Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toánbáo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATC thực hiện ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.09 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Kiểm toán ra đời, phát triển do yêu cầu quản lý và phục vụ cho cơ quan
quản lý. Kiểm toán là một công cụ quản lý từ thấp đến cao, gắn liền với hoạt
động kinh tế của con người. Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu
của nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng đa dạng phong phú. Các doanh nghiệp được thành lập mới
ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng lớn. Do đó nhu cầu minh bạch
trong tài chính trở thành một nhu cầu tất yếu. kiểm toán với hai chức năng là
xác minh và chức năng tư vấn đã ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng rất lớn đến thường xuyên diễn ra việc chiếm dụng vốn và bị
chiếm dụng vốn. Từ đó hình thành nên các khoản phải thu. Việc xác định tính
đúng đắn, hợp lý của việc ghi chép khoản phải thu ảnh hưởng lớn đến khả
năng thanh toán và tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để có thể đưa ra những ý kiến trung thực hợp lý về các Báo cáo tài
chính, kiểm toán cần kiểm tra xem xét từng bộ phận cấu thành nên Báo cáo
tài chính trong đó có khoản mục phải thu khách hàng. Số dư khoản mục phải
thu hầu như luôn được đánh giá là trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu
quan trọng trên Báo cáo tài chính và đặc biệt rất dễ chứa đựng những gian lận,
sai sót, do đó kiểm toán khoản phải thu là một trong những công việc quan
trọng cần tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Trong quá
trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATC, nhận thức sâu
sắc tầm quan trọng của công tác này em chọn đề tài : “Hoàn thiện quy trình
và phương pháp kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm
toánBáo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATC


thực hiện.”
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

1

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu rõ hơn quy trình và phương pháp kiểm toán khoản phải thu khách
hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính trong thực tế tại công ty TNHH kiểm
toán và tư vấn thuế ATC.
- Đánh giá đúng thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng đồng
thời phân tích làm rõ những tồn tại trong kiểm toán khoản phải thu khách
hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư
vấn thuế ATC thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm
toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty
kiểm toán và tư vấn thuế ATC thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình và phương pháp kiểm toán
khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Công việc kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công
ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATC.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của mình, trong luận văn này em

đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic kết hợp các phương
pháp tổng hợp, phân tích, mô tả… để phân tích, đánh giá quy trình và phương
pháp kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do công ty ATC thực hiện so với cơ sở lý luận có những ưu điểm và tồn tại
nào cần hoàn thiện.
Trên cơ sở đối tượng, phạm vị, mục đích nghiên cứu nêu trên, kết cấu
luận văn tốt nghiệp được chia ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình và phương pháp
kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

2

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 2: Thực trạng quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục
nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATC thực hiện.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình và phương pháp
kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế (ATC) thực hiện.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến
thực, bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn chỉnh. Cuối

cùng em xin cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô trong khoa đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn Th.s Vũ Thùy Linh – Người đã trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THIẾT

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

3

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1

Khái quát chung về Phải thu khách hàng

1.1.1 Vai trò của khoản mục phải thu khách hàng trong doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp luôn diễn ra trong

quan hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác, với cả các tổ
chức cá nhân và cơ quan quản lý của Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại một
cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức, đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và
các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Trên bảng cân đối kế toán, các khoản phải thu khách hàng là chỉ tiêu
tổng hợp phải ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản
trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn
thu hồi hoặc trong một chu kì kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi).
Phải thu khách hàng là khoản mục phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm,
vật tư, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh toán khối lượng thi
công mà khách hàng đã chấp nhận của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán
tiền. Khoản phải thu khách hàng có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp:
Khoản phải thu khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

