Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

133 Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst và Young thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.54 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, kiểm toán không còn là một lĩnh vực quá mới
mẻ mà đã trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình hoạt động của mỗi
công ty, góp phần quan trọng trong việc làm công khai và minh bạch hóa tình
hình tài chính doanh nghiệp để nền kinh tế đất nước có thể nhanh chóng hoà
nhập với khu vực và thế giới.
Báo cáo tài chính là bức tranh phản ánh chung nhất về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào bức tranh ấy cũng được trình
bày trung thực và hợp lý. Trong các khoản mục trên báo cáo tài chính thì các
khoản dự phòng là những khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao vì việc lập các
khoản mục này phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của từng doanh nghiệp. Do đó
kiểm toán các khoản dự phòng là một vấn đề hết sức quan trọng.
Nhận thức được vấn đề đó, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Ernst & Young thực hiện”
Chuyên đề của em bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty kiểm toán Ernst & Young:
Chương 2: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng do công ty kiểm
toán Ernst & Young thực hiện.
Chương 3: Đánh giá và rút ra bài học.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ernst& Young:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ernst & Young toàn cầu:
Ernst & Young là một trong số bốn công ty kế toán và kiểm toán lớn nhất
trên thế giới cùng với KPMG, PricewaterhouseCoopers(PWC), và Deloitte


Touche Tohmatsu(Deloitte) và cũng là công ty 100% vốn nước ngoài đầu tiên
được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Tên của công ty là do tên của hai người là A.C. Ernst và Athur Young
ghép lại. Athur Young là người Scotland, di cư sang Mĩ và định cư ở Chicago,
thành lập nên công ty Athur Young vào năm 1906. A.C. Ernst sinh ra ở Mĩ,
cùng với em trai thành lập công ty Ernst vào năm 1903. Cả hai công ty nhanh
chóng thâm nhập thị trường toàn cầu và liên kết với các công ty danh tiếng của
Anh và thành lập tập đoàn Ernst& Whinney vào năm 1879. Đến năm 1989, hai
công ty do họ sáng lập đã kết hợp thành tập đoàn Ernst & Young và nhanh
chóng xác định được vị thế dẫn đầu của mình trong việc hỗ trợ cho các công ty
trong lĩnh vực kinh doanh ở mọi ngành nghề với 103,000 nhân viên ở hơn 140
quốc gia trên thế giới. Ernst & Young cung cấp dịch vụ kiểm toán cho hơn 100
trong số 500 công ty trong danh sách Fortune và liên tục đạt được doanh thu ở
cấp số nhân và dẫn đầu các đối thủ về dịch vụ thuế và công nghệ.
Phương châm "Quality in everything we do" và coi nhân tố con người là
nhân tố quan trọng hàng đầu đã tạo ra một môi trường khuyến khích sự trưởng
thành và giúp nhân viên phát triển những kĩ năng và kiến thức mới. Chính vì vậy
mà Ernst & Young vinh dự được nhiều tờ báo trên thế giới bình bầu là "một
trong những nơi có môi trường làm việc tốt nhất".
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ernst& Young Việt Nam:
Ở Việt Nam, Ernst & Young đã xuất hiện từ giữa năm 1989 và là công ty
kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế đầu tiên thành lập công ty 100% vốn nước
ngoài theo giấy phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và Giấy phép đầu tư điều
chỉnh Số 448/GPDC1 ngày 23/01/2002 do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp.
Hiện nay, công ty có văn phòng đại diện tại hai thành phố là Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
• Trụ sở chính là tại lầu 8, Sài Gòn Riverside Office-2A Tôn Đức Thắng

- Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh.
• Tại Hà Nội: Tầng 15 Deaha Business Centre- 360 Kim Mã- Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-8315100
Website: />Với vị thế của mình, công ty không ngừng nâng cao chất lượng cũng như
số lượng nhân viên trong những năm gần đây. Chính vì vậy từ con số 10 nhân
viên năm 1992, 15 nhân viên năm 1995 thì đến nay đã tăng lên hơn 200 nhân
viên với cả những chuyên gia nước ngoài. Không ngừng mở rộng thị trường và
quy mô hoạt động, Ernst & Young Việt Nam cũng thường xuyên liên hệ với các
công ty chi nhánh tại các nước bạn, cùng với sự hỗ trợ của Ernst & Young toàn
cầu để phát triển nguồn nhân lực trong nước, chuyển giao nguồn nhân lực, chia
sẻ và tích luỹ kinh nghiệm. Chính vì vậy mà doanh thu của công ty luôn ở trong
tốp dẫn đầu các công ty kíêm toán ở Việt Nam, có khi vượt cả ba công ty khác
trong Big Four.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
1.2.1 Các loại hình dịch vụ:
• Dịch vụ kiểm toán:
Đây là một trong những điểm mạnh của công ty trong những năm vừa
qua. Doanh thu từ dịch vụ này luôn chiếm tỉ lệ cao nhất trong kết quả hoạt động
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kinh doanh của công ty. Dịch vụ này gồm:
- Kiểm toán các báo cáo tài chính theo luật định và kiểm toán các báo cáo
tài chính tập đoàn.
- Dịch vụ đánh giá rủi ro an toàn công nghệ
- Đánh giá tài chính và kiểm toán cho mục đích đặc biệt
- Kiểm toán phân tích và đánh giá doanh nghiệp
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
- Soát xét đặc thù và đưa ra ý kiến
- Soát xét báo cáo hàng quý và nửa năm

