Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở quận 5 TP hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.49 KB, 110 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THANH HẢI

CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở QUẬN 5 – TP HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ

: 06.14.05

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Hữu Cát

Vinh, 2011


2

MỞ ĐẦU
1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”; và yêu cầu về
nội dung “Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói,
đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu


biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật”để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở. (Luật Giáo dục 2005).
Nhằm cụ thể mục tiêu tổng quát của giáo dục tiểu học đã được ghi
trong Luật Giáo dục và phù hợp với bối cảnh mới, Dự thảo Chiến lược phát
triển giáo dục 2008-2020 đã xác định các mục tiêu cụ thể của giáo dục tiểu
học :
a) Về quy mô : “Đến năm 2020 có 99% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu
học và trung học cơ sở”
b) Về chất lượng : “Đối với giáo dục tiểu học : năng lực đọc hiểu và
làm toán của học sinh được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu trong
cách đánh giá quốc gia về đọc hiểu và tính tốn là 90% vào năm 2020.
Tất cả học sinh tiểu học được học 2 buổi ngày vào năm 2020. Học sinh
tiểu học được học chương trình tiếng Anh mới từ lớp 3 và 70% số này đạt
mức độ 1 theo chuẩn năng lực ngoại ngữ quốc tế vào năm 2020”. Dự thảo
Chiến lược giáo dục cũng đã đưa ra một hệ thống giải pháp, trong đó hai giải
pháp: Đổi mới quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ nhà giáo được xác định
là những giải pháp mang tính đột phá nhằm phát triển giáo dục của nước ta
hiện tại và tương lai.


3

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Tiểu học là bậc học có ý nghĩa quan
trọng, là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển
toàn diện nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ
thơng và cho tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên Tiểu học
phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình
độ sư phạm, trình độ chun mơn….để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục phổ
thơng nói chung.
Chính vì vậy, giáo viên là lực lượng rất quan trọng trong các trường

học. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ giáo viên cần phải
đáp ứng được những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực chun mơn sư
phạm. Do đó chúng ta cần phải có sự nghiên cứu một cách nghiêm túc để xây
dựng được một hệ thống lí luận, tập hợp được các kinh nghiệm nhằm cung
cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ngày
càng tốt hơn.
Thực tiễn trong những năm gần đây giáo dục Tiểu học Quận 5 đã đạt
được một số những thành tựu bước đầu rất quan trọng, nhất là việc mở rộng
quy mô giáo dục và tất cả học sinh được học 2 buổi/ 1 ngày. Tuy đáp ứng
được yêu cầu về số lượng và bước đầu đã có sự tiến bộ về chất lượng nhưng
trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kì đổi mới, trước yêu cầu của
việc thay SGK và đổi mới trong phương pháp giảng dạy thì vấn đề trên vẫn
cịn có những hạn chế như:
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa hợp lý và chất lượng cịn thấp. Khó khăn
hiện nay là giáo viên chưa mạnh dạn tự linh động điều chỉnh chương trình dạy
như chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo tình hình thực tế của địa
phương.


4

- Thiết bị dạy học cung cấp tối thiểu đầy đủ nhưng chất lượng còn hạn chế.
Một số giáo viên sử dụng ƯDCNTT chưa thuần thục và sĩ số học sinh cịn
đơng ảnh hưởng khơng tốt đến việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Việc xây dựng hệ thống các trường chuẩn còn rất chậm, chưa đồng đều,
đặc biệt một số trường chưa đủ về diện tích đất, sân chơi, bãi tập, phòng chức
năng theo quy định chung.
- Đội ngũ cán bộ quản lý cấp trường cịn hạn chế vì thiếu sự năng động
sáng tạo, chưa cập nhật kịp thời những yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học và
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý.

