Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trường đại học ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.45 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THÙY LINH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THÙY LINH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
XÁC NHẬN CỦA GVHD


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
cứ một cơng trình nào khác.
Hà Nội, 14 tháng 01 năm 2015
Học viên

Trần Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của
pháp luật, Nhà nƣớc, các bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực
nhân lực khoa học và công nghệ tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
tiêu đề “phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trường đại
học ở Việt Nam”.
Lời đầu tiên tơi xin dành bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy
giáo- TS. Nguyễn Mạnh Hùng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình
hƣớng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi

nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng nhƣ
trong q trình hồn thành luận văn này.
Sau cùng, tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, nhƣng sự hiểu biết của bản thân
cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp
ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, 14 tháng 01 năm 2015
Học viên

Trần Thùy Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ......4
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ..........................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ................................................................................4
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..............................................................7
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các
trƣờng đại học .............................................................................................................9
1.2.1. Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học .................9
1.2.2. Vai trò và đặc điểm của nhân lực khoa học và công nghệ trong trƣờng đại học

...................................................................................................................................14
1.2.3. Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học
...................................................................................................................................18
1.2.4. Các điều kiện để phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các
trƣờng đại học ở Việt Nam........................................................................................21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công
nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam ...............................................................23
1.3. Nội dung và tiêu chí phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong
các trƣờng đại học .....................................................................................................25
1.4. Kinh nghiệm phát triển đội nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng
đại học ở một số quốc gia..........................................................................................34
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................42
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng .............................................................42
2.1.1. Phƣơng pháp phân tích ....................................................................................42


2.1.2. Phƣơng pháp tổng hợp ....................................................................................42
2.1.3. Phƣơng pháp so sánh.......................................................................................42
2.1.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu .......................................43
2.2. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu ..............................................................44
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.................46
3.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và
công nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam. .....................................................46
3.1.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu phát triển đội ngũ khoa học công nghệ
trong các trƣờng đại học............................................................................................46
3.1.2. Đào tạo, bồi dƣỡng và chất lƣợng nghiên cứu khoa học của cán bộ khoa học
và công nghệ .............................................................................................................47
3.1.3. Số lƣợng đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ ở trong các trƣờng đại học..49
3.1.4. Ngân sách cho phát triển đội ngũ khoa học công nghệ trong các trƣờng đại

học .............................................................................................................................50
3.1.5. Chính sách đãi ngộ và trọng dụng ...................................................................50
3.1.6. Đánh giá đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ .............................................51
3.2. Thực tiễn phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng
đại học ở Việt Nam thời gian qua. ............................................................................51
3.2.1. Về cơ cấu .........................................................................................................51
3.2.2. Về số lƣơng .....................................................................................................52
3.2.3. Về chất lƣợng ..................................................................................................54
3.2.4. Về chính sách, thu nhập, đãi ngộ ....................................................................56
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong
các trƣờng đại học ở Việt Nam .................................................................................58
3.3.1. Ƣu điểm ...........................................................................................................58
3.3.2. Hạn chế............................................................................................................61
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................64
Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC 69


KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ...................69
Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI ..............................................................................69
4.1. Bối cảnh mới và quan điểm phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ
trong các trƣờng đại học ở Việt Nam ........................................................................69
4.1.1. Bối cảnh mới ...................................................................................................69
4.1.2. Quan điểm phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các
trƣờng đại học ở Việt Nam........................................................................................72
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công
nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam thời gian tới. .........................................78
4.2.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các
trƣờng đại học. ..........................................................................................................78
4.2.2. Giải pháp về tuyển dụng .................................................................................79
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ trong

các trƣờng đại học .....................................................................................................81
4.2.4. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ..............82
4.2.5. Đầu tƣ ngân sách cần gắn với mục đích sử dụng kinh phí dƣới sự kiểm soát,
quy định và phân bổ của trung ƣơng .........................................................................85
4.2.6. Trang bị đầy đủ những thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên và sinh viên ................................................................................86
4.2.7. Đổi mới chính sách trọng dụng, tơn vinh, đảm bảo đãi ngộ xứng đáng đối cán
bộ khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học .................................................87
4.2.8. Kiểm định chất lƣợng lao động đối cán bộ khoa học và công nghệ trong các
trƣờng đại học ...........................................................................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