- Dịch vụ kiểm toán nội bộ
• Dịch vụ tư vấn kinh doanh:
Với các chuyên gia tư vấn đầy kinh nghiệm, công ty đã hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tư vấn về tổ chức bộ máy quản lý, tổ
chức công tác kế toán, tư vấn gia nhập thị trường, giúp các doanh nghiệp có thể
cải thiện được hệ thống và nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như doanh thu.
- Nghiên cứu khả thi và xin giấy phép đầu tư
- Thực hiện cơ cấu đầu tư
- Lựa chọn thiết kế và triển khai phần mềm
- Triển khai hệ thống thông tin
- Triển khai hoạt động – Phân tích, tái cơ cấu, cải thiện và thay đổi quy
trình kinh doanh
- Chiến lược doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
- Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: đưa ra thị trường loại hình kinh doanh
mới, kế hoạch kinh doanh, ngân sách, xâm nhập thị trường quốc tế
- Các dịch vụ hỗ trợ kế toán
- Sáp nhập và mua lại công ty, liên doanh, liên kết
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Định giá doanh nghiệp, bất động sản và tài sản vô hình
- Tài chính và huy động vốn
- Niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng
- Chiến lược tái cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước
- Cổ phần hóa
• Dịch vụ thuế:
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều chịu sự điều tiết của thuế. Trong
khi đó, ở Việt Nam, các loại thuế đa dạng, phức tạp, luật thuế thường xuyên thay

đổi và còn chưa hoàn thiện đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Với các chuyên gia tư vấn của mình,
Ernst& Young đã giúp cho các doanh nghiệp có nhu cầu tuân thủ luật thuế với
các chi phí về thuế hợp lý nhất. Các loại hình dịch vụ tư vấn thuế như tư vấn lập
báo cáo thuế, tư vấn thủ tục xin miễn giảm và hoàn thuế,…
- Chiến lược thâm nhập thị trường
- Tư vấn về tác động của thuế trực thu và gián thu đối với hoạt động kinh
doanh hiện tại cũng như theo kế hoạch đề xuất
- Cung cấp các dịch vụ kê khai thuế
- Lập kế hoạch nhằm giảm thiểu thuế phải nộp
- Lập và nộp các báo cáo thuế cho các cơ quan chức năng
- Liên hệ và giải trình với các cơ quan thuế
1.2.2 Thị trường hoạt động:
Kể từ khi có mặt ở Việt Nam đến nay Ernst & Young đã không ngừng mở
rộng được phạm vi và quy mô hoạt động, trở thành một trong bốn hãng kiểm
toán tên tuổi nhất ở Việt Nam hiện nay. Với uy tín của mình Ernst & Young đã
xây dựng được một lượng khách hàng rộng lớn. Tuy nhiên với môi trường kiểm
toán ngày càng cạnh tranh cao thì hãng còn phải đối mặt với nhiều đối thủ là cả
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
những hãng kiểm toán nước ngoài và trong nước.
1.2.2.1 Khách hàng
Công ty Ernst & Young Việt Nam chỉ có hai trụ sở chính ở Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh nhưng mạng lưới khách hàng đã phát triển rộng khắp
Việt Nam với nhiều lĩnh vực khác nhau như khách sạn, ngân hàng, sản xuất, bảo
hiểm, dự án, các tổ chức phi chính phủ,… Số lượng khách hàng thường xuyên
ước tính trên 300 khách hàng.
Có thế chia ra làm hai bộ phận là khách hàng trong nước và khách hàng
nước ngoài. Cụ thể như sau:

• Khách hàng nước ngoài: như Time Warner, Intel, Harly- Davidson,
Eli- Lilly, Sanofi-Aventis, UBS,…
• Khách hàng trong nước như Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân
hàng ngoại thương, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
Ngân hàng đầu tư và phát triển, Phở 24, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Kinh
đô, Vina Capital,…
Trong số đó các khách hàng chiến lược đã có quan hệ với ngân hàng
nhiều năm như ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, khách sạn Hilton, lẩu
nấm Ashima, công ty chứng khoán BIC, ngân hàng MHB, mỏ vàng gold, Bồng
Miêu, dự án xóa đói giảm nghèo,…
Với lượng khách hàng mới ngày càng lớn bên cạnh những khách hàng
truyền thống đã cho thấy hiệu quả trong chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng,
có thêm nhiều doanh nghiệp biết đến và tin tưởng công ty.
Công ty đang không ngừng nâng cao uy tín và vị thế của mình để mở rộng
không chỉ có khách hàng trong nước mà còn ở các nước bạn.
1.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam hoạt động trong bối cảnh
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ngành kiểm toán ở Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển với rất nhiều các công
ty kiểm toán nước ngoài và Việt Nam. Đầu tiên phảỉ kể đến ba công ty trong Big
Four là KPMG, PWC, Deloitte. Ngoài ra trong nước có các công ty như ACPA,
Grant Thorton, STT, AASC… Tuy nhiên công ty luôn nằm trong tốp dẫn đầu về
doanh thu và là một hãng kiểm toán tên tuổi và có uy tín.
Bảng 1.1: 5 hãng có doanh thu cao nhất thế giới(theo số liệu năm 2006)
TT Tên Hãng Kiểm toán Doanh thu (tỷ USD) Tốc độ tăng doanh thu (%)
1 PWC 21,986 9
2 Deloitte 20,000 10