4

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Khoản phải thu khách hàng liên quan chặt chẽ với việc tiêu thụ sản
phẩm, từ đó tác động nhỏ đến doanh thu bán hàng và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Khoản phải thu khách hàng liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo
toàn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc tăng các khoản
chi phí quản lí nợ, chí phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây
mất vốn của doanh nghiệp.
Khoản phải thu khách hàng chính là phần vốn doanh nghiệp bị khách
hàng chiếm dụng. Khoản phải thu càng lớn thì khoản vốn bị chiếm dụng càng
lớn, vốn doanh nghiệp bị ứ đọng và không có khả năng sinh lời.Vì vậy, doanh
nghiệp phải thường xuyên quản lý quá trình thu hồi công nợ. Việc quản lý
công nợ phải được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng và thời hạn thu hồi
khoản nợ phải thu này.
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi cần trích lập dự phòng theo quy
định của nhà nước, đồng thời phải có những biện pháp thu hồi vốn hiệu quả
để không làm mất vốn.
Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi thì phải tiến hành xóa
nợ, việc xóa các khoản nợ phải thu này cần được sự đồng ý của những người
có thẩm quyền cụ thể: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng
quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành
viên); Tổng giám đốc, giám đốc (đối với danh nghiệp không có Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào biên
bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết


Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

5

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

định xử lý các khoản nợ không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trước pháp luật.
Nếu sau khi xóa nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp
đã đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu hồi được hạch toán vào TK 711 “ Thu
nhập khác”.
1.1.2 Các thông tin về khoản mục phải thu khách hàng trong báo cáo
tài chính.
Khoản mục phải thu được trình bày trên bảng cân đối kế toán ở cả phần
tài sản và phần nguồn vốn.
Ở phần tài sản, khoản mục phải thu khách hàng được trình bày ở mục
“Phải thu của khách hàng” trong chỉ tiêu “ Các khoản phải thu ngắn hạn”,
phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Đây là các khoản tiền còn phải thu của khách hàng sau khi khách hàng
đã nhận được hàng hóa dịch vụ và được tổng hợp từ số dư nợ của các sổ chi
tiết TK131- Phải thu khách hàng.
Ở phần nguồn vốn, khoản mục phải thu khách hàng được trình bày ở
mục “người mua trả tiền trước” trong chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn”, phản ánh số
tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, khách hàng không chỉ nợ doanh

nghiệp mà đôi khi khách hàng cũng phải trả trước toàn bộ hoặc một phần tiền
hàng cho doanh nghiệp mặc dù chưa nhận hàng. Đến cuối kì nếu chưa nhận
được hàng thì sổ chi tiết TK131-Phải thu khách hàng của một số người mua
sẽ có số dư Có mà không bù trừ vào khoản phải thu khách hàng khác. Đây là
phần tiền người mua trả tiền trước mà chưa nhận được hàng và được thể hiện
trên mục Người mua trả tiền trước trong chỉ tiêu Nợ ngắn hạn ở phần nguồn
vốn, thể hiện một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
1.1.3 Quá trình kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm soát luôn giữ vai trò
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

6

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ cảu doanh nghiệp. Hoạt động ghi nhận các khoản phải thu
giữa doanh nghiệp và đối tượng phải thu gắn liền với lợi ích kinh tế và trách
nhiệm pháp lý của cả hai bên nên công việc kiểm soát nội cần được thực hiện
chặt chẽ. Với mỗi loại hình doanh nghiệp, cơ cấu chức năng và chứng từ liên
quan đến khoản phải thu khách hàng cũng có những điểm khác nhau tuy
nhiên quá trình KSNB đều bao gồm những yếu tố sau:
Môi trường kiểm soát
- Các quy định về quản lý về nợ phải thu khách hàng: Quy định về chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên

quan đến quá trình xử lý khoản phải thu khách hàng; quy định về trình tự
thủ tục kiểm soát nội bọ thông qua trình tự thủ tục thực hiện xử lý công
việc như :trình tự thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, phê chuẩn bán chịu, kiểm
soát tín dụng…
- Tổ chức nhân sự : việc tổ chức phân chia quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa
vụ của mỗi người trong việc ghi chép, quản lý và xử lý khoản phải thu
khách hàng quyết định bán chịu đến việc thanh toán khoản phải thu khách
hàng và xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi. Đồng thời, trong quá trình
vận hành cần kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định, quy chế đã được đề
ra.
Hệ thống kế toán
- Tổ chức và kiểm soát hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán: Đảm bảo cho
chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo luật kế toán hiện hành.
- Tài khoản sử dụng: TK131 – Phải thu của khách hàng
Sổ sách chứng từ liên quan: Phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, hợp
đồng mua bán, chứng từ vận chuyển, hóa đơn mua hàng, phiếu thu tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng, giấy biên nhận thu tiền, sổ chi tiết phải thu khách
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