ASEAN

Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á

2

BCHTW

Ban Chấp hành Trung Ƣơng


3

BTC

4

BTCTW

5

BTV

6

CBGV

Cán bộ giảng viên

7

CNH

Công nghiệp hóa

8

ĐTBD

Đào tạo, bồi dƣỡng


9

HĐH

Hiện đại hóa

10

KH - KT

Khoa ho ̣c - kỹ thuật

11

KT - TC

Kinh tế - tài chính

12

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

13

GD ĐH

Giáo dục Đại học


14

GD ĐT

Giáo dục - Đào tạo

15

QLKT

Quản lý kinh tế

16

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

17

SL

18

TCCB

Tổ chức cán bộ

19


WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

20

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

21

KH&CN

Khoa học và công nghệ

22

NC-PT

Nghiên cứu và phát triển

23

OECD

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

24


UNESCO

25

NCKH

nghiên cứu khoa học

26

NCCB

Nghiên cứu cơ bản

27

NCS

28

Nguyên nghĩa

Bộ Tài chính
Ban Tổ chức Trung Ƣơng
Ban Thƣờng vụ

Số lƣơ ̣ng

Tổ chức Giáo dục, khoa học

và văn hóa của Liên hợp quốc

Nghiên cứu sinh

ThS và TS Thạc sĩ và Tiến sĩ

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: So sánh các chỉ số đầu ra nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục đại học Việt
Nam năm 2005 ..........................................................................................................48
Bảng 3.2: Qui mô GDĐH ở Việt Nam từ năm 2000 - 2001 đến năm học 2012-2013
...................................................................................................................................53

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ là một bộ phận quan trọng, quyết
định sự phát triển của các trƣờng đại học, đội ngũ này đóng vai trị quyết định tới
chất lƣợng và hiệu quả của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các mặt hoạt
động khác của các trƣờng đại học.
Trong thời gian vừa qua, nhằm phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công
nghệ trong các trƣờng đại học, Nhà nƣớc và bản thân các trƣờng đại học đã có
nhiều chính sách, cơ chế để phát triển đội ngũ này, đặc biệt là cơ chế về chính sách
đãi ngộ, cơ chế sử dụng, trọng dụng...
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, nhìn tổng thể đến nay việc phát triển đội

ngũ nhân lực khoa học và cơng nghệ trong các trƣờng đại học vẫn cịn nhiều bất
cập, chƣa tƣơng xứng với yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng
sâu, rộng hiện nay nhƣ: Năng lực hội nhập quốc tế còn thấp; Số lƣợng nhân lực
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của nền giáo dục; Chất lƣợng nghiên cứu còn thấp so
với chuẩn quốc tế....
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ nhân lực khoa
học và công nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay là yêu cầu cấp
thiết đặt ra.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và
công nghệ trong các trƣờng đại học hiện nay cần quy hoạch nhƣ thế nào? Các giải
pháp cơ bản nào để Nhà nƣớc và Bộ GD&ĐT phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ trong các trƣờng Đại học phù hợp với bối cảnh mới trong thời gian
tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở luận giải, phân tích những
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ

1


trong các trƣờng đại học ở Việt Nam để đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải pháp phát
triển đội ngũ này trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Luận giải, nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát triển
đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học
+ Tổng kết kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển đội ngũ nhân lực
khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và

công nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam thời gian qua.
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu để phát triển đội ngũ nhân lực khoa
học và công nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam thời gian tới.
3. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là phát triển đội ngũ nhân lực khoa học
và công nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam.
- Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
Luận văn chỉ nghiên cứu phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ
trong các trƣờng Đại học công lập ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến
năm 2014 (Từ Đại hội Đảng lần thứ IX đến năm 2014).
4. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ
nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng Đại học ở Việt Nam nhằm đáp
ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và
công nghệ trong các trƣờng Đại học ở Việt Nam, luận văn đề xuất các giải pháp chủ
yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng phát triển đội ngũ nhân lực khoa học
và công nghệ trong các trƣờng Đại học trong giai đoạn hiện nay.

2


- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc đánh giá
về phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng Đại học ở
Việt Nam và làm cơ sở để xây dựng một số kế hoạch, đề án… về công tác đào tạo,
bồi dƣỡng, cơ cấu, quy hoạch, đầu tƣ, thực hiện chính sách đối với phát triển đội
ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng Đại học ở Việt Nam thuộc Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo.
- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho việc

nghiên cứu, học tập và giảng dạy cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trong
các trƣờng Đại học ở Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ
trong các trƣờng đại học ở Việt Nam.
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và
công nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam thời gian tới.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu
Việt Nam là một trong số những nƣớc đang phát triển, đang từng bƣớc tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Chúng ta đã tụt hậu rất xa so với các
nƣớc phát triển trên thế giới và các nƣớc trong khu vực đặc biệt trong lĩnh vực khoa
học kỹ thuật. Tuy nhiên, chúng ta có lợi thế là đúc kết đƣợc kinh nghiệm quý báu
của các nƣớc đi trƣớc, có thể nắm bắt đƣợc những tri thức, những thành tựu của thế
giới để rút ngắn thời gian cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thế nhƣng, điều
đáng quan tâm hiện nay là chúng ta đang rất hạn chế về chất lƣợng nguồn nhân lực.