3 Ernst & Young 18,400 9
4 KPMG International 16,880 8
5 BDO In ternational 3,911 17
Bảng 1. 2: 5 hãng có doanh thu cao nhất tại thị trường Việt Nam
(theo số liệu năm 2006)
TT Tên Công ty Kiểm toán
Doanh thu
(triệu VND)
Tốc độ tăng
doanh thu (%)
1
Công ty TNHH Price Waterhouser
Coopers VN (PWC)
172,528 72
2
Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam (E&Y)
137,638 31
3 Công ty TNHH KPMG Việt Nam 133,586 44
4
Công ty Kiểm toán Việt Nam
TNHH (VACO)
81,599 26
5
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC)
59,916 39
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.3.1 Bộ máy quản lý chung:
Mô hình bộ máy quản lý được áp dụng theo mô hình của Ernst & Young

toàn cầu, tuy nhiên đã có một số sửa đổi cho phù hợp với điều kiện của Việt
Nam.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
7
Tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
tin học
Bộ phận hành chính
Bộ phận
văn
phòng
Phòng
kiểm toán
Bộ phận nghiệp vụ
Phòng tư
vấn tài
chính
Phòng
tư vấn
thuế
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý chung
- Tổng giám đốc: là người quản lý toàn diện các mặt hoạt động của công
ty tại Việt Nam, trực tiếp quản lý hoạt động của văn phòng tại Thành phố Hồ
Chí Minh và thông qua phó tổng giám đốc đánh giá hoạt động các phòng ban tại
văn phòng Hà Nội, là đại diện pháp lý trước Nhà nước và khi thực hiện các giao
dịch với khách hàng.

- Phó tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động
của văn phòng tại Hà Nội, thực hiện tất cả các dịch vụ tại văn phòng Hà Nội, và
có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động tại văn phòng Hà Nội lên Tổng giám
đốc.
Các thành viên ban giám đốc là những người trực tiếp đánh giá rủi ro
kiểm toán, mức trọng yếu kế hoạch, sai sót có thể chấp nhận được, quyết định kí
kết hợp đồng kiểm toán, giám sát hoạt động của các kiểm toán viên, thực hiện
việc rà soát cuối cùng đối với các hồ sơ kiểm toán, là người thay mặt công ty kí
và ban hành các báo cáo kiểm toán và thư quản lý với khách hàng.
Hệ thống phòng ban của công ty có thể chia thành hai bộ phận là bộ phận
nghiệp vụ và bộ phận hành chính.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bộ phận hành chính gồm có bộ phận kế toán, bộ phận tin học và bộ phận
văn phòng.
- Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính kế
toán của công ty. Do là đơn vị dịch vụ nên công tác kế toán ở công ty khá đơn
giản, bộ máy kế toán gọn nhẹ chỉ gồm có hai người, chủ yếu liên quan đến việc
tạm ứng tiền cho nhân viên đi công tác, trả lương thưởng, thu tiền phí dịch vụ
kiểm toán từ các khách hàng,..
- Bộ phận văn phòng quản lý các công văn, cung cấp các văn phòng
phẩm cần thiết cho công việc, hỗ trợ trong việc dịch tài liệu, in ấn các báo cáo
kiểm toán, phục vụ cho nhu cầu đi công tác của nhân viên trong công ty.
- Bộ phận tin học: chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng, phần
mềm, quản lý và đảm bảo hệ thống mạng nội bộ của công ty, cung cấp và hỗ trợ
nhân viên trong quá trình sử dụng máy tính.
Bộ phận hành chính đã hỗ trợ rất nhiều trong công việc nghiệp vụ của các
thành viên trong công ty, giúp họ có thể làm tốt công tác của mình nhanh chóng
và có tính chuyên nghiệp cao.

Bộ phận nghiệp vụ gồm có phòng kiểm toán, phòng tư vấn kế toán- tài
chính và phòng thuế.
- Phòng kiểm toán: đội ngũ nhân viên đông đảo nhất và thường xuyên có
sự biến động hàng năm, đặc biệt là vào mùa kiểm toán khi nhu cầu nhân sự tăng
cao, nhằm đáp ứng cho một khối lượng khách hàng rộng lớn trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như sản xuất, khách sạn, dự án, ngân hàng, các doanh nghiệp
Nhà nước hay các công ty có vốn đầu tư nước ngoài,… Các thành viên với các
cấp bậc khác nhau như independent reviewer, partner, manager, senior, staff, và
các trợ lý kiểm toán (sẽ được tìm hiểu thêm ở phần sau) được phân vào các
nhóm kiểm toán. Quy mô của các nhóm tùy thuộc vào quy mô của từng khách
hàng được kiểm toán.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phòng tư vấn kế toán và tài chính: thực hiện tư vấn kế toán và tư vấn
tài chính doanh nghiệp. Trong đó tư vấn quản trị doanh nghiệp là thế mạnh với
dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin trong quản lý và tư vấn nguồn nhân lực.
- Phòng tư vấn thuế: cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế nhằm nâng cao
trình độ quản lý thuế và tài chính đối với từng khách hàng.
1.3.2 Bộ máy kiểm toán:
Bộ máy kiểm toán là một phần quan trọng trong một công ty kiểm toán và
góp phần tạo nên uy tín, phong cách của công ty. Ở Ernst & Young, mô hình tổ
chức bộ máy kiểm toán được thiết kế như sau:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kiểm toán
- Trợ lý kiểm toán viên(Staff) là người chịu trách nhiệm thực hiện hầu hết
các thử nghiệm chi tiết và thử nghiệm kiểm soát dưới sự kiểm soát của những
người cấp cao hơn phụ trách nhóm kiểm toán. Họ phải tuân thủ những quy định

