Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing hội chợ thương mại của công ty cổ phần tổ chức sự kiện và quảng cáo việt anh (vietab JSC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.79 KB, 52 trang )

Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa
LêI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề:
Quách Thị Huyền Trang

Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang

1

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa
LêI Më §ÇU

Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và ph¸t
triển doanh nghiệp cần nhiều bạn hàng mới cã uy tÝn và những c«ng ngh hin
i. Chính vì thế mà hot ng Hi ch -Triển l·m trë thµnh một trong những
hoạt động xóc tiến cã hiệu quả, ngày càng được nhiều doanh nghiệp quan tâm
v s dng. Hiện nay hoạt động hội chợ thơng mại ngày càng nhiều và phong
phú phát triển một cách m¹nh mÏ, tạo điều kiện thuận lợi trong sự giao lưu
thương mại giữa c¸c doanh nghiệp với nhau cũng như giao lu vi ngi tiêu
dùng không ch trong phm vi một quốc gia mà là sự giao lưu toàn cầu. Thông


qua hot ng hi ch trin lÃm, hng lot các hợp đồng đã được ký kết. Điều
này gãp phần thóc y sự phát triển của doanh nghiệp và sự phát triển chung
của nền kinh tế.
Ngành kinh doanh dịch vụ này đang ngày càng chứng tỏ tầm ảnh hởng của
mình. Kết quả mà hội chợ mang lại thờng là rất lớn so với những chi phí phải bỏ
ra để tổ chức hội chợ. Song, trong quá trình diễn ra hội chợ triển lÃm còn bộc
nhiều vấn đề cần giải quyết nh: sự cạnh tranh bất bình đẳng, chạy theo lợi nhuận
là chính, không quan tâm đến chất lợng. Chính điều đó đà làm nảy sinh một vấn
đề là làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức hội trợ triển
lÃm.
Xuất phát từ tình hình trên, sau thời gian thực tập ở công ty cổ phần tổ
chức sự kiện và quảng cáo Việt Anh với sự giúp đỡ của thầy Ngô Minh Cách,
các anh chị trong Vietab JSC và cùng kiến thức đà học đợc ở trờng em hớng vào
đề tài: Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing hội chợ thơng mại của công
ty cổ phần tổ chức sự kiện và quảng cáo Việt Anh(Vietab JSC).
- Mục đích nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu với mục đích chỉ ra đợc những u nhợc điểm, những
hạn chế trong nghiên cứu và thực hiện để hoàn thiện tổ chức hoạt động
marketing hội chợ thơng mại của công ty. Trên cơ sở đó hợp lý hoá hoạt động

Sinh viờn: Quách Thị Huyền Trang

2

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa


nghiªn cøu thị trờng để đảm bảo cho công ty thực hiện tốt những mục tiêu đà đề
ra trong thời gian tới.
-Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu: tổ chức hoạt động marketing hội chợ thơng mại của
công ty cổ phần tổ chức sự kiện và quảng cáo Việt Anh
Phạm vi nghiên cứu: Thị trờng hội chợ triểm lÃm Việt Nam
- Kết cấu chuyên đề :
Trong chuyên đề này, ngoài lời cam đoan, lời mở đầu, kết luận, phụ lục,
danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung đề tài đợc chia làm 3 chơng.
Chơng 1: Một số lý luận về marketing dịch vụ hội chợ thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng tình hình tổ chức hoạt động marketing hội chợ
thơng mại của Vietab JSC
Chơng 3: Các biện pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing hội
chợ thơng m¹i cđa Vietab JSC
Do thời gian thực tập cã hạn v bc u lm quen vi công tác nghiên cu
khoa học, tiếp cận với thực tế nªn bài viết cđa em còn rt nhiu thiu sót kính
mong quý thy cô xem xÐt, đãng gãp ý kiến để em hoµn thµnh tốt chuyên đề
thực tập cuối khóa của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Ch¬ng 1:
Mét sè lý ln vỊ Marketing héi chợ thơng mại
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của hội chợ thơng mại trong nền kinh
doanh hiện đại của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm và thực chất của hội chợ thơng mại:
1.1.1.1. Khái niệm của hội chợ thơng mại:
Sinh viờn: Quỏch Th Huyn Trang