Đây là điều thách thức rất lớn đối với chúng ta khi chỉ trong vòng 20 năm tới nhân
loại sẽ bƣớc vào nền kinh tế tri thức với những đổi thay rất lớn về kinh tế - xã hội.
Cũng trong khoảng thời gian này, theo chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội mà Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đề ra là nƣớc ta về cơ bản sẽ trở thành một nƣớc
công nghiệp vào năm 2020. Để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nƣớc, Đảng ta đã
khẳng định là chúng ta phải đi tắt, đón đầu, nếu khơng sẽ tụt hậu càng xa hơn nữa.
Chính vì thế chiến lƣợc đầu tƣ phát triển nhân lực một cách đúng đắn và phù hợp là
cần thiết. Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) cũng đã nêu rõ: Chiến lƣợc xây dựng con
ngƣời và phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc
liên quan chặt chẽ với nhau. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc sử dụng các
nguồn lực khác nhƣ nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, thành tựu KH &
CN,…Vì vậy, trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cần tiếp tục đổi mới chƣơng trình,
nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và phƣơng thức đào tạo đội ngũ khoa hoc có chất
lƣợng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ cao.

4


Gắn việc hình thành các khu cơng nghệ cao cùng với hệ thống các trƣờng đào tạo
tinh hoa đa dạng, linh hoạt.
“Phát triển nhân lực công nghệ ƣu tiên ở nƣớc ta trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa” (2002), do Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (Đồng chủ biên),
Nxb. Giáo dục, Hà Nội. Trong cuốn sách này, theo các tác giả, đã đi sâu nghiên cứu
nhân lực công nghệ ƣu tiên ở nƣớc ta nhƣ: CNTT, công nghệ sinh học... và phân
tích các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực này.
“Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2005) - Luận án Tiến sỹ kinh tế
của Phạm Văn Quý. Nội dung chính của đề tài đã phân tích thực trạng phát triển
nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở nƣớc ta và đƣa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ để đáp ứng nhu cầu CNH,

HĐH.
“Chính sách phát triển nhân lực khoa học và công nghệ để xây dựng Trƣờng
Đại học Công nghiệp Hà Nội” (2010) - Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hạnh. Nội
dung chính của đề tài nghiên cứu lý thuyết về thực trạng chính sách phát triển
nguồn nhân lực KH&CN của trƣờng, đề tài đua ra các giải pháp khắc phục các điểm
yếu trong công tác phát triển nguồn nhân lực KH&CN nhằm góp phần phát triển
trƣờng Đại học Cơng nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
“Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam”, của TS. Bùi Thị
Ngọc Lan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Tác giả đã phân tích rõ vị trí, vai
trị, chức năng của nguồn lực trí tuệ - bộ phận trung tâm, làm nên chất lƣợng và sức
mạnh ngày càng tăng của NLCN và là tài sản vô giá của mỗi quốc gia, dân tộc và
của toàn nhân loại. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp
chủ yếu nhằm phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc đổi mới và xây
dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
“Sử dụng hiệu quả nguồn lực con ngƣời ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Hữu
Dũng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội, 2003. Tác giả đã trình bày có tính hệ thống
một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố, sử dụng NLCN
trong phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta; đồng thời đề

5


xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu
quả NLCN trong phát triển kinh tế- xã hội ở nƣớc ta.
Bài viết của Lê Hữu Ái, Lâm Bá Hoà đăng trên tạp chí Khoa học và Cơng
nghệ, Đại học Đà Nẵng số 4, năm 2010: “Nghiên cứu khoa học - Yêu cầu bắt buộc
đối với đội ngũ giảng viên trong các trƣờng đại học”. Nội dung chính của bài viết
nêu rõ thực trạng công tác nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên trong các
trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay, phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp để nhằm nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo đại học.

