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục, để từ đó SNGD ngày càng phát triển.

Sv: Phạm Quỳnh Chi

- 25 -

Lớp: CQ 44/01.04


×