7

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hang, sổ cái TK 131, bảng cân đối thanh toán tiền hàng, biên bản bù trừ công

nợ, biên bản đối chiếu công nợ.
Các nghiệp phát sinh liên quan đến khoản phải thu khách hàng đều phải được
phản ảnh trên các chứng từ nêu trên để từ đó có căn cứ để hạch toán các
khoản nợ phải thu khách hàng.
Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát
- Phê chuẩn bán chịu: Ngoài việc xem xét nhu cầu của khách hàng, còn cần
phải xem xét đến khả năng thanh toán và sự tín nhiệm đối với từng khách
hàng để những người có thẩm quyền phê chuẩn việc bán chịu một phần
hay toàn bộ lô hàng. Nội dung của phê chuẩn bán chịu thường bao gồm:
phê chuẩn về phương thức trả chậm, số lượng mua chịu, thời hạn thanh
toán…
Quyết định này có thể đồng thời thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều
kiện đã được thỏa thuận trong quan hệ mua bán trong hợp đồng.
- Xử lý, ghi nhận các khoản phải thu khách hàng: sau khi đã thực hiện
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, tài sản, cung cấp dịch vụ cùng với
việc chuyển giao hóa đơn cho khách hàng, phải thực hiện ghi sổ theo dõi
từng nghiệp vụ phát sinh một cách đúng đắn, đầy đủ và phù hợp với các
nguyên tắc kế toán và phương pháp hạch toán (sơ đồ 1.1) về các khoản
phải thu khách hàng.
- Kiểm soát tín dụng: sau khi đã chuyển giao hàng hóa, tài sản, cung cấp
dịch vụ cho bên khách hàng, phát sinh các khoản phải thu khách hàng,
doanh nghiệp phải kiểm soát, đôn đốc tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu này.
+ Trong trường hợp các khoản nợ phải thu này khó có khả năng thu
hồi thì phải lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi. Khi nợ khó đòi đã được
xử lý vẫn cần phải theo dõi trong tài khoản ngoại bảng TK004 – Nợ phải thu
khó đòi đã xử lý.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

8


Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+Trong trường hợp được giảm giá hàng bán hay hàng mua bị trả lại
vì lỗi của doanh nghiệp cũng được xử lý và ghi sổ đầy đủ, đúng đắn kịp thời.
Các bước công việc trong quá trình kiểm soát nội bộ được tổ chức
hợp lý và được kiểm soát một cách chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng cho
việc quản lý các khoản phải thu. Đối với kiểm toán viên, đánh giá quá
trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp sẽ xác định được các rủi ro tiềm
tàng và trọng tâm kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng (trang bên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

9

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK111,112,
113


TK131

TK511

(2)

(1a)

(1c)
TK635

TK3331

(3)
(1b)
TK139

TK111, 112

(4)

(5a)
TK642
(5b)
TK004
(6)

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết


10

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chú thích:
(1a) Doanh thu chưa thu tiền
(1b) Thuế GTGT đầu ra
(1c) Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
(2) Khách hàng ứng trước tiền hàng hoặc thanh toán tiền hàng
(3) Chiết khấu thanh toán
(4) Các khoản chi hô khách hàng
(5a) Số đã lập dự phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

11

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

(5b) Số chưa trích lập dự phòng
(5c) Nợ khó đòi phải xử lý xóa sổ

(6) Đồng thời ghi TK ngoại bảng
1.2

Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.

1.2.1 Ý nghĩa của quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng là toàn bộ những bước công
viêc trong những giai đoạn của một cuộc kiểm toán nhằm hướng dẫn cho
kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán đúng hướng đạt được các mục tiêu
kiểm toán đã đề ra với hiệu quả cao nhất và chi phí thấp nhất.
Phương pháp kiểm toán nợ phải thu khách hàng là các biện pháp cách
thức và thủ pháp được vận dụng trong công tác kiểm toán nợ phải thu khách
hàng nhằm đạt được mục đích kiểm toán đã đặt ra.
Ý nghĩa của quy trình và phương pháp kiểm toán nợ phải thu khách hàng:
Nếu quy trình và phương pháp kiểm toán phù hợp thì giúp cho kiểm toán viên
thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng theo đúng trình tự, đúng
nội dung và đúng hướng, từ đó nhanh chóng đạt được mục tiêu kiểm toán nợ
phải thu với chi phí và thời gian kiểm toán thấp nhất. Ngược lại, nếu quy trình
và phương pháp không phù hợp với kiểm toán khoản phải thu khách hàng sẽ
làm cho kiểm toán viên mất nhiều thời gian và chi phí để đạt được mục tiêu
đã đề ra, từ đó giảm hiệu quả công việc của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Như vậy, việc xây dựng quy trình và phương pháp kiểm toán khoản phải
thu một cách hợp lý và khoa học có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản phải thu khách
hàng nói riêng, sẽ giúp cho kiểm toán viên có được những chỉ dẫn và công cụ
làm việc một cách khoa học và đạt hiệu quả công việc cao.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết


12

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thông thường một quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán
nợ phải thu nói riêng được xây dựng gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch, thực
hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức
độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó
đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của khoản mục phải thu khách hàng.
Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham
chiếu khi kiểm toán các khoản mục có liên quan khác. Để đạt được mục tiêu
cuối cùng đó, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải khảo sát và đánh
giá lại hiệu lực trên thực tế của hoạt động kiểm soát nội bộ với khoản mục
này để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản nhằm đánh giá
khoản mục phải thu khách hàng.
Bảng 1.1 : Hệ thống mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.
Sự hiện hữu

Các khoản phải thu khách hàng trên sổ kế toán là
thực tế đang tồn tại


Tính toán, đánh giá

- Các khoản phải thu khách hàng đã được
đánh giá phù hợp với các nguyên tắc kế
toán và chế độ kế toán hiện hành : có phản
ánh đúng với giá trị có thể thu hồi được hay
không ? các khoản nợ phải thu có gốc ngoại
tệ đã được đánh giá lại theo tỷ giá tại thời
điểm báo cáo hay chưa?..
- Các khoản phải thu khách hàng được ghi
nhận tính toán, ghi chép chính xác về số

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

13

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Phân loại, hạch toán

Học viện tài chính
liệu.
- Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến các khoản công nợ phải thu khách
hàng đều được phản ánh và ghi chép trên sổ
sách kế toán đầy đủ.
- Tính đúng đắn: Mọi nghiệp vụ liên quan

đến khoản phải thu khách hàng được phản
ánh đúng theo chứng từ gốc.
- Tính đúng kỳ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến
khoản phải thu được phản ánh trên sổ sách

Cộng dồn

đúng kỳ hạch toán, đúng niên độ.
Các khoản phải thu khách hàng được tổng hợp,

Trình bày, công bố

cộng dồn đầy đủ, chính xác.
Các khoản phải thu khách hàng được trình bày
trên Báo cáo tài chính phù hợp với quy định
của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên
sổ kế toán. Cụ thể là việc phân loại nợ ngắn
hạn và dài hạn, việc kết chuyển số liệu giữa các
sổ kế toán và Báo cáo tài chính phải được được
thực hiện một cách chính xác và phù hợp với
các nguyên tắc trình bày đối tượng.

Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, các căn cứ kiểm toán hoàn toàn khác
với căn cứ ghi sổ kế toán. Căn cứ ghi sổ kế toán chỉ là những căn cứ ban đầu
được kiểm soát bởi phòng kế toán, còn căn cứ kiểm toán trong kiểm toán
BCTC thì bao gồm toàn bộ các tài liệu, sổ sách chứng từ chứng minh nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan. Đối với khoản mục phải thu khách hàng, căn
cứ được thu thập dựa trên các tài liệu chủ yếu sau:


Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

14

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với khoản
phải thu khách hàng mà đơn vị áp dụng trong công tác kiểm soát nội bộ.
Chính sách và quy chế KSNB này bao gồm: Các quy chế của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và của chính bản thân đơn vị ban hành. Ví dụ: Các quy
chế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như thông tư 13/2006/TT – BTC để
hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp; Các quy chế của chính bản
thân công ty thực hiện như: Quy định về quyền hạn trách nhiệm của người
hay bộ phận kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chiu, quy định về kiểm soát
việc thu hồi các khoản nợ…
- Báo cáo tài chính: gồm bảng cân đối kế toán phần báo cáo các thông tin tài
chính liên quan đến khoản phải thu khách hàng, bản thuyết minh BCTC báo
cáo thông tin chi tiết về nguyên tắc ghi nhận khoản phải thu khách hàng, các
thông tin bổ sung cho khoản phải thu khách hàng được trình bày trên
BCĐKT.
-Các sổ hạch toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng: Sổ cái TK131 –
Phải thu khách hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ TK 139- Dự phòng
phải thu khó đòi, TK004- Nợ phải thu khó đòi đã xử lý.

- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh làm
căn cứ ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu: Hóa đơn bán chịu,
chứng từ thu tiền hàng, giấy báo Có của ngân hàng, chứng từ chiết khấu thanh
toán cho người mua được hưởng…
- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến khoản phải thu khách hàng: Đơn đặt hàng,
hợp đồng thương mại, chính sách bán hàng, biên bản quyết toán hợp đồng…
1.2.3 Quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

15

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng gồm ba giai đoạn: Lập kế
hoạch, Thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Theo đó phương pháp kiểm
toán nợ phải thu khách hàng được thể hiện chi tiết theo các nội dung trong
quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng.
1.2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán (được thực hiện theo chuẩn mực số 300)
1.2.3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Sau khi nhận thư mời kiểm toán, để có thể đưa ra quyết định có chấp
nhận thư mời kiểm toán đó hay không, doanh nghiệp kiểm toán tiến hành xem
xét các vấn đề sau:
- Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng

Nếu là khách hàng mới kiểm toán năm đầu tiên cần phải thu thập những thông
tin về: Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh; môi trường pháp lý và điều kiện
kinh doanh; vị thế và sức cạnh tranh của công ty khách hàng trên thị trường;
môi trường công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp, lý do thay đổi kiểm
toán viên của khách hàng… Nếu là khách hàng đã được kiểm toán từ năm thứ
hai trở đi, kiểm toán viên chỉ cần cập nhật thêm những thay đổi của công ty
khách hàng hay những mâu thuẫn (nếu có) giữa công ty kiểm toán và công ty
khách hàng.
Qua việc tìm hiểu những thông tin sơ bộ này sẽ định hướng cho doanh
nghiệp kiểm toán khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán cũng như kí kết hợp
đồng kiểm toán.
- Xem xét các yêu cầu của khách hàng trên các mặt chủ yếu: Mục tiêu kiểm
toán, phạm vi kiểm toán, thời gian thực hiện và hình thức báo cáo… dể dự
đoán phạm vi kiểm toán cũng như chi phí phải bỏ ra cho cuộc kiểm toán đó.
Đồng thời, xem xét khả năng, năng lực và điều kiện của đơn vị để đánh giá
khả năng có thể cân đối giữa chi phí kiểm toán và hiệu quả cuộc kiểm toán từ
đó đưa đến quyết định có chấp nhận thực hiện cuộc kiểm toán đó hay không.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

16

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

-Ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng: Là bước cuối cùng trong giai

đoạn chuẩn bị cho cuộc kiểm toán, là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty
và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán. Nội dung cách thức thực hiện việc
ký kết hợp đồng kiểm toán cần tuân thủ theo pháp luật về hợp đồng kinh tế
hướng dẫn của chuẩn mực nghề nghiệp. Hợp đồng kiểm toán là văn bản pháp
lý làm cơ sở cho việc thực hiện công việc kiểm toán cũng như xử lý các tranh
chấp giữa doanh nghiệp kiểm toán với khách hàng.
-Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Trên cơ sở hợp đồng đã ký
kết xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán để chuẩn bị nhân sự đặc biệt là
người phụ trách cuộc kiểm toán là người có khả năng giám sát giúp đỡ những
nhân viên mới chưa nhiều kinh nghiệm. Đối với việc kiểm toán phải thu
khách hàng thì nên bố trí kiểm toán viên đã kiểm toán cho khoản mục phải
thu năm trước tiếp tục kiểm toán khoản phải thu khách hàng của năm nay bởi
kiểm toán viên này đã có hiểu biết về những đặc điểm cũng như những sai sót
thường xảy ra. Điều này vừa làm giảm các rủi ro phát hiện vừa làm giảm các
chi phí kiểm toán.
-Chuẩn bị các phương tiện phục vụ cho cuộc kiểm toán như: giấy tờ làm việc,
hồ sơ tài liệu liên quan, phương tiện tính toán, phương tiện cho việc kiểm tra
kiểm kê kể cả chuẩn bị về kinh phí cho nhân viên.
1.2.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát (kế hoạch chiến lược). Kế hoạch chiến lược là định
hướng cơ bản cho cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về
tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán do
vậy việc thu thập thông tin liên quan đến phải thu khách hàng cũng được thực
hiện trong giai đoạn này.
- Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