Để góp phần giải quyết từng bước những bất cập trên, đồng thời để tạo
cơ sở khoa học cho quận xây dựng Chương trình phát triển giáo dục tiểu học
đến năm 2015, hoạch định chính sách phát triển giáo dục phù hợp với thực
tiễn, tôi đã lựa chọn đề tài : “Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu
học Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ quản lý giáo
dục.
Giáo dục là một lĩnh vực nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học. Những vấn đề nghiên cứu và xây dựng chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch, chương trình phát triển giáo dục đã có nhiều nhà khoa học,
nhiều nhà quản lý giáo dục trong và ngồi nước nghiên cứu. Đã có những
cơng trình nghiên cứu về hệ thống lý luận dự báo kinh tế – xã hội nói chung
và ứng dụng chúng trong dự báo giáo dục làm cơ sở cho cán bộ quản lý giáo
dục cách nhìn nhận vấn đề một cách có cơ sở khoa học. Nhưng mỗi địa
phương lại có điều kiện về mặt địa lý tự nhiên, và những đặc điểm về mặt
kinh tế – xã hội khác nhau, do đó việc dự báo và xác định mục tiêu, giải pháp
phát triển giáo dục cũng có những sắc thái riêng, những đặc điểm riêng.
Vấn đề nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển giáo dục tiểu học
của Quận 5 có ý nghĩa quan trọng và làm tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch,


5

chương trình phát triển giáo dục tiểu học đến năm 2015 và cũng chưa trùng
với bất cứ cơng trình nghiên cứu nào.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
Quận 5 - thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay có căn cứ khoa học và
thực tiễn.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ giáo viên Tiểu học thuộc Q5 – TP. Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học của Quận 5 Thành
Phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ giáo viên Tiểu học Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phát
triển một cách hài hồ trên cả 3 phương diện cơ bản: quy mô, cơ cấu và chất
lượng, nếu có một giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của các
trường trong Quận.
5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
dựa trên cách tiếp cận quản lí giáo dục.
- Thu thập các số liệu thống kê, các báo cáo hàng năm và phân tích
đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học Quận 5 - Thành Phố
Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học tại Quận 5
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


6

- Phương pháp lí thuyết để nghiên cứu tài liệu, sách báo, các luận văn
có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: Xử lý, phân tích số liệu thống kê về học sinh,
trường lớp, giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính của giáo dục tiểu
học trên địa bàn Quận.
- Phương pháp phân tích SWOT: Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức đối với phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học.
- Phương pháp điều tra xã hội học: điều tra bằng phiếu hỏi cán bộ quản

lý, giáo viên các trường Tiểu học của Quận có liên quan đến phát triển đội
ngũ giáo viên Tiểu học nhằm đánh giá tính cấp thiết và khả thi của những giải
pháp được đề xuất.
- Phương pháp phân tích đánh giá bằng định tính, định lượng và
phương pháp khảo nghiệm các giải pháp được đề xuất.
7. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài xin giới hạn ở hệ thống giáo dục Tiểu
học và việc xây dựng các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở
Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
Về đánh giá thực trạng giáo dục Tiểu học và đội ngũ giáo viên Tiểu học
ở Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh xin được giới hạn trong giai đoạn 2005 2010.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
+ MỞ ĐẦU:
+ CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
+ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC CỦA QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
+ CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC Ở QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.


7

+ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
+ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ PHỤ LỤC


8

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu:
Bước sang thế kỷ 21,với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri
thức, sự nghiệp giáo dục-đào tạo và khoa học- công nghệ có vai trị hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Việc đào tạo
nguồn nhân lực giàu khả năng chủ động, sáng tạo nắm bắt được công nghệ
mới, nhất là công nghệ cao đang là một vấn đề mà tất cả các nước trên thế
giới đặc biệt quan tâm.
Đất nước ta đang thực hiện cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa, với mục tiêu
đến năm 2020, cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình thay đổi cơ cấu kinh tế- xã hội và dẫn
đến sự thay đổi nguồn nhân lực. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục- đào tạo của
nước ta phải thay đổi, phải vươn lên trong việc thực hiện nhiệm vụ nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đáp ứng được u cầu của cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước và bắt nhịp được với sự phát triển của khu
vực và thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu đó, giáo dục và đào tạo phải cải cách, đổi
mới tồn diện: mục tiêu, nội dung, chương trình, sách giáo khoa, tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục, đổi mới công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đổi mới quản lý giáo dục, v.v…, nhằm
đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục-đào tạo theo yêu cầu mới của kinh
tế- xã hội của đất nước.


9

Về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo
viên tiểu học ở những địa phương khác nhau và thời gian khác nhau, đã có
những cơng trình nghiên cứu đạt kết quả cụ thể:
- Dự án hỗ trợ Giáo dục-đào tạo do Ủy ban Châu Âu tài trợ.

- Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD-ĐT và phân tích nguồn
nhân lực, mã số VIE/89/022 (gọi tắt là dự án tổng thể về giáo dục).
- Dự án phát triển giáo viên tiểu học: “Giáo viên tiểu học- quan niệm
quá trình phát triển và u cầu chuẩn hóa” (PGS-TS Nguyễn Trí).
- Chỉ thị 40/CT/TW/2004 của ban bí thư trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam” về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục”.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của chính phủ về phê duyệt đề án:
“Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010”.
- Chất lượng giáo dục tiểu học- Thực trạng và giải pháp (Nguyễn Ngọc
Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành- tạp chí giáo dục số 122, tháng
9/2005).
- Đổi mới, nâng cao năng lực, vai trò, trách nhiệm, đạo đức của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong xu thế Việt Nam hội nhập quốc tế
(Phạm Minh Dường- 2007)
- Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao
đẳng nghề công nghiệp Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 (Lê Hoài Nam- Luận
văn cao học quản lý giáo dục- Trường Đại học Vinh- 2009)


10

- Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh- cơ sở Thanh Hóa (Nguyễn
Văn Quyết – Luận văn thạc sĩ giáo dục học- Đại học Vinh- năm 2010).
- Biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Quan Sơn tỉnh
Thanh Hóa (Trần Xuân Sơn- Luận văn thạc sĩ giáo dục học- Đại học Vinh –
năm 2009)
Tất cả những cơng trình trên đều nghiên cứu ở những khía cạnh cụ thể,

khác nhau về việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo ở những cấp học,
bậc học khác nhau, và có những đề xuất cụ thể về các giải pháp mang tính
chất lý luận, thực tiễn và khả thi cho từng địa phương và các đơn vị giáo dục
khi áp dụng chúng.
Với đề tài: “Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở quận
5 thành phố Hồ Chí Minh”, chưa có ai nghiên cứu và không trùng với bất cứ
đề tài luận văn nào ở các cơ sở đào tạo trong nước đã bảo vệ và công bố. Tác
giả sẽ khai thác đề tài trên cơ sở lý luận chung và cơ sở thực tiễn, thực trạng
của đội ngũ giáo viên tiểu học ở quận 5 thành phố Hồ Chí Minh về quy mô số
lượng, chất lượng, cơ cấu để đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học tại địa phương này.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên.
- Theo Luật Giáo dục (Nhà xuất bản Lao động năm 2010), tại điều 70,
nói về nhà giáo (giáo viên) chỉ rõ: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a/ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;


11

b/ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c/ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d/ Lý lịch bản thân rõ ràng. “( 14 )”
- Từ điển tiếng Việt (nhà xuất bản Đà Nẵng năm 1998) định nghĩa:
“Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp, thành một lực lượng” ( 28 )
Các khái niệm về đội ngũ dùng cho các tổ chức xã hội như đội ngũ trí
thức, đội ngũ nhà văn, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ công chức nhà nước, … , .

Các khái niệm tuy khác nhau nhưng đều phản ánh một điều, đó là tập hợp
người được tổ chức thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp, nhưng cùng
có một mục đích nhất định.
Vậy đội ngũ giáo viên được hiểu là một tập hợp số đông người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
Đội ngũ giáo viên mạnh hay yếu tùy thuộc vào chất lượng, vào quy mô
số lượng, cơ cấu ( bộ mơn, tuổi đời, tuổi nghề, giới tính, …) và sự đồng bộ,
đồng đều về phẩm chất tư tưởng đạo đức, về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của mỗi giáo viên.
1.2.2. Khái niệm phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên.
- Cũng theo từ điển tiếng Việt ( Nhà xuất bản Đà Nẵng, năm 1998) thì
khái niệm phát triển được định nghĩa như sau: “ Phát triển: biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp” ( 28 )