3


Lp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

* Theo điều 208 Luật doanh nghiệp.
Hội chợ thơng mại là hoạt đông xúc tiến thơng mại tập trung trong một
thời gian và địa điểm nhất định, trong đó tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh
trng bày hàng hoá của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán.
Nh vậy, hội chợ thơng mại là công cụ xúc tiến thơng mại thích hợp đợc tổ
chức bởi một đơn vị có chức năng dịch vụ marketing chuyên ngành trên một
không gian và thời gian hữu hạn đợc quy hoạch mở và có chủ đích nhằm hội tụ
những chủ thể - doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ cần xúc tiến thơng mại
các khách hàng (đối tác, ngời tiêu dùng cuối cùng và công chúng khác) thuộc
các thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp nhằm thực hiện các trình diễn thơng
mại, các giao dịch, đàm phán thơng mại và hàng loạt các giao tiếp truyền thông
khác.
* Theo các nhà tổ chức:
Hội chợ thơng mại là một hình thức xúc tiến thơng mại tập hợp các nhà tổ
chức, các nhà sản xuất, các nhà kinh doanh, các đơn vị làm dịch vụ tại một địa
điểm nhất định (thờng từ 7 đến 10 ngày hoặc có thể hơn thế nữa) nhằm giới thiệu
các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ, tạo cơ hội cho họ cũng nh công chúng nhận
biết, trao đổi, tiếp cận, đàm phán và ký kết hợp đồng. Trong hội chợ các nhà trng
bày có thể bán hàng tại chỗ để có thêm khoản thu nhập bù đắp chi phí tham gia hội
chợ thơng mại.
1.1.1.2. Thực chất của hội chợ thơng mại:
- Thực chất của hội chợ thơng mại là một thị trờng đặc biệt bởi:

Nó đợc tổ chức một cách định kỳ.Điều đó có nghĩa là năm nào
cũng diễn ra hội chợ EXPO, hội chợ thời trang và mỹ phẩm
ã
ã

Nó diễn ra tại không gian nhất định.

ã
Nó diễn ra tại một địa điểm xác định. Hội chợ EXPO thờng diễn ra
ở trung tâm hội chợ Giảng Võ.
ã
Nó diễn ra trong một thời gian xác định. VD hội chợ EXPO diễn ra
từ ngày 11/4 đến ngày 21/4 hàng năm.
Sinh viờn: Quỏch Th Huyn Trang

4

Lp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

- ThÞ trờng đặc biệt này lại là độc quyền bán bởi một hoặc một vài đơn vị tổ
chức hội chợ thơng mại. Các doanh nghiệp hay ngời mua tham quan muốn dùng
dịch vụ hội chợ thơng mại phải mua chỗ hay mua vé để vào.
ã Hội chợ thơng mại là nơi tiến hành các giao thơng mại tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng gặp gỡ, trao đổi những quan
hệ hợp tác sản xuất, buôn bán tiêu thụ.

Hội chợ thơng mại là chiếc cầu nối giữa cung - cầu, đảm bảo và
thoả mÃn cho sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, với nhiều chủng loại hàng hoá, góp phần trao đổi và ký kết hợp
đồng mua bán.
ã

Sinh viờn: Quỏch Th Huyn Trang

5

Lp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.1.2. Ph©n loại hội chợ thơng mại:
Hội chợ thơng mại rất đa dạng về thể loại do tính phong phú của hoạt
động kinh tÕ, trªn thùc tÕ ngêi ta cha cã mét tiêu chuẩn chính thức nào để định
nghĩa và phân loại các cuộc hội chợ thơng mại. Tuy nhiên trong quá trình nghiên
cứu và vận dụng có thể dựa vào một số các tiêu tiêu thức để phân loại hội chợ thơng mại nh sau:
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất ngành hàng:
- Hội chợ triển lÃm tổng hợp: Với sự tham gia cđa nhiỊu doanh nghiƯp
trong níc vµ níc ngoµi thc nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Các mặt hàng đợc trng bày tại đây có các hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp, các dây chuyền
công nghệ và có thể là các dự án đang kêu gọi vốn đầu t nhằm mục đích giới
thiệu và bán sản phẩm. Các hội chợ này thờng có quy mô quốc tế.
- Hội chợ triển lÃm chuyên ngành: Mục đích của loại hội chợ này là giới
thiệu sản phẩm của một lĩnh vực kinh tế nào đó trong nền kinh tế nh: Hội chợ
công nghiệp, triển lÃm môi trờng, hội chợ xanh, hội chợ triển lÃm ngành hoá

chất, hội chợ viễn thông, tin học, xây dựng. Những hội chợ này thờng đợc tổ
chức cho giới kinh doanh đến thăm. Tuy nhiên cũng có công chúng vào thăm
nhng chỉ trong một thời gian nhất định. Nó mang tính chất triển lÃm nhiều hơn.
1.1.2.2. Phân loại theo chu kỳ:
- Hội chợ thơng mại định kỳ: thờng đợc tổ chức hàng năm vào một thời
gian và địa điểm nhất định. Đây là cuộc hội chợ thơng mại tổng hợp với một quy
mô lớn và mang một ý nghĩa rất lớn trong nền kinh tế, khách hàng tham quan
đông và quen thuộc giới thiệu những sản phẩm có thị trờng lớn, thờng là nơi gặp
mặt đông đủ các doanh nghiệp, thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề
trong cả nớc và quốc tế. Vì vậy nó luôn giành đợc sự quan tâm đặc biệt của
khách hàng và giới kinh doanh.
- Hội chợ thơng mại không định kỳ: Là hội chợ thơng mại đợc tổ chức rải
rác trong các năm và thờng không có sự tổ chức lại vào các năm kế tiếp. Hội chợ
đợc tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp có sản phẩm phẩm ở
các thị trờng hẹp hơn nh: các địa phơng, các ngành kinh tế. Các hội chợ này thờng có quy mô không lớn so với các hội chợ thơng mại đợc tổ chức định kỳ.