17


Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Kế hoạch kiểm toán quy định:
“Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết về hoạt động của
các đơn vị được kiểm toán nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính” (BTC Quyết định số 143/2001/QĐ –
BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001).
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm:
+ Những hiểu biết chung về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh
có tác động đến đơn vị được kiểm toán.
+ Những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính, chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán áp dụng qua đó xác định những vấn đề rủi ro tiềm tàng liên quan đến
việc tổ chức hạch toán các khoản phải thu.
+ Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục
phải thu khách hàng.
Với sự hiểu biết về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng,
kiểm toán viên sẽ có những nhận định bước đầu về rủi ro kiểm toán, từ đó có
những thủ tục kiểm toán phù hợp.
Kế hoạch chiến lược phải được ban giám đốc phê duyệt, sau đó kế hoạch này
phải được thông báo cho các nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ dừa
trên kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt tiến hành thu thập thêm các bằng
chứng và sự hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán để lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán cho cuộc kiểm
toán đó.

- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước về khoản nợ phải thu khách
hàng :
Hồ sơ kiểm toán các năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin
về khách hàng. Qua hồ sơ kiểm toán, Kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông
tin hữu ích về công việc kinh đoanh của khách hàng. Đối với kiểm toán khoản
phải thu phải thu khách hàng, việc xem xét hồ sơ kiểm toán sẽ có thể giúp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

18

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

kiểm toán viên biết được tình hình biến động các khoản phải thu, các khách
hàng lâu năm hay các khách hàng mới hoặc các gian lận, sai sót đã từng hay
thường xuyên xảy ra ở đơn vị khách hàng. Từ đó xác định được phạm vi kiểm
toán phù hợp.
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần đặc biệt
quan tâm đến các chính sách tài chính liên quan đến chính sách bán chịu và
các hợp đồng bán hàng có giá trị lớn, thường xuyên hay bất thường. Cũng có
thể là một vụ tranh chấp, kiện tụng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
mà khi có phán quyết sẽ làm ảnh hưởng lớn đến khoản phải thu của khách
hàng.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát :
Hiểu biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thực tế về hệ

thống kiểm soát nội bộ ở doanh nghiệp giúp cho kiểm toán viên có thể đánh
giá được rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng và xác định được phương pháp
kiểm toán phù hợp. Việc nghiên cứu và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần
hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong cuộc kiểm toán.
- Thiết kế chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu, phương pháp, phạm vi và thời
gian kiểm toán từng phần hành. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm
toán viên phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng
như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản.
Chương trình kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng thường
bao gồm các nội dung như sau:
+ Tên chương trình kiểm toán: kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
+ Phần phân công công việc ghi rõ nhân viên kiểm toán nào chịu trách nhiệm
thực hiện kiểm toán các khoản phải thu khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

19

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị: Thông thường các tài liệu cơ bản
mà kiểm toán viên yêu cầu công ty khách hàng cung cấp phục vụ cho việc
kiểm toán khoản mục phải thu là: Sổ cái và sổ chi tiết TK 131,139, các biên
bản đối chiếu bù trừ công nợ, hóa đơn bán hàng giấy tờ ủy quyển thanh

toán…và các chứng từ, bằng chứng liên quan đến việc dự phòng phải thu khó
đòi.
1.2.3.1

Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Trong quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng, thực hiện kiểm
toán là tổ chức thực hiện các khảo sát kiểm soát và khảo sát cơ bản nhằm thu
thập bằng chứng cho việc xét đoán, đánh giá đối với cơ sở dẫn liệu của thông
tin liên quan đến khoản phải thu khách hàng.
1.2.3.1.1

Thực hiện thủ tục khảo sát kiểm soát

Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đã tìm hiểu sơ
bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và đã xác định được những khu
vực trọng tâm cần tiến hành kiểm tra chi tiết. Khi đó, tiến hành thực hiện các
thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ để có các bằng chứng, chứng minh cho việc
thiết kế và vận hành của hoạt động kiểm soát nội bộ.
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát này là hiểu rõ cơ cấu kiểm
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu của khách hàng; qua đó đánh giá
mức rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở kết quả của khảo sát kiểm soát nội bộ, kiểm
toán viên sẽ xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích
hợp.
Sơ đồ 1.2 : Trình tự các công việc khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản
phải thu khách hàng

Hiểu biết về cơ cấu KSNB đối với khoản phải thu
khách hàng.


Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

20

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản
phải thu khách hàng

Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ

- Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nội bộ
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về
KSNB đối với khoản phải thu khách hàng kiểm toán viên cần yêu cầu các
nhà quản lý đơn vị cung cấp văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên
quan như: Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay
các cá nhân trong việc phê chuẩn bán chịu, trong việc kiểm soát tín
dụng… Đánh giá xem các quy định đó có đầy đủ hay không, có chặt chẽ,
có phù hợp đối với đặc điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý các
khoản phải thu khách hàng hay không.
- Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ của các đơn vị đối với khoản phải thu
khách hàng được thể hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các
quy chế kiểm soát nội bộ nhằm quản lý cấc khoản phải thu. Sau khi đã tìm

hiểu đánh giá về các quy chế kiểm soát nội bộ phải tiếp tục khảo sát đánh
giá sự vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát.
Sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như: phỏng vấn
các nhân viên có liên quan trong đơn vị, quan sát công việc của nhân viên
thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu…để xác định về sự hiện hữu của các
bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của nó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

21

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài
liệu như sự phê duyệt của người có thẩm quyền trên hợp đồng mua bán,
quyết định bán chịu chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán… Dấu
hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ sơ tài liệu là bằng chứng có tính
thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường xuyên liên tục của hoạt
động kiểm soát trên thực tế.
Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dẫn đến sự thiếu tin
cậy của thông tin tài chính có liên quan đến khoản phải thu khách hàng đã
được ghi nhận.
- Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc kiểm soát nội bộ
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
kiểm soát nội bộ đối với việc hạch toán khoản phải thu khách hàng cũng
là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Việc thực hiện đúng đắn các

nguyên tắc: “ Phê chuẩn, ủy quyền”; “ Phân quyền, phân nhiệm” và “Bất
kiêm nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Khảo sát việc thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng chức năng hay
không; việc phân công bố trí người trong các khâu liên quan đến phê
duyệt, hạch toán… có đảm bảo độc lập cần thiết cho sự giám sát chặt chẽ
hay không bằng cách thẩm tra việc phân công trách nhiệm giữa người giữ
sổ, người thu tiền, người xét duyệt bán hàng thông qua phỏng vấn, quan
sát…
Quá trình khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách
hàng là căn cứ để đưa ra quyết định về phạm vi các thử nghiệm cơ bản một
cách thích hợp.
1.2.3.2

Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

 Thủ tục phân tích
Nhằm mục đích khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, kiểm toán viên tiến
hành phân tích các thông tin tài chính và xem xét mối quan hệ giữa các thông
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

22

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tin tài chính với nhau để tìm ra những biến động bất thường của các thông tin

liên quan đến khoản phải thu khách hàng giữa năm kiểm toán hiện hành với
năm tài chính trước.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản phải thu như:
- Phân tích biến động về số dư các khoản phải thu giữa năm kiểm toán và
năm trước để đánh giá mức độ thanh toán của năm kiểm toán biến động theo
xu hướng nào, biến động bao nhiêu.
- Phân tích biến động của khoản nợ phải thu khách hàng với các chỉ tiêu tài
chính khác có liên quan như tiền mặt, doanh thu để đánh giá sự biến động
của năm nay với năm trước có hợp lý không.
- Phân tích sự biến động của các khoản dự phòng phải thu khó đòi để đánh
giá khả năng thu hồi công nợ và xem xét có phù hợp với các quy định của
Nhà nước hay không.
Các biến động không xuất phát từ những tác động hợp lý sẽ có khả
năng xảy ra ở cơ sở dẫn liệu nào làm mục tiêu thực hiện các bước kiểm tra chi
tiết.
 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết khoản phải thu khách hàng thường được tiến hành
chọn mẫu. Các kỹ thuật chọn mẫu được áp dụng là do từng kiểm toán viên.
Tuy nhiện thường chú ý đến những nghiệp vụ liên quan đến khách hàng mới
với số dư lớn bất thường, những nghiệp vụ xảy ra ở đầu kỳ và cuối kỳ hạch
toán.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục phải thu nhằm đạt được
các mục tiêu kiểm toán chủ yếu nói chung kiểm toán viên thường áp dụng:
Mục tiêu kiểm toán