Bài viết của Nguyễn Vĩnh Khƣơng đăng trên tạp chí Khoa học ĐHSP
TPHCM số 65, năm 2014: “Những ƣu điểm và hạn chế của cơng tác quản lí hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ của giảng viên một số trƣờng đại học sƣ
phạm”. Nội dung chính của bài viết Cơng tác quản lí hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ của giảng viên các trƣờng đại học sƣ phạm theo cơ chế tự chủ
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay đóng một vai trị quan trọng. Phân tích
cho thấy cơng tác này tuy có nhiều ƣu điểm nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc
phục, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo
của các trƣờng ĐHSP trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
“Kinh nghiệm của một số nƣớc về phát triển giáo dục và đào tạo khoa học và
công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ tri thức” (2008) của Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung của cuốn sách đã tập trung
phân tích kinh nghiệm của các nƣớc Hoa Kỳ, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức là
những nƣớc phát triển hiện đại, có trình độ khoa học cao có q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa lâu dài. Hàn Quốc và Singapore là những nƣớc công nghiệp mới,
từ một trình độ kinh tế, khoa học kỹ thuật lạc hậu vài chục năm trƣớc đây, đã vƣơn
lên mạnh mẽ, trở thành nƣớc phát triển mới. Trung Quốc là nƣớc có nhiều đặc điểm
kinh tế , xã hội tƣơng đồng với Việt Nam, đang có tốc độ tăng trƣởng rất nhanh và
sẽ trở thành một trong ba nền kinh tế lớn nhất thế giới. Các tác giả đã phân tích
chính sách gắn phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ với xây dựng
đội ngũ trí thúc của từng nƣớc, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm

6


“Chất lƣợng lao động của đội ngũ trí thức giáo dục đại họcViệt Nam”
(2014) - Luận án tiến sỹ của Trần Thị Lan. Nội dung chính của đề tài nghiên cứu
một cách hệ thống vấn đề chất lƣợng lao động của trí thức GDĐH dƣới góc độ triết
học - chính trị - xã hội - giáo dục, xây dựng tiêu chí đánh giá đối với chất lƣợng lao
động của trí thức GDĐH trong hoạt động nghề nghiệp, đề xuất những giải pháp chủ

yếu nhằm nâng cao chất lƣợng lao động của đội ngũ trí thức GDĐH Việt Nam trong
điều kiện của đổi mới,của đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, trƣớc tác động của xu
thế hội nhập, tồn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức.
Bài viết của ThS. Cảnh Chí Hồng và ThS. Trần Vĩnh Hồng đăng trên tạp
chí Phát triển và Hội nhập số 12 , năm 2013: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
ở một số nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Bài viết này khảo sát kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số quốc gia phát triển có nguồn nhân lực
chất lƣợng cao nhƣ Mỹ, Nhật và một số nƣớc phát triển ở trình độ thấp hơn, có
những đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa gần giống VN nhƣ Trung Quốc, Singapore
đã đề ra đƣợc chiến lƣợc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp. Kinh
nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nƣớc trên sẽ giúp VN rút ra
đƣợc những bài học kinh nghiệm hữu ích, đặc biệt trong điều kiện đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Các cơng trình đƣợc nêu ra ở trên đã cung cấp những thơng tin bổ ích dƣới
các khía cạnh và các mức độ khác nhau, nhất là lý luận về phát triển đội ngũ nhân
lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam thời kỳ đổi mới
những năm gần đây ; đúc rút nhiều kinh nghiệm trên thế giới và đề xuất các giải
pháp có giá trị về những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tá c đào tạo, là nguồn
tƣ liệu quý cho việc nghiên cứu công tác quy hoạch, đầu tƣ cho cán bộ khoa học của
Việt Nam nói chung và của Bộ GD&ĐT nói riêng.
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các cơng trình khoa học trên tiếp cận công tác phát triển đội ngũ nhân lực
khoa học và cơng nghệ từ nhiều cách, nhiều góc độ khác nhau, nhƣng tựu chung lại,
các nhà khoa học với tƣ cách là những chủ thể sáng tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân

7


tích khái quát nêu trên đều cố gắng giải quyết những vấn đề căn cốt của việc phát
triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ với những mức độ khác nhau, xun

qua những cơng trình đó, có thể tổng quan lại những vấn đề sau đây:
Mô ̣t là , các nhà khoa học đã tập trung phân tích quan niệm, vai trò và đặc
điểm của phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN ở Việt Nam với các nét đặc thù của
nó. Điều này rất có ý nghĩa quan trọng, giúp cho chúng ta có thể hiểu biết rõ hơn về
vai trò phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN trong các trƣờng đại học ở Việt Nam.
Hai là , với các cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học đã đƣa ra những
định nghĩa có ý nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp về phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN
ở Việt Nam. Từ việc nhận thức đƣợc vai trò của việc phát triển đội ngũ nhân lực
KH&CN, xác định đƣợc giải pháp và phƣơng hƣớng phát triển đội ngũ nhân lực
KH&CN trong các trƣờng đại học ở Việt Nam xây dựng, triển khai kế hoạch về
phát triển đội ngũ KH&CN đƣợc chính xác, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phát triển
và hội nhập quốc tế.
Ba là , từ việc đánh giá thực trạng của phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN,
các nhà khoa học đã rút ra đƣợc ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại,
từ đó xác định đƣợc mục tiêu, phƣơng hƣớng và quy hoạch cán bộ KH&CN trong
giai đoạn tiếp theo.
Nhìn chung, đã có khơng ít những cơng trình nghiên cứu đề cập đến phát
triển đội ngũ nhân lực KH&CN ở Việt Nam, góp phần làm rõ hơn quan niệm về
phát triển đội ngũ KH&CN và kinh nghiệm giải quyết những tồn tại khi phát triển
đội ngũ KH&CN. Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cơ
sở cho việc đổi mới và hoàn thiện phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN. Tuy nhiên,
các cơng trình khoa học nêu trên chƣa nghiên cứu một cách có hệ thống về phát
triển đội ngũ nhân lực KH&CN trong các trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn này mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và đƣa ra những
giải pháp phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN trong các trƣờng đại học. Luận văn