Sinh viờn: Quỏch Th Huyền Trang

6

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.1.2.3. Ph©n loại theo phạm vi tổ chức:
- Hội chợ thơng mại quốc tế: đợc tổ chức ở trong nớc hoặc ở nớc ngoài
với sự tham gia của khách hàng từ nhiều quốc gia khác nhau, theo nội dung thì

có thể là hội chợ tổng hợp hay hội chợ chuyên ngành, định kỳ hay không định
kỳ nh triển lÃm hàng không Pháp, hội chợ triển lÃm Hambuốc (Đức), hội chợ
quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam tháng 10, triển lÃm quốc tế TECDM về viễn
thông tháng 11 năm 2001, hội chợ triển lÃm quốc tế EXPO tháng 4 hàng năm ở
Việt Nam. Trong một số hội chợ này thờng đợc cấp huân chơng, chứng chỉ, bằng
về chất lợng, giá trị sản phẩm.
- Hội chợ thơng mại trong nớc: Khách hàng tham gia hội chợ này chỉ gồm
các doanh nghiệp trong nớc nhằm tiếp xúc bán hàng, phát huy nội lực của các
doanh nghiệp nội địa nh hội chợ xuân, hội chợ thời trang, hội chợ hàng tiêu
dùng Việt Nam chất lợng cao.
- Hội chợ thơng mại địa phơng: Những hội chợ này đợc tổ chức trong
phạm vi của tỉnh, thành phố hoặc một địa phơng nào đó với sự tham gia của các
doanh nghiệp trong địa phơng đó nhằm khuyến khích phát triển kinh tế địa phơng và hợp tác liên doanh.

Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang

7

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.1.3. C¸c chủ thể tham gia hội chợ thơng mại:
Bất kỳ một cuộc hội chợ triển lÃm nào, kể cả hội chợ địa phơng, hội chợ triển
lÃm thơng mại quốc tế hay hội chợ tổng hợp cũng đều gồm 3 thành phần chÝnh:
- Ngêi tỉ chøc.
- Ngêi tham dù.

- Kh¸ch tham quan.

Ngêi tham dự
(doanh nghiệp)

Ngời tổ chức
Lựa chọn giá
thích hợp
Khách tham quan

H- 1.1: Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia hội chợ thơng mại.
1.1.3.1. Ngời tổ chức:
Là ngời đứng ra tổ chức hội chợ thơng mại, là ngời đề ra chủ đề hội chợ
thơng mại, ổn định thời gian và địa điểm tổ chức cũng nh là ngời đứng ra vận
động các doanh nghiệp tham gia vào hội chợ thơng mại. Ngời tổ chức là ngời
đóng vai trò của ngời trung gian tạo điều kiện tiếp xúc giữa các doanh nghiệp
với các khách hàng tham quan triển lÃm.
Ngời tổ chức có thể là cơ quan chuyên ngành nhng cũng có thể là đơn vị
liên quan trong bộ máy quản lý của nhà nớc. Theo quy định của chính phủ, ở
Việt Nam ngêi tỉ chøc mét cc héi chỵ triĨn l·m do Bộ thơng mại cấp. Ngời tổ
chức có thể là nhiều doanh nghiệp khác nhau nhng ít nhất cũng phải cã mét
doanh nghiƯp cã giÊy phÐp kinh doanh héi chỵ thơng mại.

Sinh viờn: Quỏch Th Huyn Trang

8

Lp: CQ 45/32.01



Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.1.3.2. Ngêi tham dự:
Đây là thành phần cốt lõi của một cuộc hội chợ triển lÃm thơng mại. Nó
quyết định sự thành công hay thất bại của cuộc hội chợ thơng mại đó. Ngời
tham dự chính là các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trờng. Qua hội chợ thơng mại, các doanh nghiệp tham gia có thể đa thông tin
trực tiếp tới công chúng và bạn hàng, tìm các nhà phân phối có tiềm lực mạnh
hay tìm đợc nguồn đầu t có lÃi xuất u đÃi và đó chính là mục tiêu cụ thể đặt ra
cho các nhà doanh nghiệp khi tham gia. ở đây ta phải đặc biệt chú ý tới mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau trong một kỳ hội chợ thơng mại chuyên
đề với ý nghĩa là nơi giao lu kinh tế, mở rộng hợp tác. Điều này càng chứng tỏ
tại sao số lợng các doanh nghiệp tham gia hội chợ thơng mại quốc tế ngày càng
tăng nhất là các cuộc triển lÃm chuyên đề có quy mô lớn.
1.1.3.3. Khách tham quan:
Đó là những ngời đặc biệt quan tâm tới các sản phẩm trng bày trong hội
chợ thơng mại, họ đến đó để tìm kiếm những thông tin phục vụ cho mục đích
riêng của mình. Thành phần những ngời mua và khách tham quan rất phong phú,
nhất là trong các cuộc hội chợ thơng mại tổng hợp. Không chỉ ít ngời đến đó chỉ
với mục đích đơn giản là thoả mÃn óc tò mò của họ và họ có thể tìm kiếm những
giây phút th giÃn khi ngắm nhìn các hàng hoá trng bày.
Tuy nhiên quan trọng nhất là những ngời đến tham quan triển lÃm vì mục
đích kinh tế thực sự. Họ có thể là thành viên của một số tổ chức, cơ quan hay
doanh nghiệp nào đó, do các điều kiện và hoàn cảnh nào đó nhất định mà không
thể tham gia hội chợ thơng mại. Họ đến đây là để mua một mặt hàng cụ thể nào
đó đợc trng bày bán trong các kiốt của hội chợ.