12

Theo hướng tiếp cận này, phát triển là sự gia tăng về số lượng và sự
biến đổi về chất lượng vận động theo hướng đi lên, hướng tích cực trong mối
quan hệ bổ sung cho nhau tạo nên giá trị mới trong một thể thống nhất, trong
thể ổn định và bền vững. Phát triển bao giờ cũng xuất phát từ thực tế. Phát
triển từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, từ yếu đến mạnh, bao hàm trong đó có
một số giai đoạn phát triển có cả đường cong, đường dích dắc, vừa liên tục
vừa đứt đoạn, vừa có tính phổ biến vừa mang tính đặc thù. Đó là một q
trình tích lũy và chuyển hóa khơng ngừng giữa lượng và chất, thông qua sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập theo con đường phủ định của phủ định. Nó bao
hàm cả những bước tiệm tiến và nhảy vọt.
- Phát triển đội ngũ giáo viên có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về

mọi mặt của đội ngũ giáo viên trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm
cả sự tăng thêm về qui mô, số lượng và chất lượng giáo viên, và cơ cấu của
đội ngũ giáo viên. Đó là sự tiến bộ về nhận thức, tư tưởng, trình độ chun
mơn – nghiệp vụ, khả năng chun môn đạt đến chuẩn và trên chuẩn của yêu
cầu, các tiêu chuẩn và tiêu chí dành cho các giáo viên các cấp học, bậc học.
Trong đó chú trọng đến sự phát triển bền vững. Theo định nghĩa của hội đồng
thế giới về phát triển bền vững ( WCDE): “ Sự phát triển bền vững là sự phát
triển đáp ứng các u cầu hiện tại và có khả năng thích ứng với yêu cầu của
thế hệ kế tiếp sau”.
Vậy, phát triển đội ngũ giáo viên cũng có nghĩa là đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển dụng, sắp xếp bố trí giáo viên có phẩm chất chính trị và đạo đức, làm
cho đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng chuẩn hóa về
trình độ đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo của nhà trường.


13

1.2.3. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên.
- Khái niệm giải pháp.
Theo từ điển tiếng Việt, định nghĩa khái niệm giải pháp như sau:
“ Giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề, một công việc cụ thể
nào đó để đạt một mục tiêu cụ thể” ( 28 )
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến cách thức, con đường tác động
nhằm làm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái,
một công việc nhất định, …để đạt đến mục đích hoạt động.
Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh
chóng giải pháp thành cơng những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có được những
giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin
cậy.

- Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi tích cực về số lượng, cơ cấu, chất lượng
của đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học của giáo dục nhà trường, ( theo
hướng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chuyên môn – nghiệp
vụ.). Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phải được xem xét cụ thể ở từng
địa phương, từng đơn vị nhà trường hoặc cơ sở giáo dục cụ thể sao cho phù
hợp với nhiệm vụ, chức năng và mục đích phát triển của đơn vị đó.
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1- Vị trí và vai trò của trường tiểu học.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân bậc tiểu học được xếp vào giáo dục
phổ thông ( gồm có bậc tiểu học và bậc trung học có hai cấp học: cấp trung
học cơ sở và cấp trung học phổ thông) (xem sơ đồ 1.1). Luật giáo dục qui


14

định giáo dục Tiểu học được thực hiện trong năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là sáu tuổi.
Giáo dục tiểu học có một số đặc điểm sau:
- Giáo dục tiểu học là một nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng, phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên của phổ
thơng có nhiệm vụ phải xây dựng nền móng cho hệ thống giáo dục phổ thông.
Một đứa trẻ chỉ tiến bộ trong cấp học tiếp theo nếu đạt được kết quả tốt ở bậc
Tiểu học.
- Giáo dục Tiểu học là bậc học phổ cập và phát triển, tạo điều kiện để
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tính phổ cập yêu cầu
trẻ em phải học xong bậc Tiểu học và đạt yêu cầu tối thiểu. Tuy nhiên, bậc
học Tiểu học cũng tạo ra những điều kiện để trẻ em tiếp tục phát triển, có khả

năng học tập suốt đời để trở thành những con người có trí tuệ phát triển, có
tình cảm đẹp, có ý chí cao. Tính phổ cập của giáo dục Tiểu học thể hiện ở tính
đồng loạt và tính cá thể. Tính đồng loạt là yêu cầu mọi trẻ em đến 11 tuổi,
thậm chí đến 14 tuổi phải đạt trình độ học vấn Tiểu học. Tính cá thể ở chỗ đối
với những trẻ em có khả năng và điều kiện học tập thì có thể học cao hơn
không hạn chế.
- Ở bậc Tiểu học chủ yếu dạy học sinh “ Cách học”, “ Cách sống” để
tiến tới các em có kỹ năng học tập và kỹ năng sống. Ở các lớp đầu của bậc
Tiểu học, học sinh chủ yếu là học “Cách sống”, “ Cách học”. Cịn ở các lớp
cuối bậc Tiểu học, thì “ Cách học”, “ Cách sống” được hoàn thiện thành kỹ
năng để các em chiếm lĩnh tri thức khoa học ở mức độ cao hơn, chủ động
hơn.