Thủ tục kiểm tra chi tiết

Các khoản nợ phải thu - Xin xác nhận từ các đối tượng về khoản công
khách hàng trên sổ kế
toán là thực tế tồn tại


nợ phải thu
- Từ bảng liệt kê nợ phải thu, tiến hành rà soát

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

23

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
khoản công nợ phát sinh liên quan đến khách
hàng mới bất thường với số liệu lớn, ở đầu kỳ,
cuối kỳ hạch toán.
- Tiến hành kiểm tra các căn cứ ghi sổ như: hóa
đơn bán hàng, chứng từ xuất kho, hồ sơ tài

liệu giao hàng, chứng từ thu tiền…
Các khoản nợ phải thu Chọn mẫu một số khách hàng để tiến hành kiểm
khách hàng đã được tra :
tính toán đánh giá đúng - Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ
đắn, chính xác.

sở tính toán nợ phải thu mà đơn vị đã thực
hiện, bằng cách đối chiếu số lượng hàng bán
chịu với thông tin trên hợp đồng thương mại
hay trên kế hoạch bán hàng, trên bảng giá

niêm yết của đơn vị đã được phê chuẩn.
- Đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại
tệ, kiểm tra báo cáo để xem xét việc đánh giá
lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ có phù
hợp hay không
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu mà đơn vị
tính toán về khoản nợ phải thu của khách
hàng. Trong trường hợp nếu thầy cần thiết,

kiểm toán viên có thể tiến hành tính toán lại.
Các khoản nợ còn phải - Tính đầy đủ: đối chiếu các hóa đơn bán hàng
thu khách hàng đã được

và việc vận chuyển với sổ thu tiền và sổ theo

phân loại hạch toán đầy

dõi khoản phải thu, chọn ra một vài đối tượng

đủ, đúng đắn và đúng

từ bảng kê để đối chiếu với sổ chi tiết về thu

kỳ

tiền… để đảm bảo các khoản nợ đã được phản
ánh một cách đầy đủ.
- Tính đúng đắn: chọn mẫu một số khách hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết


24

Lớp:CQ45/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
với các chứng từ gốc tương ứng để đối chiếu
với các nghiệp vụ đã được ghi sổ đảm bảo các
nghiệp vụ ghi sổ là đúng theo chứng từ gốc
- Tính đúng kỳ: kiểm tra những nghiệp vụ được
ghi sổ chú ý đến ngày của hóa đơn và ngày
ghi sổ để đảm bảo các nghiệp vụ này được ghi

Các khoản phải thu

nhận đúng kỳ hạch toán.
Kiểm toán viên phải lập một bảng cân thử các

khách hàng được tổng

khoản công nợ phải thu theo thời gian. Dựa

hợp, cộng dồn đầy đủ

vào bảng này để đối chiếu, kiểm tra việc tính

chính xác.


toán cộng dồn đối với từng khách hàng, so
sánh đối chiếu số dư trên báo cáo tài chính cà

trên bảng cân đối thử.
Các khoản nợ phải thu - Kiểm tra các thông tin được trình bày trên báo
khách hàng được trình

cáo tài chính về khoản còn phải thu có phù

bày công bố trên báo

hợp với chế độ kế toán về các yếu tố như thời

cáo tài chính phù hợp

gian các khoản nợ bằng cách đối chiếu các

với quy định của chế độ

khoản phải thu trên bảng kê theo thời gian với

kế toán của đơn vị

chứng từ và sổ chi tiết.
- Kiểm tra tính nhất quán của số liệu trên báo
cáo tài chính của đơn vị với số liệu trên sổ kế
toán.

Bảng 1.2: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản phải thu khách

hàng.
Thông qua những thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên đã thu thập
được những bằng chứng kiểm toán cần thiết về các cơ sở dẫn liệu nhằm đưa
ra kết luận cuối cùng về độ tin cậy của khoản phải thu khách hàng.
1.2.3.3

Kết thúc kiểm toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Thiết

25

Lớp:CQ45/22.02


×