Sinh viờn: Quỏch Th Huyền Trang


9

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.1.4. Vai trò của hội chợ thơng mại trong kinh doanh.
* Với kinh doanh:
- Các hội chợ thơng mại có vai trò to lớn đối với hoạt động của các nhà
kinh doanh nói riêng và tổng thể nền kinh tế quốc dân nói chung. Tham dự hội
chợ thơng mại sẽ giúp tuyên truyền, khuếch trơng cho sản phẩm, hình ảnh của
công ty. Thiết lập, mở rộng, phát triển quan hệ của công ty với các đối tợng
khách hàng khác nhau và nhận biết, dự báo tình hình cạnh tranh.
- Bên cạnh đó việc tổ chức hợp lý các hội chợ thơng mại quốc tế cũng sẽ
đẩy mạnh đợc khả năng giao lu kinh tÕ ë trong níc vµ trong níc víi qc tế,
phát huy đợc thế mạnh kinh tế của các địa phơng, các ngành và các doanh
nghiệp, thị trờng trong nớc đợc phát triển sôi động và là một công cụ quan trọng
để đẩy mạnh sự hội nhập nền kinh tế níc ta víi nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giới,
đối tợng khách hàng đợc tiếp cận rộng rÃi, nhanh chóng hơn với các tiến độ, các
thành tựu trong phát triển kinh tế, các doanh nghiệp có điều kiện thẩm định
chính xác hơn năng lực cạnh tranh, định hớng và nâng cao kết quả, hiệu quả
kinh doanh của mình.
* Với chiến lợc Marketing của doanh nghiệp:
- Ngày nay, việc tổ chức hợp lý và hiệu quả một hội chợ thơng mại sẽ
giúp cho công ty có thể nghiên cứu thị trờng mục tiêu, nhu cầu tiêu dùng tại thị
trờng đó để từ đó có sự tác động hiệu quả vào tập khách hàng trong điểm của

doanh nghiệp. Đồng thời có chiến lợng kinh doanh hiệu quả cũng nh việc cải
tiến, thay đổi các biến số marketing-mix một cách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam vào thị trờng mục tiêu đó.
- Mặt khác thông qua các hội chợ thơng mại giúp cho các doanh nghiệp
Việt Nam có thể lựa chọn đợc thị trờng mục tiêu phù hợp với khả năng, nguồn
lực sẵn có của doanh nghiƯp m×nh.

Sinh viên: Qch Thị Huyền Trang 10

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.2 Nh÷ng nội dung cơ bản của Marketing với hoạt động hội chợ thơng
mại:
1.2.1. Marketing và vai trò của marketing với việc tổ chức hội chợ thơng mại
1.21.1 Khái niệm về marketing:
* Khái niệm của Ph.Kotler (Mỹ):
Marketing là sự phân tích, kế hoạch hoá, tổ chức và kiểm tra những
khả năng câu khách của một công ty cũng nh những chính sách và hoạt động với
quan điểm thoả mÃn nhu cầu mong muốn của nhóm khách hàng mục tiêu
*Khái niệm mang tính quản trị marketing:
Marketing là một quá trình quản lý mang tính chất xà hội, nhờ đó mà
các cá nhân và tập thể có đợc những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo
ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những ngời khác
* Khái niệm marketing dịch vụ:
Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trờng dịch

vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thoả mÃn nhu cầu của thị
trờng mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn
bộ quá trình tổ chức sản xuất và cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân
phối các nguồn lực tổ chức. Marketing đợc duy trì trong sự năng động qua lại
giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của ngời tiêu dùng và những hoạt động của
đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, ngời tiêu
dùng và xà hội.