8


xin kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã cơng bố có liên

quan để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong
các trƣờng đại học
1.2.1. Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học
1.2.1.1. Khái niệm khoa học công nghệ
Tuy đều là các quá trình hoạt động dựa trên cơ sở phát triển của trí tuệ con
ngƣời và nhân loại nhƣng khoa học và cơng nghệ có sự khác nhau căn bản. Khoa
khoa học cho ta kiến thức, công nghệ giúp ta tạo ra của cải vật chất. khoa học gắn
trực tiếp với công nghệ tức là gắn trực tiếp với sử dụng phát minh khoa học.
Khoa học: là một hình thái ý thức xã hội bao gồm tập hợp các hiểu biết và tƣ
duy nhằm khám phá ra những thuộc tính tồn tại khách quan của các hiện tƣợng tự
nhiên và xã hội.khoa học đƣợc phân chia thành: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và các ngành khoa học khác.
Công nghệ: gồm cả tri thức và cách thức khác nhau để sử dụng tri thức đó để
biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho đời sống xã
hội. ngày nay công nghệ đƣợc coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm:
Phần cứng gồm toàn bộ những điều kiện vật chất nhƣ máy móc trang thiết bị
nhà xƣởng ... Nó phản ánh kỹ thuật của phƣơng pháp sản xuất là xƣơng sống là cốt
lõi của quá trình sản xuất.
Phần mềm con ngƣời với tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm; thông tin gồm bí
quyết, dữ liệu, phƣơng pháp; thành phần tổ chức, thể hiện ở việc bố trí sắp xếp, điều
phối quản lý ... Trong đó con ngƣời là chìa khóa hoạt động trên cơ sở của phần
thông tin. thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết các phần trên.
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa. Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ làm kinh tế phát triển theo chiều sâu
và hiện đại mở rộng khả năng sản xuất thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế,
thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa và thúc đẩy phát triển kinh tế thị trƣờng. Trên thế giới đã xuất hiện những

9



hình ảnh cơng nghệ mới nhƣ cơng nghệ sinh học, năng lƣợng, công nghệ vật liệu
mới, công nghệ nanô, công nghệ mới chế tạo máy đang đƣợc đầu tƣ nghiên cứu và
áp dụng vào sản xuất tạo hiệu quả cao trong kinh tế.
1.2.1.2. Khái niệm nhân lực khoa học và công nghệ
Nguồn nhân lực: là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội thông qua
những khả năng về thể lực, trí lực và tâm lực của ngƣời lao động. Nguồn nhân lực
là yếu tố cấu thành lực lƣợng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển KT - XH
của mọi quốc gia. Quan điểm trên nhấn mạnh tới khả năng của lực lƣợng lao động yếu tố quyết định nhất chất lƣợng nguồn nhân lực.
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà
trƣờng. Tập hợp, Nguồn nhân lực của nhà trƣờng là lực lƣợng tạo cơ hội cho mọi
thành viên của nhà trƣờng cán bộ, giảng viên, (CBGV) nhân viên với năng phát huy
hết khả năng cho hoạt động của trƣờng lực chuyên môn của từng ngƣời tham gia
vào là huy động đƣợc nguồn lực lớn nhất cho sự các hoạt động của nhà trƣờng. phát
triển của nhà trƣờng
Nhân lực khoa học và cơng nghệ (KH&CN) có thể đƣợc hiểu theo những
cách khác nhau. Theo cuốn KH&CN Việt Nam 2003 và cuốn “ Cẩm nang về đo
lƣờng nguồn nhân lực KH&CN” của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), thì nhân lực KH&CN bao gồm những ngƣời đáp ứng đƣợc một trong
những điều kiện sau đây:
1) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng.
2) Chƣa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhƣng làm một công việc trong một
lĩnh vực KH&CN địi hỏi trình độ tƣơng đƣơng.
Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có thể
hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những ngƣời đã tốt nghiệp đại học nhƣng không
làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này dƣờng nhƣ quá rộng để thể hiện
nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của một quốc gia.
Do vậy, các nƣớc thƣờng sử dụng khái niệm nhân lực nghiên cứu phát triển
(NCPT), hay còn gọi là R&D (research and development), để thể hiện lực lƣợng lao

động KH&CN của mình.