15

- Nội dung dạy học ở bậc Tiểu học, vừa mang tính dân tộc vừa mang
tính hiện đại, bao gồm những tri thức khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn, giáo dục đạo đức, lối sống và thẩm mỹ.
Giáo dục phổ thông
Giáo dục
Mầm non

Tiểu
học

THCS

Dạy
nghề


THPT

Giáo dục
đại học

THCN

Sơ đồ 1.1 Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học.
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học được xác định tại điều 27- Luật giáo
dục như sau: “ Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS” ( 14 ).
Từ mục tiêu này, HS học xong bậc Tiểu học phải đạt được những yêu
cầu sau:
- Có lịng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: u q hương,
đất nước, hịa bình và cơng bằng, bác ái, kính trên nhường dưới, đồn kết và
sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với
người thân, bạn bè, cộng đồng, môi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng


16

pháp luật, các qui định của nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng, sống hồn
nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội con người và thẩm mỹ, có khả
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn, có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
- Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết sử dụng một số đồ dùng trong

gia đình và cơng cụ lao động bình thường; biết vận dụng và làm một số việc
như chăn nuôi, trồng trọt, giúp đỡ gia đình, …
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học.
Tại điều lệ trường Tiểu học, xác định nhiệm vụ và quyền hạn của
trường Tiểu học như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục Tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi ( Tuổi của HS Tiểu học từ 6 đến
14 tuổi), vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo
trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục Tiểu học theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ
chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình Tiểu học của HS trong
nhà trường và trẻ em thuộc địa bàn quản lý của nhà trường.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật


17

- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã
hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
1.4. Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học.
1.4.1. Các quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên.
Có nhiều quan điểm khác nhau về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo

viên. Song có thể tổng hợp làm ba quan điểm nhiều người đề cập:
- Quan điểm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên lấy người giáo
viên làm trung tâm. Đây là quan điểm được nhiều tác giả đề cập và đề cao vai
trị của giáo viên trong q trình xây dựng và phát triển đội ngũ. Giáo viên là
trung tâm, là đối tượng cần đặc biệt chú ý và quan tâm. Tất cả mọi hoạt động
khác đều tập trung vào mục đích tăng cường năng lực của các cá nhân giáo
viên trên cơ sở đáp ứng nhu cầu và khuyến khích sự phát triển của họ như
những chuyên gia.
- Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên trên cơ sở kết hợp giữa cá
nhân giáo viên với mục tiêu của nhà trường.
Đây là quan điểm có sự kết hợp giữa nhu cầu cá nhân ( giáo viên) với
nhu cầu tổ chức ( nhà trường) trong sự phát triển đội ngũ giáo viên, nhằm
đảm bảo cho nhà trường ổn định và phát triển bền vững. Quan điểm này đánh
giá vai trị của GV và nhà trường ngang nhau. Đó là sự hợp tác, sự cộng đồng
trách nhiệm, vì thế cơng tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên sẽ đạt
hiệu quả.


18

- Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên phải là sự phát triển cả về số
lượng, chất lượng và cơ cấu, tạo dựng nên đội ngũ các nhà giáo vững mạnh,
ổn định, bền vững. Phát triển đội ngũ giáo viên là một q trình liên tục,
nhằm hồn thiện, thậm chí “Cách mạng hóa tình hình” tạo nên tổ chức (nhà
trường) phát triển cùng nhịp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
(của địa phương).
1.4.2. Vị trí, vai trị và chức năng của đội ngũ giáo viên Tiểu học.
- Vị trí.
Từ xưa tới nay, ơng cha ta, nhân dân ta, Đảng và nhà nước ta luôn ln
tơn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy giáo. Đội ngũ giáo viên