Sinh viờn: Quỏch Th Huyền Trang 11

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.2.1.2 Vai trò của marketing với hoạt động tổ chức hội chợ thơng mại:
- Marketing sẽ giúp xác định việc cần làm trớc, trong và sau khi tổ chức hội chợ để
hoạt động hội chợ hiệu quả. Tạo ra lợi thế cạnh tranh đặc biệt nhằm khẳng định u thế và
sức mạnh cđa chÝnh tỉ chøc ®ã
- Lập kế hoạch marketing hộ chợ sẽ xác định mc tiêu, ch , thông ip, các ni
dung qung bá, s dng công c marketing phù hợp, k hoch chm sóc khá ch hng
v d trù ngân sách.
- Thc hin k hoch marketing theo s kin tạo ra s chú ý ca công chúng,
thu hút khách hàng.
1.2.2. Quá trình marketing của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hội
chợ thơng mại.
Mô hình gồm 5 bớc:
Nhận dạng và nghiên cứu thị trờng


Nhận dạng và nghiên cứu khách hàng dịch vụ
hội chợ thơng mại

Triển khai marketing mục tiêu

Hoạch định kế hoạch và chơng trình
Marketing -mix

Tổ chức thực hiện và kiĨm tra ,kiĨm so¸t

Sinh viên: Qch Thị Huyền Trang 12

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.2.2.1. NhËn dạng và nghiên cứu thị trờng:
Việc nghiên cứu thị trờng trớc khi tiến hành tổ chức các cuộc hội chợ thơng
mại có vai trò rất quan trọng. Giống nh khi các doanh nghiệp muốn tiêu thụ
thành công trên thị trờng, họ cần phải nghiên cứu thị trờng sản phẩm một cách
cẩn thận trớc khi sản xuất sản phẩm đó. Trong việc tổ chức các cuộc hội chợ thơng mại cũng vậy, ngời tổ chức phải nghiên cứu kỹ lỡng môi trêng kinh tÕ x·
héi, cã xu híng ph¸t triĨn cđa nền kinh tế, các yêu cầu của thị trờng, đánh giá
khả năng tiêu thụ sản phẩm tìm các vấn đề nổi trội nhất để thông qua đó xây
dựng chủ đề cho hội chợ thơng mại.
1.2.2.2.Nhận dạng và nghiên cứu khách hàng dịch vụ hội chợ thơng mại:
Đối với bất kỳ một cuộc hội chợ thơng mại nào thì việc khách hàng tham gia

là vô cùng quan trọng định hớng đến sự thành công hay thất bại của hội chợ.Do
vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng là hết sức cần thiết cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải biết đợc đặc trng của khách hàng tham gia hội chợ thơng
mại.
Sản phẩm mà các khách hàng tham gia hội chợ mua ở đây là việc tham gia
vào hội chợ thơng mại và những lợi ích hiệu quả thu đợc sau hội chợ này.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải biết đợc thành phần khách tham quan cũng
vô cùng quan trọng và nó có mối quan hệ trực tiếp với khách hàng tham gia trng
bày. Thành phần khách tham quan cũng rất phong phú: các khách hàng đến hội
chợ chỉ vì tính tò mò, hay vì một thú vui nào đó hoặc tiện đờng thì vào hội chợ
xem, có những khách tham quan vì mục đích kinh tế thật sự và doanh nghiệp sẽ
phải nắm bắt đợc điều đó nhằm khai thác đợc nhu cầu của họ- ây chính là lợng
khách hàng tơng lai, tiềm năng quan trọng mà các doanh nghiệp phải tìm cách
hữu hiệu tác động.

Sinh viờn: Quỏch Th Huyn Trang 13

Lp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

1.2.2.3. TriĨn khai marketing mục tiêu:
- Phân đoạn, lựa chọn định vị tập khách hàng trên thị trờng đối tác.
- Phân đoạn lựa chọn định vị tập khách hàng trên thị trờng khách hàng.
1.2.2.4. Hoạch định kế hoạch và chơng trình marketing hỗn hợp
trên mỗi loại thị trờng và tích hợp chúng:
* Với đối tác:

- Sản phẩm: Đối với đối tác thì sản phẩm mà công ty cung cấp không chỉ
là các dịch vụ mà nó còn có các sản phẩm đi kèm nhằm đảm bảo cho đối tác có
đủ những thông tin cũng nh các điều kiện để có thể tham gia hội chợ
- Giá - phí: Đây là một trong những biến số mà đối tác rất quan tâm. Việc
định giá cũng dựa trên những chi phí, lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc. Định giá
vốn là phức tạp, nhất là khi vận dụng với sản phẩm dịch vụ. Việc định giá còn
tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và số lợng các doanh nghiệp tham gia hội
chợ.
- Kênh phân phối.
- Xúc tiến hỗ trợ: Để có thể tìm đợc các đối tác thích hợp, các doanh
nghiệp tham gia vào hội chợ, công ty phải tìm đợc cho mình những hình thức
quảng cáo. Cũng là quảng cáo các dịch vụ đợc thể hiện qua các thông tin là chủ
yếu. Bởi tính phi vật chất là đặc điểm quan trọng nhất và chủ yếu của dịch vụ:
không thể thấy, nghe, ngửi hay nhìn vì thế không thể trình bày bằng hình ảnh
hay âm thanh mà dựa trên: cơ sở vật chất, nhân viên tiếp xúc hay khách hàng,
mà qua sự miêu tả.
* Với khách hàng:
- Chào hàng: Việc xây một không gian hợp lý trong hội chợ cũng góp
phần tạo nên sự thành công của hội chợ. Việc sắp xếp, quy hoạch và xây
dựng các gian hàng cùng với việc xác định vị trí gian hàng của các nhà trng
bày khác nhau là rất quan trọng, điều này phụ thuộc vào trình độ của đơn vị
tổ chức hội chợ thơng mại.
- Giá - phí chào hàng: Để tiến hành công việc chào hàng với khách hàng
thì khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra là không nhỏ. Tuy nhiên để định giá đợc
thì công ty cũng phải biết đợc giá và chất lợng của mỗi chào hàng của những đối
thủ cạnh tranh.
Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang 14