10


Theo Hƣớng dẫn thống kê NCPT của OECD (Cẩm nang FRASCATI), nhân
lực NCPT bao gồm những ngƣời trực tiếp tham gia vào hoạt động NCPT hoặc trực
tiếp hỗ trợ hoạt động NCPT. Nhân lực NCPT đƣợc chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sƣ nghiên
cứu).
Đây là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ hoặc khơng có văn bằng chính thức, song làm các cơng việc tƣơng đƣơng
nhƣ nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm
và quy trình mới, tạo ra phƣơng pháp và hệ thống mới.
- Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tƣơng đƣơng.
Nhóm này bao gồm những ngƣời thực hiện các cơng việc địi hỏi phải có
kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực của KH&CN. Họ tham
gia vào NCPT bằng việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp
dụng những khái niệm và phƣơng pháp vận hành dƣới sự giám sát của các nhà
nghiên cứu.
- Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp NCPT.
Bao gồm những ngƣời có hoặc khơng có kỹ năng, nhân viên hành chính văn
phịng tham gia vào các dự án NCPT. Trong nhóm này bao gồm cả những ngƣời
làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc
NCPT của các tổ chức NCPT.
Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCPT có thể đƣợc thể hiện nhƣ
sau:

Nhân lực NCPT
Nhân lực KH&CN

Nhân lực có trình độ đang làm việc
Tổng số nhân lực
Nguồn: Phát triển nhân lực KH&CN ở các nước ASEAN, Trung tâm Thông tin
KH&CN quốc gia, Hà Nội, 2005.

11


Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng
đƣa ra khái niệm liên quan đến nhân lực trong lĩnh vực KH&CN là: “Tổng số nhân
lực có trình độ” và “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác”.
Quan điểm của UNESCO về hai khái niệm này là:
-

“Tổng số nhân lực có trình độ” cần phải đƣợc xem xét nhƣ một đại lƣợng

đo, bởi qua đó có thể biết đƣợc tổng số những ngƣời đƣợc đào tạo để có năng lực
trở thành nhà khoa học và kỹ sƣ, bất kể hiện tại họ có làm việc theo năng lực này
hay khơng. Nói cách khác, đại lƣợng này thể hiện cho tiềm năng của một quốc gia
về nhân lực KH&CN. Tổng số nhân lực có trình độ chính là chỉ số nhân lực
KH&CN.
-

“Số nhân lực có trình độ hiện đang cơng tác” phản ánh số lƣợng cán bộ

thực sự đang làm việc theo năng lực của họ (không chắc là làm trong lĩnh vực
KH&CN hay khơng) và đang đóng góp cho các hoạt động kinh tế của một đất nƣớc.
Số nhân lực có trình độ hiện đang cơng tác chính là chỉ số nhân lực NCPT.
Trên cơ sở này, UNESCO đã đƣa ra sự phân biệt tƣơng đối giữa các khái
niệm nhân lực trong lĩnh vực KH&CN nói chung nhƣ sau: Nhân lực trong lĩnh vực

KH&CN khơng đơn giản là phép tính cộng tổng đầu ngƣời, mà bên cạnh việc đếm
đầu ngƣời cần phải tính đến yếu tố khác nhƣ: Quy đổi tƣơng đƣơng thời gian làm
việc đầy đủ (Full-Time Equivalent, FTE) và các đặc trƣng của họ.
Khuyến nghị của OECD và UNESCO đƣợc nhiều quốc gia áp dụng. Các
nƣớc OECD nhƣ Thái Lan, Trung Quốc và Nhật Bản… đều chú trọng vào nhân lực
NCPT theo các tiêu chí cụ thể nhƣ: Đếm đầu ngƣời (headcount), FTE.
Trong khi đó, hệ thống số liệu nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay mới
chỉ là phƣơng thức phản ánh “tổng số nhân lực có trình độ” của một quốc gia.
Hiện nay, các lực lƣợng tham gia hoạt động KH&CN nƣớc ta gồm 5 thành
phần chủ yếu sau đây:
1. Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trƣờng đại học.