đã được đề ra cũng như áp dụng đúng các phương pháp kiểm toán. Trợ lý kiểm
toán thường là những người chưa có nhiều kinh nghiệm.
+ Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là những nhân viên mới được tuyển dụng
hoặc đang làm ở công ty dưới một năm.
+ Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: là những nhân viên đã làm việc ở công ty
từ một đến hai năm.
- Kiểm toán viên(Senior) là những người đã làm việc được từ hai năm trở
lên, đã có kinh nghiệm về nghiệp vụ, chuyên môn. Nhiệm vụ của họ là thực hiện
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
11
Người kiểm tra độc lập
(Independent reviewer)
Chủ phần hùn
(partner)
Kiểm toán viên
(senior)
Kiểm toán viên cấp cao
(Manager/Senior Manager)
Trợ lý kiểm toán viên
(Staff)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các nhiệm vụ do chủ nhiệm kiểm toán phân công, thiết kế các chu trình kiểm
toán và đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm hướng dẫn nhóm kiểm toán.
Họ đóng vai trò quan trọng để đảm bảo việc thực hiện kiểm toán, những phát
hiện và kết luận của kiểm toán viên tuân thủ theo những chính sách, pháp luật
của chế độ Việt Nam và của hãng.
-Kiểm toán viên cấp cao(Manager/Senior Manager): là người chịu trách
nhiệm xây dựng chiến lược kiểm toán, những công việc kiểm toán và đảm bảo
chất lượng của cuộc kiểm toán. Họ cũng là người đối thoại với khách hàng trong
việc đưa ra những góp ý về vấn đề kế toán và vấn đề kinh doanh nói chung của

khách hàng.
- Chủ phần hùn(Partner) là người chịu trách nhiệm cuối cùng và kí vào
báo cáo kiểm toán, là "tư vấn viên" và cũng là "giám sát viên" của toàn nhóm
kiểm toán để đảm bảo cho mọi công việc của nhóm tuân thủ theo những chuẩn
mực có liên quan của Việt Nam cũng như của hãng.
- Người kiểm tra độc lập(Independent Reviewer) là người độc lập, kiểm
tra ý kiến kiểm toán cuối cùng về báo cáo tài chính của khách hàng để đảm bảo
kết luận đó là thống nhất với những chu trình kiểm toán đã thực hiện và có thể
yêu cầu nhóm kiểm toán giải trình về những kết luận đó.
Một nhóm kiểm toán thường gồm kiểm toán viên cấp cao, kiểm tóan viên
và trợ lý kiểm toán viên. Tùy thuộc vào quy mô cụ thể của từng khách hàng
cũng như tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán mà số lượng người trong từng
nhóm kiểm toán cũng khác nhau.
1.4 Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm toán tại công ty:
1.4.1 Tổ chức kiểm toán:
Các cuộc kiểm toán đều được tiến hành theo một trình tự chuẩn của Ernst &
Young toàn cầu là GAM và đến nay đã được áp dụng trên mạng nội bộ của công ty
là GAMX. Mỗi cuộc kiểm toán được chia thành bốn giai đoạn như sau:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán
1.4.1.1 Lập kế hoạch và nhận diện rủi ro kiểm toán(Planning and risk identifica-
tion)
Đây là giai đoạn quan trọng đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán. Các công
việc được thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Tìm hiểu về những mong muốn, yêu cầu của khách hàng và thành lập
nhóm kiểm toán: Việc trao đổi với khách hàng để biết được những mong muốn,
yêu cầu của họ cũng đồng thời giúp nhóm kiểm toán xác định phạm vi kiểm
toán, chương trình kiểm toán, thời hạn của cuộc kiểm toán,…

Việc thành lập nhóm kiểm toán còn phải quan tâm đến vấn đề đạo đức
nghề nghiệp và sự cần thiết phải có sự góp mặt của các chuyên gia.
• Xem xét việc chấp nhận kiểm toán hoặc tiếp tục kiểm toán: dựa trên
việc xem xét lí do kiểm toán của công ty khách hàng, tính liêm chính của ban
giám đốc, dựa vào những rủi ro có thể gặp phải và dựa vào kết quả các cuộc
kiểm toán trước đó cũng như các điều khoản trong hợp đồng kí kết. Việc cân
nhắc này một phần là để tránh những khách hàng rủi ro quá cao hoặc những
khách hàng mà việc chấp nhận kiểm toán sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Tuy nhiên cũng được xem xét ngay cả bên công ty kiểm toán vì đôi khi chúng ta
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
13
Kết thúc kiểm
toán & phát hành
báo cáo
Xây dựng chiến lược
& đánh giá rủi ro
kiểm toán
Lập kế hoạch &
nhận diện rủi ro
kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
không có đủ nguồn lực là các chuyên gia trong một số lĩnh vực đặc biệt.
• Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng: bao gồm tìm hiểu
về môi trường kinh doanh, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, các
sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng cung cấp, chiến lược hoạt động, đối thủ
cạnh tranh, các cổ đông chủ chốt,…Đây là một quá trình liên tục, chủ động và
không ngừng cập nhật và phân tích các thông tin liên quan đến khách hàng để
tìm ra các chu trình, khoản mục đáng quan tâm. Đây cũng là cơ sở cho việc
đánh giá rủi ro kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm tàng, lập kế hoạch,