Lớp: CQ 45/32.01



Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

- Kªnh Marketing.
- Giao tiếp khách hàng: giao tiếp truyền thông nó bao gồm các loại hoạt
động: quảng cáo, giao tiếp cá nhân dịch vụ, khuyến khích tiêu thụ, truyền
miệng. Quảng cáo là một trong những hình thức chính của giao tiếp mang tính
phổ biến, nó giúp công ty xác định thông tin về dịch vụ, định vị, phát triển về
dịch vụ, nhận thức tốt hơn về chất lợng và số lợng dịch vụ, hình thành mức độc
mong đợi và thuyết phục đợc khách hàng mua hàng.
1.2.2.5. Tổ chức, thực hiện và kiểm tra, kiểm soát:
* Tổ chức marketing trong hoạt động dịch vụ hội chợ thơng mại: Trong
kinh doanh dịch vụ hội chợ thơng mại, marketing không những yêu cầu đổi mới
các yếu tố truyền thống nh quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp, định giá và tổ chức tiêu
thụ để thích hợp với dịch vụ mà còn bao gồm các yếu tố con ngời, tổ chức qúa
trình cung ứng dịch vụ và dịch vụ khách hàng.
* Thực hiện:
- Quản trị chất lợng dịch vụ:
ã

Dịch vụ đợc mua ở bất cứ nơi nào trên toàn quốc đều giống nhau
do vậy điều căn bản là khách hàng phải đợc phục vụ nhanh, giá cả
hợp lý và đầy thiện cảm của nhà cung cấp.

ã

Kiểm tra kiểm soát chất lợng một cách hợp lý. Kiểm tra, kiểm soát
thờng xuyên hợp lý sẽ ngăn ngừa đáng kể những sai sót, duy trì đợc

tiêu chuẩn chất lợng cho phép.
- Quản trị năng suất dịch vụ: Năng suất dịch vụ đợc nhiều nhà nghiên cứu
và các nhà doanh nghiệp rất quan tâm vì nó quyết định tới chi phí, tăng uy tín và
lợi nhuận
* Kiểm tra, kiểm soát: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát không phải chỉ đợc
tiến hành thờng xuyên trong toàn bộ thời gian diễn ra hội chợ để đảm bảo hội
chợ diễn ra theo đùng kế hoạch, giảm bớt các sai sót và giải quyết kịp thời
những biến cố nảy sinh.
1.3 Các nhân tố ảnh hớng đến tổ chức hội chợ thơng mại:
1.3.1 Nhóm nhân tè thuéc m«i trêng vÜ m«.

Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang 15

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

- C¸c chính sách của nhà nớc ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh hội chợ thơng mại thông qua các ®iỊu lt vỊ ho¹t ®éng xt nhËp khÈu.
ChØ cã chÝnh sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu thì mới thúc đẩy đợc
hoạt động kinh doanh hội chợ thơng mại. Mặt khác do nền kinh tế nớc ta ngày
càng ổn định và phát triển nên có sự đầu t lớn của nớc ngoài vào Việt Nam làm
cho số lợng các công ty, các doanh nghiệp tăng lên đáng kể thị trờng kinh tế
đang trở nên sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt. Để giữ vững đợc vị thế cạnh
tranh và mở rộng tỷ phần thị trờng thì các đơn vị kinh doanh luôn phải tìm mọi
biện pháp và nỗ lực marketing của mình. Tham gia hội chợ giúp cho việc thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty tới khách hàng.

Đó chính là hình thức xúc tiến mà nhiều công ty đà lựa chọn.
- Môi trờng chính trị ổn định là nhân tố tạo đà hoạt động kinh doanh hội
chợ thơng mại phát triển. Thật vậy nếu nền chính trị ổn định thì các doanh
nghiệp nớc ngoài hay trong nớc mới tích cực tham gia hoạt động hội chợ thơng
mại. Bởi hä nghÜ r»ng chØ cã mét nỊn chÝnh trÞ ỉn định thì cơ hội cho việc thâm
nhập thị trờng và mở rộng hoạt động kinh doanh trong tơng lại mới có thể đợc
thực hiện đợc.
- Môi trờng văn hoá: Việt Nam là nớc có nền văn hoá luôn coi trọng thuần
phong mỹ tục.
- Nh vậy một cuộc hội chợ thơng mại đợc tổ chức phải có chủ đề phù hợp
với cả ngời tham dự và khách tham quan. Các hàng hoá trng bày trong hội chợ
nhà tổ chức phải kiểm tra một cách kỹ lỡng cả về chất lợng lẫn hình thức. Bởi
vậy những ngời làm marketing phải hết sức quan tâm đến việc phát hiện những
biến đổi về văn hoá để có thể báo trớc những cơ hội và đe doạ mới.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trờng vi mô:
- Tiềm lực về tài chính về bản thân ngời tổ chức ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của hội chợ thơng mại. Với nguồn lực tài chính lớn, nhà tổ chức có
điều kiện nghiên cứu rõ thị trờng để từ đó đa ra các hội chợ thơng mại phù hợp.
Ngoài tiềm lực về tài chính còn phải kể đến điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho
hội chợ thơng mại. Đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề có tinh thần trách
nhiệm cao, có ý chí phấn đấu học hỏi cũng là một điều kiện không thể thiếu đa
đến sự thành công trên thị trờng tổ chức hội chợ thơng mại.