12


2. Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sƣ, kỹ sƣ trƣởng, tổng cơng
trình sƣ) làm việc trong các doanh nghiệp.
3. Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội u thích khoa học kỹ thuật, có
sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống.
4. Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ
đạo công việc nghiên cứu phục vụ việc hoạch định các quyết sách, quyết định quan
trọng trong thẩm quyền của mình.
5. Trí thức ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và các chuyên gia nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam.
Bởi vậy, số lƣợng cán bộ KH&CN làm việc trực tiếp trong lĩnh vực NCPT
vẫn chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn trong tổng số cán bộ KH&CN của nƣớc ta.
1.2.1.3. Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trường đại học
Từ những định nghĩa trên về nhân lực KH&CN ta có thể hiểu đội ngũ nhân
lực khoa học và cơng nghệ trong các trƣờng đại học là tập hợp những nhóm ngƣời
tham gia vào hoạt động khoa học và cơng nghệ với các chức năng nghiên cứu, sáng

tạo, góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, của sự phát
triển sản xuất và xã hội, của bản thân các trƣờng đại học. Nhân lực khoa học công
nghệ trong trƣờng đại học là lực lƣợng nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp nhân
lực khoa học công nghệ với chức năng nghiên cứu sáng tạo gọi là nhà nghiên cứu
hay nhà khoa học. Các nhà nghiên cứu là những ngƣời có trình độ học vấn tƣơng
đối cao, tốt nghiệp đại học trở lên họ khác nhau về trình độ học vấn, chức danh
khoa học, vị trí chun môn và thƣờng làm việc ở các tổ chức nghiên cứu triển khai,
với năng lực chuyên môn của từng ngƣời tham gia vào các hoạt động nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động khác của nhà trƣờng. Đội ngũ
này bao gồm các giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ kỹ thuật có trình độ cao nhƣ
kỹ sƣ, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ, những giáo viên cán bộ khoa học có trình độ cao
đƣợc nhà nƣớc bổ nhiệm các chức vụ khoa học: giáo sƣ, phó giáo sƣ, giảng viên,
giảng viên chính, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp

13


… Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học là những
chuyên gia thuộc các ngành nghề và lĩnh vực hoạt động khác nhau, đƣợc đào tạo từ
rất nhiều nguồn ở cả trong nƣớc và ngồi nƣớc.
Nguồn nhân lực khoa học và cơng nghệ trong các trƣờng đại học là nguồn
lực quan trọng nhất là vốn quý để phát triển nhà trƣờng. Tập hợp và tạo cơ hội cho
mọi thành viên của nhà trƣờng phát huy hết khả năng cho hoạt động của trƣờng là
huy động đƣợc nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của nhà trƣờng. Phát triển đội
ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trƣờng đại học là sự huy động tối
đa toàn bộ kỹ năng, tri thức và tiềm năng của đội ngũ nhân lực khoa học và công
nghệ trong các trƣờng đại học tới chất lƣợng và hiệu quả của công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các mặt hoạt động khác của các trƣờng đại học vào các
hoạt động sản xuất vật chất, phi vật chất, vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi cộng đồng.

1.2.2. Vai trò và đặc điểm của nhân lực khoa học và công nghệ trong trƣờng
đại học
1.2.2.1. Vai trị của nhân lực khoa học và cơng nghệ trong trường đại học
Nhƣ chúng ta biết, con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển. Để phát triển KH&CN, yếu tố con ngƣời có tính chất quyết định nhất. Có thể
nói rằng, nhân lực KH&CN đóng vai trị quyết định trong việc phát huy và phát
triển năng lực nội sinh của KH&CN. Nhân lực KH&CN trong trƣờng đại học bao
gồm các giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ kỹ thuật tham gia vào công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động dịch vụ
KH&CN. Nhân lực KH&CN là lực lƣợng nòng cốt để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ cơ bản của nhà trƣờng: đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội.
Vai trò của nhân lực KH&CN trong trƣờng đại học thể hiện trong việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà trƣờng.
- Thực hiện chức năng đào tạo: Đào tạo là chức năng cơ bản và quan trọng
hàng đầu của các trƣờng đại học. Chức năng này phân biệt về bản chất giữa trƣờng
đại học với các tổ chức KH&CN khác, nhƣ các viện, trung tâm KH&CN. Hiện nay,

14


đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội đã trở thành "quốc sách hàng đầu" của nhiều quốc gia trên thế giới và
là điều kiện tiên quyết đối với các nƣớc chậm phát triển trên con đƣờng CNH,
HĐH. Ở nƣớc ta, vấn đề này cũng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm.
Đúng nhƣ Nghị quyết Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 2 (khoá VIII) khẳng định:
"giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc". Trƣờng đại học là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ khoa
học có trình độ cao thuộc nhiều lĩnh vực khoa học. Sản phẩm đào tạo của nhà
trƣờng là cán bộ có trình độ học vấn từ cử nhân/kỹ sƣ, ThS đến TS. Đội ngũ cán
bộ khoa học trong trƣờng trƣớc hết thực hiện vai trò đào tạo nguồn nhân lực