là nòng cốt của sự nghiệp giáo dục – đào tạo. Giáo viên là người chiến sĩ cách
mạng trên mặt trận tư tưởng và văn hóa, truyền thụ cho học sinh lý tưởng, đạo
đức cách mạng, bồi đắp cho học sinh nhân cách văn hóa đậm đà bản sắc dân
tộc, dạy cho các em tri thức khoa học và kỹ năng cuộc sống và nghề nghiệp.
Ở tầm vĩ mô, đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên tiểu học
nói riêng góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước.
Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay, đã hơn 60 năm qua, đội
ngũ giáo viên đã có mặt khắp trên mọi miền của Tổ quốc, khơng quản khó
khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống hiến tài năng, tâm trí cho sự
nghiệp trồng người, cho thế hệ trẻ trưởng thành và trở thành chủ nhân xây
dựng, bảo vệ đất nước, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.


19

-Vai trò.
Trong nhà trường giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục
– đào tạo, là người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình
giáo dục theo nội dung, chương trình của Bộ GD-ĐT với phương pháp sư
phạm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học, của nhà trường.
Về vai trò của người thầy giáo, Bác Hồ đã khẳng định: “ Nhiệm vụ giáo
dục là rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo
dục.” ( …)
Trong thế kỷ mới, như đã nhận định: “ Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều
biến đổi. Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai
trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất”. Trong

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta đã nêu rõ: Cơng nghiệp hóa gắn
với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát triển. Nâng cao
hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế - xã hội, từng bước
phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.
Với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, giáo dục – đào tạo đang đứng
trước những thách thức lớn của thời đại: Giáo dục phải mang tính tồn cầu,
quốc tế hóa nhằm đạt tới những chuẩn mực chung về đào tạo nguồn nhân lực,
xã hội học tập phải trở thành triết lý giáo dục. Xu thế đổi mới giáo dục – đào
tạo đang đặt ra những yêu cầu cao mới đối với người giáo viên và đội ngũ
giáo viên.
Trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng về khoa học - cơng nghệ, kinh tế
- xã hội, cũng đang tạo ra sự chuyển dịch nhanh định hướng giá trị. Giáo viên
khơng chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức, mà còn phải phát triển cảm xúc,
thái độ, hành vi của học sinh, đảm bảo người học làm chủ được và biết ứng
dụng hợp lý những tri thức đó. Người giáo viên phải quan tâm phát triển ở


20

người học ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần thẩm mỹ tạo nên bản sắc tồn
tại của loài người, vừa kế thừa, phát triển các giá trị truyền thống, vừa sáng
tạo những giá trị mới thích ứng với thời đại mới.
Giáo dục phải được chuyển biến về nhiều mặt: mục tiêu, chương trình,
nội dung, CSVC, tài chính ngân sách, quản lý giáo dục, …. Vấn đề phương
pháp dạy học phải được coi trọng đổi mới. Ngày nay phương pháp dạy học
đang chuyển biến từ kiểu dạy học tập trung vào vai trò của giáo viên, sang
dạy học tập trung vào vai trò học sinh và hoạt động dạy học từ kiểu thông báo
– đồng loạt, sang kiểu dạy học hoạt động – phân hóa. Giáo viên khơng cịn
đóng vai trị là người truyền đạt kiến thức mà là người gợi mỡ, hướng dẫn, tổ
chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động nhận thức tìm tịi, tranh luận của

HS. Giáo viên giỏi là người biết giúp học sinh tiến bộ nhanh trên con đường
học tập tự lực, biết kết hợp thành công việc giảng dạy tri thức với giáo dục giá
trị và phát triển tư duy học sinh.
Vì vậy trước yêu cầu mới của thời đại, người giáo viên phải có ý thức,
có nhu cầu và có tiềm năng khơng ngừng tự hồn thiện về đạo đức, nhân
cách, chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong
hoạt động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể nhà trường trong
việc thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo. Người giáo viên không chỉ
tiếp thu sự đào tạo, mà cái quan trọng, quyết định sự thành đạt là sự tự học, tự
đào tạo, học và học suốt đời.
- Chức năng.
Trong nhà trường xã hội chủ nghĩa, người giáo viên tiểu học có những
chức năng sau đây:
a/ Chức năng của một nhà sư phạm.



×