Sinh viờn: Quỏch Th Huyn Trang 16

Lp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính


Chun đề thực tập cuối khóa

- C¸c đối thủ cạnh tranh: Với một con số không nhỏ, hiện nay Việt Nam
có khoảng gần 30 công ty tham gia hoạt động kinh doanh hội chợ thơng mại.
Bởi vậy để tồn tại và phát triển đợc, để giữ vững và tăng thêm thị phần của mình
là một điều không dễ dàng.
- Khách hàng: Đối với mọi doanh nghiệp thì khách hàng luôn đóng vai
trò rất quan trọng trong việc thành bại của doanh nghiệp. Khách hàng đối với
các doanh nghiệp kinh doanh hội chợ thơng mại thờng là các doanh nghiệp, các
cơ quan tổ chức .. họ đến với hội chợ để tiếp thị sản phẩn mới, tạo lập mối quan
hệ hợp tác kinh doanh.
Chơng 2:

Thực trạng tình hình tổ chức hoạt động Marketing
hội chợ thơng mại của Vietab JSC
2.1 Tình hình chung về Vietab JSC:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tập Đoàn Bắc Hà (BAK) được thành lập năm 2000 với chức năng
chủ đạo là tổ chức hội chợ triển lãm. Từ khi thành lập đến nay ngồi việc
khẳng định vị trí là một trong những nhà tổ chức hội chợ triển lãm hàng đầu,
Bắc Hà còn mở rộng phạm vi hoạt động và không ngừng đáp ứng cho khách
hàng những dịch vụ trọn gói khác liên quan đến marketing, quảng bá sản
phẩm, nâng cao hình ảnh, thương hiệu. Bắc Hà sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng với mong muốn phục vụ ngày một tốt, hoàn thiện hơn các dịch
vụ cung cấp cho khách hàng.
Với 5 đơn vị thành viên và 3 văn phòng đại diện tại các thành phố lớn:
Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và sự cống hiến của tập thể hơn 100 cán
bộ công nhân viên là các chuyên gia, thạc sỹ, cử nhân, kỹ sư nhiều năm kinh
nghiệm và nhiệt huyết đã tạo nên hình ảnh Bắc Hà trong suốt những năm qua.
Các đơn vị thành viên:

- Công ty cổ phần tổ chức sự kiện và quảng cáo Việt Anh
- Công ty cổ phần Bắc Hà miền trung.
- Trung tâm hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư công nghệ.
- Chi nhánh Bắc Hà miền nam.
Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang 17

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

- Trung tâm phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Cơng ty cổ phần tổ chức sự kiện và quảng cáo Việt Anh được thnh lp
nm 2006, số vốn đề lệ là 1.500.000.000 đồng, lµ đơn vị thành viên của tập
đồn Bắc Hà, với chức năng chủ đạo là tổ chức sự kiện và thực hiện các dịch
vụ quảng cáo. Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng cố gắng trong
việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và đã có nhiều thành cơng lớn.

-

Tên cơng ty

Cơng ty CP tổ chức sự kiện và quảng cáo Việt Anh

-

Tên tiếng anh


Vietanh events and advertising joint stock company

-

Tên viết tắt

Vietad.,jsc

-

Trụ sở chính

Số 2, lô BT3, KĐT Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội

-

Điện thoại/ fax

(04)3354 7545/7544

Công ty cổ phần tổ chức sự kiện và quảng cáo Việt Anh luôn là công ty
đi đầu trong lĩnh vực tổ chức sự kiện và các dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng với mong muốn phục vụ một cách hoàn thiện hơn các dịch vụ
cung cấp cho khách hàng thể hiện qua việc “rút ngắn giao dịch – đa dạng hóa
loại hình dịch vụ - cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng”.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh.
(đăng ký kinh doanh phụ lục kèm theo)
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của doanh nghiệp.