KH&CN có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu về nguồn lực con ngƣời cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với những nƣớc đang trong quá trình CNH,
HĐH. Giáo dục và đào tạo hiện nay đã trở thành một nhu cầu, động lực cơ bản của
sự phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy, đội ngũ trí thức trong các trƣờng đại học ngày
càng đóng vai trị to lớn hơn Vì thế, các trƣờng đại học luôn luôn chú trọng xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học, coi đó là động lực quyết định thúc
đẩy sự phát triển vững mạnh của nhà trƣờng.
- Thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học: Đồng thời với giảng dạy,
NCKH là chức năng quan trọng của đội ngũ cán bộ khoa học trong trƣờng đại học.
Trong thực tế, NCKH gắn bó chặt chẽ với giảng dạy là điều kiện, là cơ sở nâng cao
chất lƣợng đào tạo, là khâu nối liền nhà trƣờng với xã hội, là cơ sở để gắn kết nhà
trƣờng với các tổ chức kinh tế - xã hội. Lực lƣợng nòng cốt thực hiện chức năng
NCKH là: đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên (trong đó có cả học
viên sau đại học, đặc biệt là nghiên cứu sinh - NCS) đang công tác (hoặc kiêm
nhiệm công tác) và học tập tại trƣờng. Nghiên cứu khoa học trong trƣờng đại học
bao gồm các loại hình: Nghiên cứu cơ bản (NCCB), nghiên cứu ứng dụng (NCƢD),
phát triển và đƣợc gọi chung là hoạt động nghiên cứu - phát triển (NC-PT) (hay
hoạt động R&D). Hoạt động NC-PT đƣợc tiến hành trƣớc hết bởi các nhà khoa học

15


đầu ngành, có kinh nghiệm và uy tín khoa học cao trong nhà trƣờng có ý nghĩa to
lớn trên một số mặt sau đây:
- Hoạt động NC-PT trong trƣờng đại học, đặc biệt là NCCB, tạo ra các phát
minh khoa học, tìm kiếm các tri thức mới, sáng tạo các giá trị văn hoá, tinh thần của
đời sống xã hội, làm cơ sở cho sự hình thành và phát triển các bộ môn khoa học
mới, các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu mới, góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo và NCKH trong nhà trƣờng, làm cho nhà trƣờng trở thành trung tâm khoa
học mạnh, tƣơng xứng trình độ phát triển KH&CN tiên tiến của thời đại.

- Hoạt động NC-PT trong trƣờng đại học là cơ sở để nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ khoa học, tạo cho ngƣời thày cơ hội tham gia vào hoạt động nghiên cứu,
trở thành những nhà khoa học giỏi, có uy tín cao trong xã hội, tạo cho cho sinh viên,
nhất là sinh viên sau đại học tiếp cận và tham gia các hoạt động nghiên cứu, để hình
thành kiến thức khoa học hiện đại với phƣơng pháp luận vững chắc.
- Hoạt động NC-PT trong các đơn vị khoa học của trƣờng đại học (khoa, bộ
mơn, trung tâm, viện, phịng thí nghiệm,…) góp phần quan trọng trong việc đổi mới
và nâng cao phƣơng pháp dạy - học, phƣơng thức quản lý giảng dạy và nghiên cứu.
- Hoạt động NC-PT trong trƣờng đại học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các cán bộ đang tham gia đào tạo sau đại học (ThS và TS). Các đề tài NCKH
học là cơ sở để hình thành các đề tài luận văn ThS và TS, tạo điều kiện thuận lợi
cho các cán bộ có cơ hội tham gia nghiên cứu và hồn thiện luận văn, luận án của
mình.
- Thực hiện chức năng phục vụ xã hội: Trong thực tế, các hoạt động đào tạo
và hoạt động NCKH trong trƣờng đại học là chiếc cầu nối nhà trƣờng với xã hội,
đảm bảo điều kiện cho nhà trƣờng thực hiện tốt chức năng xã hội của mình, nâng
cao uy tín và vị thế của các nhà khoa học trong xã hội thông qua các hoạt
động/nhiệm vụ:
- Phối hợp các hoạt động NC-PT giữa nhà trƣờng với các ngành công nghiệp,
thƣơng mại, dịch vụ tạo cho nhà trƣờng cơ hội tiếp cận các nhu cầu xã hội để định

16


×