chương trình kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán.
• Tiến hành phân tích các thông tin tài chính và phi tài chính ban đầu
thông qua việc phỏng vấn giám đốc điều hành của công ty khách hàng: Qua đó
giúp kiểm toán viên xác định nơi nào cần sự đặc biệt chú ý, nơi nào có thể ít
quan tâm hơn
•Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ công ty: việc đánh giá này
dựa trên năm yếu tố sau:
- Môi trường kiểm soát
- Các thủ tục kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Hệ thống thông tin
- Hệ thống quản lý
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt cho phép kiểm toán viên kì vọng những
thử nghiệm và những thủ tục kiểm soát mà đã được thực hiện trong cuộc kiểm
toán giữa kì sẽ tiếp tục được tuân thủ trong giai đoạn còn lại.
• Đánh giá rủi ro xảy ra gian lận.
Việc đánh giá này có thể có được qua nhiều nguồn khác nhau kể cả trong
quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng trong phần trên. Một
số nguồn thu thập như:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phỏng vấn ban giám đốc, kiểm toán viên nội bộ hay những nhân viên
trong công ty.
- Những biến động bất thường trong giai đoạn thực hiện thủ tục phân tích
ban đầu.
- Xem xét lại bảng khai tài chính giữa kì
- Những thông tin khác có thể thu thập được.
Đối với mỗi rủi ro gian lận cần thiết kế một thủ tục kiểm toán mà thủ tục
này còn tùy thuộc vào bản chất và tầm cỡ của những rủi ro gian lận đó.

• Xây dựng mức độ trọng yếu kế hoạch PM(planning material), sai sót
có thể bỏ qua TE (tolerable error) và những sai lệch cần khách hàng điều
chỉnh(SAD): các chỉ số này do những người cấp cao phụ trách nhóm kiểm toán
xây dựng và dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của họ. PM được xây dựng dựa
trên tính chất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của khách hàng. Đối với những công ty niêm yết kết quả họat động được quan
tâm hơn cả trong khi đối với các doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hữu lại được
chú ý hơn.
Nếu như PM được xây dựng chung cho toàn bộ bảng cân đối kế toán thì
TE lại được áp dụng cho từng tài khoản. TE thường được xác định bằng 50%
của PM.
Ngoài ra còn xác đinh mức chênh lệch giữa số liệu kiểm toán đề nghị điều
chỉnh và số liệu khách hàng điều chỉnh(nominal amount) để đưa các sai lệch vào
SAD(tổng các sai lệch so với mức sai sót có thể bỏ qua)
• Nhận diện những tài khoản cần chú ý và những cơ sở dẫn liệu có liên
quan.
Công việc này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán và các cấp cao
hơn. Thông thường kiểm toán viên sẽ chọn các khoản mục có số dư lớn hơn TE
hoặc có khả năng sai sót dựa vào kinh nghiệm.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trong giai đoạn này sau khi đã tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, đồng thời cũng tiến hành thiết lập nhóm kiểm toán và phân công
công việc cho từng người. Số lượng kiểm toán viên phải tương xứng với quy mô
của cuộc kiểm toán.
1.4.1.2 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán(Strategy and risk as-
sessment)..
Giai đoạn này gồm những bước công việc như sau:
• Nhận diện các nghiệp vụ trọng yếu.

• Tìm hiểu những sai sót có thể xảy ra đối với các nghiệp vụ đó.
• Thực hiện kiểm toán từ đầu đến cuối nghiệp vụ đó
• Lựa chọn thử nghiệm kiểm soát
• Đánh giá rủi ro kết hợp
• Thiết kế thử nghiệm kiểm soát.
• Thiết kế thử nghiệm cơ bản.
• Chuẩn bị chiến lược kiểm toán.
1.4.1.3 Thực hiện kiểm toán (Execution)
Trên cơ sở chương trình kiểm toán đã được xây dựng, các kiểm toán viên
trong nhóm kiểm toán tiến hành thu thập các tài liệu cần thiết, tiến hành các thử
nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản và các chu trình kiểm toán cần thiết khác
trên cơ sở nguyên tắc chọn mẫu và các mức trọng yếu PM, TE đã đưa ra. Ngoài
những khoản mục có số dư đã lớn hơn TE, số mẫu chọn còn lại có sự trợ giúp
của phần mềm chọn mẫu EY random. Việc thực hiện kiểm toán được chia theo
khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Các kiểm
toán viên phải tuân thủ chương trình kiểm toán nhưng trong quá trình làm việc
có thể trao đổi với các đồng nghiệp cũng như với cấp quản lý cao hơn nếu có
những phát sinh không phù hợp với chương trình kiểm toán. Việc ghi chép giấy
tờ làm việc là điều hết sức cần thiết vì đó là cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán sau
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
này do đó đòi hỏi kiểm toán viên phải luôn luôn cập nhật thông tin trên giấy tờ
làm việc.
1.4.1.4 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán (Conclusion and re-
porting)
Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tổng hợp kết quả, lập thư quản lý, báo
cáo kiểm toán và trình lên cấp cao hơn để duyệt trước khi gửi cho khách hàng.
Báo cáo kiểm toán được lập theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các
chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp thuận, thể hiện ý kiến của

kiểm toán viên về các bảng khai tài chính của khách hàng. Thư quản lý vừa là
những phát hiện vừa là những đề xuất góp ý để ban giám đốc khách hàng có
những điều chỉnh giúp cho hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ
tốt hơn.
Mặc dù báo cáo kiểm toán đã được phát hành, công việc kiểm toán đã kết
thúc nhưng kiểm toán viên vẫn có trách nhiệm xem xét lại đối với những sự kiện
phát sinh sau đó có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.
1.4.2 Hệ thống hồ sơ kiểm toán:
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên thu thập, nó vừa là
những bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán lại vừa
là tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Hồ sơ kiểm toán ở Ernst &
Young cũng được chia ra làm hai loại là hồ sơ kiểm toán chung (permanent file)
và hồ sơ kiểm toán năm(current year)
1.4.2.1 Hồ sơ kiểm toán năm
Đây là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về khách thể kiểm
toán chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán năm hiện tại .
Mỗi file hồ sơ là các giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên thể hiện
những công việc và thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện, những kết luận mà
kiểm toán viên đã rút ra, tên và thời gian người thực hiện, người kiểm tra, kèm
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
theo đồng thời là các tài liệu bổ trợ có liên quan đến kế hoạch, chương trình
kiểm toán. Các file hồ sơ được sắp xếp theo một trật tự rõ ràng nên tạo điều kiện
cho việc tra cứu và kiểm tra. Công ty tiến hành kiểm toán theo khoản mục nên
trong các file hồ sơ sẽ được phân ra thành từng phần cụ thể tương ứng với từng
khoản mục trên báo cáo tài chính:
Hồ sơ kiểm toán sau ba năm lưu trữ sẽ được chuyển vào bảo quản trong
kho mười năm.
1.4.2.2 Hồ sơ kiểm toán chung:

Đây là hồ sơ chứa đựng những thông tin chung về khách hàng liên quan
đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm. Những tài liệu trong hồ sơ
kiểm toán năm bao gồm:
- Các văn bản pháp lý như: Giấy phép hoạt động kinh doanh, điều lệ
công ty, biên bản họp hội nghị cổ đông, các chương trình dự án, các thông tin
liên quan đến môi trường kinh doanh của khách hàng,…
- Các hợp đồng thỏa thuận, hợp đồng kiểm toán, hợp đồng bảo hiểm, hợp
đồng cho thuê,…
- Các tài liệu kế toán về chế độ kế toán áp dụng, các tài liệu về nhân sự,
các tài liệu về thuế.
1.4.3 Kiểm soát chất lượng kiểm toán:
Trong hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán là một hệ
thống các chính sách và biện pháp nhằm giúp cho hoạt động kiểm toán đạt được
chuẩn mực chung. Đây là một bước rất quan trọng, là một quy trình xuyên suốt
mà đã được Ernst & Young cũng như nhiều hãng kiểm toán lớn khác chú trọng
và thực hiện rất nghiêm ngặt trong nhiều năm qua. Kiểm soát chất lượng kiểm
toán được thể hiện qua những mặt sau đây:
• Về chính sách tuyển dụng: Xác định con người là yếu tố vô cùng quan
trọng nên Ernst & Young Việt Nam đã rất coi trọng trong công tác tuyển dụng
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhân viên. Công ty đã xây dựng được một quy chế tuyển dụng rõ ràng, việc
tuyển dụng được thực hiện qua nhiều vòng thi như loại hồ sơ, làm bài thi nghiệp
vụ, thi hiểu biết về kiến thức xã hội, thi tiếng anh, vòng thi phỏng vấn. Chính
điều này đã đảm bảo đội ngũ nhân viên có được một nền tảng kiến thức cơ bản
để có thể tiếp thu và làm tốt công việc.
• Về công tác đào tạo: Ngay từ những ngày đầu làm việc ở công ty, những
nhân viên mới được tham gia những khóa học đào tạo kiến thức kiểm toán rất cơ
bản nhưng mang tính thực tiễn cao bởi những kiểm toán viên, những chủ nhiệm

kiểm tóan nhiều kinh nghiệm trong công ty. Ngoài chương trình đào tạo cho nhân
viên mới, công ty cũng chú trọng nâng cao kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn, cập
nhật các thông tin về thuế, những thay đổi trong chuẩn mực kế toán Việt Nam,
chuẩn mực kế toán quốc tế, các vấn đề nảy sinh trong quá trình kiểm toán cho từng
nhân viên phù hợp với từng cấp bậc thông qua các khóa học cả ngắn hạn và dài
hạn, cả trong nước và nước ngoài. Khi tham gia vào từng nhóm kiểm toán khác
nhau nhân viên lại được trang bị những kiến thức đặc thù về khách hàng để phục
vụ cho quá trình kiểm toán. Như vậy các nhân viên có thể thu thập được kiến thức
từ rất nhiều nguồn khác nhau.
• Về qui trình kĩ thuật kiểm toán: Các công việc của từng kiểm toán viên
luôn luôn được xem xét và kiểm tra qua nhiều cấp. Ở cấp độ internee (thực tập
viên), sẽ được staff hoặc senior giao những phần việc đơn giản, có thể là một
phần hành không quá phức tạp hoặc là thực hiện các thử nghiệm chi tiết, tham
gia phỏng vấn khách hàng, thu thập tài liệu,… và luôn được sự theo dõi giám
sát, kiểm tra của họ. Các staff chịu sự kiểm soát của senior. Họ lúc này được
giao nhiều phần hành phức tạp hơn và phải viết các giấy tờ làm việc để làm căn
cứ cho những ý kiến của kiểm toán viên và những yêu cầu điều chỉnh về sau.
Senior thường là trưởng nhóm kiểm toán, chịu trách nhiệm trước manager về
công việc của toàn nhóm kiểm toán và đảm bảo tiến độ của cuộc kiểm toán,
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thường xuyên thông tin cho manager về những phát hiện cũng như những thắc
mắc phát sinh trong quá trình kiểm toán.
Như vậy để có thể ra được một báo cáo kiểm toán có một sự kiểm soát rất
chặt chẽ theo chiều dọc, từng cấp một giữa các thành viên. Chính vì vậy điều
này làm cho chất lượng cũng như tiến độ của cuộc kiểm toán được đảm bảo và
tạo điều kiện cho việc kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai sót cũng như xử
lý các tình huống phát sinh trong quá trình kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một phần không thể thiếu được của

mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra phù hợp với những
chuẩn mực của Việt Nam và quốc tế. Đồng thời, khi có một quy trình kiểm soát
chất lượng đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả sẽ tạo niềm tin cho công chúng vào chất
lượng kiểm toán và những ý kiến kiểm toán đã đưa ra, làm kim chỉ nam cho
những nhà đầu tư, những nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định của mình.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ
PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 Quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Ernst& Young Việt Nam thực hiện tại công ty
khách hàng ABC.
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán:
2.1.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:
ABC là khách hàng đã được Ernst & Young kiểm toán từ những năm
trước. Do đó năm nay việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng thông
qua tài liệu kiểm toán viên tiền nhiệm. Kiểm toán viên sẽ cập nhật những thay
đổi của công ty khách hàng thông qua những tài liệu mà khách hàng cung cấp
hoặc qua việc phỏng vấn khách hàng.
Đối với khách hàng ABC, trong năm vừa qua không có sự thay đổi nào
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty cũng như chế độ kế toán trừ
việc kế toán trưởng cũ đã nghỉ việc và được thay thế bằng một kế toán trưởng
mới.
ABC là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm điện
tử phục vụ cho tiêu dùng. Hoạt động chính của công ty là mua bán những sản
phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng như tủ lạnh, điều hòa, máy giặt, ti vi, đầu
đĩa VCD, DVD kể cả các mặt hàng nhỏ nhất như lò vi sóng, máy sấy tóc,… của
các nhà sản xuất lớn trong ngành điện tử, điện lạnh như JVC, Sony, Panasonic,

Philips, Samsung,…
Các chính sách kế toán chủ yếu liên quan đến dự phòng:
- Đối với dự phòng cho hàng tồn kho: dự phòng cho hàng tồn kho được
trích lập cho phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản suy giảm trong giá trị
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(do giảm giá, kém phẩm chất, lỗi thời,…) có thể xảy ra đối với vật tư, thành
phẩm, hàng hóa tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dựa trên bằng
chứng hợp lý về sự suy giảm giá trị vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Số
tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kết chuyển vào giá
vốn hàng bán trong kì.
- Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi: dự phòng nợ phải thu khó đòi
thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản không được khách hàng
thanh toán phát sinh đối với số dư các khoản phải thu tại thời điểm lập bảng cân
đối kế toán. Tăng hoặc giảm số dư tài khoản dự phòng được phản ánh vào chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kì. Dự phòng gồm có dự phòng chung và dự
phòng cụ thể. Dự phòng chung trích theo tỉ lệ 5% của doanh số bán hàng. Dự
phòng cụ thể được trích lập cho từng khách hàng cụ thể trong trường hợp khách
hàng gặp khó khăn về thanh toán, có nguy cơ phá sản, giải thể, bị bắt hay bị
chết,…
Đối với khách hàng ABC, năm nay để đánh giá việc chấp nhận hay không
tiếp tục kiểm toán khách hàng này thì cần phải thực hiện việc trả lời các câu hỏi
trong bảng mẫu do Ernst & Young đưa ra. Ở đây em xin nêu ra một số các câu
hỏi trong đó như sau:
Bảng 2.1 Mẫu điền thông tin có chấp nhận kiểm tóan khách hàng hay không
1 Trong năm vừa qua có bất kì sự thay đổi nào về nhân sự trong ban quản
lý, trong nội bộ công ty, hay tình hình tài chính,… mà có thể dẫn đến sự
nghi ngờ về tính liêm chính của ban giám đốc hay không.
Không

2 Có lí do gì để nghi ngờ về tính liêm chính của ban giám đốc không Không
3 Khách hàng có hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt hay không. Không
4 Có nhân tố nào có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự thỏa mãn của khách
hàng, hay mối quan hệ lâu dài của Ernst & Young với khách hàng hay
không.
Không
5 Có bất kì điểm yếu nào trong hệ thống hoạt động của khách hàng đã
được lưu ý trong kì kiểm toán trước hay không
Không
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
6 Đã có khó khăn nào trong quá trình trao đổi với ban quản lý khách hàng
trong kì kiểm toán trước về vấn đề kế toán, kiểm toán, về những điều
chỉnh mà dẫn đến sự không đồng ý giữa hai bên không
Không
7 Dựa trên những thông tin mà kiểm tóan viên đã thu thập được thì công ty
kiểm toán có nên chấp nhận tiếp tục kiểm toán khách hàng này không

Như vậy công ty kiểm toán Ernst & Young chấp nhận tiếp tục thực hiện
kiểm toán đối với khách hàng này trong năm 2007. Sau đó chủ nhiệm kiểm toán
sẽ tiến hành lập kế hoạch cũng như chọn nhóm kiểm toán và phân công nhiệm
vụ cho từng kiểm tóan viên. Trong nhóm kiểm toán năm nay có kiểm toán viên
đã tham gia vào nhóm kiểm tóan năm trước.
2.1.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc trích lập các khoản dự
phòng.
Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên
việc đánh giá các nhân tố sau:
- Môi trường kiểm soát
- Các thủ tục kiểm soát

- Đánh giá rủi ro
- Hệ thống thông tin
- Hệ thống quản lý
Do đây là khách hàng truyền thống của công ty nên việc tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ được thông qua tài liệu kiểm toán những năm trước. Những
thông tin mà kiểm toán viên thu thập được để đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ ở mức độ công ty như sau:
- Những nhân vật chủ chốt của công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc
điều hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Văn hóa kinh doanh của công ty là hướng vào tính liêm chính của ban
giám đốc, cách cư xử có đạo lý và theo pháp luật.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Có sự kiểm soát hàng ngày đối với các hoạt động của công ty.
- Những thông tin tài chính được cung cấp kịp thời để ban Giám đốc có
thể đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
- Những người quản lý quan tâm thích đáng đối với những rủi ro ở bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp mà có liên quan đến mục tiêu và tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đối với dự phòng phải thu khó đòi, kế toán phải thu căn cứ vào bảng
phân tích tuổi nợ để tiến hành tính toán dự phòng. Việc tính toán này được kế
toán trưởng kiểm tra lại và trình giám đốc phê duyệt.
- Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thủ kho sẽ chuẩn bị báo cáo về
tình hình hàng tồn kho, đồng thời có thể tham khảo thêm ý kiến của các bộ phận
khác như bộ phận bán hàng, phòng kinh doanh, hay những người có kinh
nghiệm đối với việc đánh giá chất lượng hàng hóa và giá cả hàng hóa trên thị
trường để làm căn cứ cho việc trích lập dự phòng. Kế toán viên tiến hành tính dự
phòng, chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và trình giám đốc phê duyệt.
Theo đánh giá của kiểm toán viên, hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung

và đối với các khoản dự phòng nói riêng tại công ty ABC là hiệu quả.
2.1.1.3 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Chuẩn bị bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán để tóm tắt kết quả của quá
trình lập kế hoạch kiểm toán và chiến lược kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành
cập nhật những thay đổi của khách hàng trong năm nay so với năm trước.
Khoản mục kiểm toán cần lưu ý: đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng cho hàng hóa chậm luân chuyển, mất mát: Công ty hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh hàng điện tử phục vụ cho tiêu dùng. Do đó công ty có khả
năng phải đối mặt với nguy cơ giảm giá hàng tồn kho. Kiểm toán viên sẽ tiến
hành kiểm tra so sánh giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện
được để đảm bảo doanh nghiệp đã ghi nhận đúng giá trị. Đồng thời cũng tiến
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hành kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của việc trích lập dự phòng cho hàng hóa
lỗi thời, chậm luân chuyển.
Kiểm toán viên cũng đánh giá những sai phạm có thể xảy ra đối với khoản
mục dự phòng này như sau:
- Những giả thiết cho việc trích lập dự phòng là không chính xác.
- Dự phòng được tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu không chính xác.
- Dự phòng bị tính toán sai.
Thông thường, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở phù hợp cho việc
xây dựng mức trọng yếu PM. Do đó kiểm toán viên thường xác định PM dựa
vào lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên tỉ lệ cụ thể trong từng trường hợp lại phụ
thuộc vào sự đánh giá của kiểm toán viên, tỉ lệ càng cao thì rủi ro kiểm toán
càng tăng thêm. Nhưng sự tăng thêm rủi ro này có thể được kiểm soát thông qua
tính chủ động, kịp thời trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Nếu như PM là mức trọng yếu được xây dựng cho tổng thể bảng khai tài chính
thì TE được xác định cho từng khoản mục, chu trình cụ thể. Thông thường TE
được xác định bằng 50% PM.

SAD Nominal amount là những chênh lệch giữa tính toán của kiểm toán viên và
của khách hàng. Nếu chênh lệch này nhỏ hơn nominal amount hoặc lớn hơn
nominal amount nhưng khách hàng đồng ý điều chỉnh thì có thể bỏ qua. Nhưng
nếu chênh lệch lớn hơn nominal amount mà khách hàng không đồng ý điều
chỉnh thì kiểm toán viên sẽ tập hợp lại để xác định tổng hợp những sai lệch này
có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính hay không.
Ở công ty ABC, kiểm toán viên xây dựng mức trọng yếu như sau:
Mức trọng yếu PM = 7% x lợi nhuận trước thuế = 640,000,000 VND
TE = 50% PM= 320,000,000 VND
SAD Nominal amount = 10% TE = 32,000,000
Bước tiếp theo trong giai đoạn này là tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán kết
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
25

×