- Tổ chức sự kiện: lễ khánh thành, động thổ, khai trương, giới thiệu sản phẩm
hàng hóa, tổ chức hội nghị khách hàng, trình diễn thời trang, các cuộc thi
hoa hậu, người mẫu…
- Thiết kế thi cơng trang trí nội ngoại thất (văn phòng, cửa hàng, gian hàng
đặc biệt, hội chợ triển lãm….)
- Quảng cáo ngoài trời: pano, biển bảng, biển tấm lớn, bảng hiệu, hộp đèn…

Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang 18

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

- Thiết kế, in ấn: logo, lịch, thiệp, banner, brochure, catalogue, tờ gấp, tờ rơi,
băng rôn, in bạt…
- Dàn dựng gian hàng hội chợ triển lãm, cung cấp các thiết bị hội chợ triển
lãm.
- Kinh doanh các thiết bị quảng cáo.
- Tư vấn Marketing, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ thương mại.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp. (phô lôc kèm theo)
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cơng ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện
cho công ty trước pháp luật.
* Giám đốc: giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm điều

hành mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp.
* Phòng kinh doanh:
- Phòng kinh doanh quảng cáo: bao gồm các nhân viên kinh doanh quảng
cáo có trình độ cao, nhận thức tốt về các hoạt động quảng cáo của doanh
nghiệp.
- Phòng kinh doanh sự kiện: bao gồm các nhân viên kinh doanh sự kiện,
nhiều năm kinh nghiệm với trình độ tổ chức các sự kiện tốt, có khả năng phát
triển sự kiện, tìm kiếm sự kiện.
- Phòng thiết kế: gồm các nhân viên có dày kinh nghiệm trong việc thiết kế
quảng cáo hay thiết kế các họa tiết sự kiện.
- Phịng thi cơng: Chịu trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế và đúng thời
-

gian được giao.
Phịng kế tốn: có nhiệm vụ thu, chi, lập báo cáo kinh doanh trong ngày
tháng, quý và năm.., thu hồi các khoản nợ của khách hàng, tổng kết báo cáo
các biến động thu chi trong từng đợt với lãnh đạo.
2.1.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1.4.1 Tình hình hoạt động thơng qua doanh thu và báo cáo tài
chính của các năm.

Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang 19

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa


* Doanh thu: tình hình doanh thu theo báo cáo tài chính năm 2008 ta có thể
thấy được rằng: doanh thu năm 2008 là 12.556.182.809 VNĐ tăng so với năm
2007 là 5.397.162.092 VNĐ vậy thông qua hoạt động kinh doanh và doanh thu
từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ ta thấy rằng doanh thu tăng đáng kể năm
sau so với năm trước. Vậy thông qua doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch
vụ của 2 năm 2007 và 2008 cho ta thấy được công ty đang hoạt động kinh
doanh khá ổn định mức tăng trưởng rất cao. Đồng nghĩa với việc giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho nhiều lao động.
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: dựa theo báo cáo tài
chính năm 2008 ta có thể thấy rằng lợi nhuận thuần năm 2008 là
1.630.790.957 VNĐ giảm so với năm 2007 là 23.475.695 VNĐ, tức là tuy
doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có tăng rất cao nhưng lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm nhưng khơng đáng
kể là do chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp tăng quá nhanh so với
năm trước, tăng gần 3 tỷ đồng. Trong khi đó lợi nhuận gộp của bán hàng và
cung cấp dịch vụ năm 2008 là 6.880.660.510 VNĐ tăng 2.761.492.906 VNĐ.
Vậy lợi nhuận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn tăng đáng kể.
2.1.4.2Thu nhập bình qn của lao động trong doanh nghiệp.
(phơ lơc kÌm theo)
Đối với Vietad JSC thì thu nhập bình qn theo cá nhân khá đồng đều
theo từng loại lao động. Nhìn chung doanh nghiệp có sự phân bố khá rõ ràng
giữa các loại lao động. Các nhân viên quản lý với mức lương bình qn sẽ có
thêm mức phụ phí hay lương trách nhiệm. Các nhân viên kinh doanh thì có
mức lương chính cộng thêm với % doanh thu từ hoạt động bán hàng của mình
cho doanh nghiệp. Các cá nhân lao động trực tiếp thì có thêm mức phụ phí
tăng ca hay là tăng khối lượng cơng việc.
Doanh thu của các nhân viên nhìn chung là khơng đồng đều, điều này có thể do
đặc điểm lao động của từng loại nhân viên và theo từng cá thể của các cá nhân.

Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang 20


Lớp: CQ 45/32.01


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn thc tp cui khúa

2.2 Đánh giá môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của công ty:
2.2.1 Mô trờng vĩ mô:
- Các chính sách của nhà nớc ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh hội chợ thơng mại thông qua các điều luật về hoạt động xuất nhập khẩu.
Chỉ có chính sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu thì mới thúc đẩy đợc
hoạt động kinh doanh hội chợ thơng mại. Mặt khác do nền kinh tế nớc ta ngày
càng ổn định và phát triển nên có sự đầu t lớn của nớc ngoài vào Việt Nam làm
cho số lợng các công ty, các doanh nghiệp tăng lên đáng kể thị trờng kinh tế
đang trở nên sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt.
- Môi trờng chính trị ổn định là nhân tố tạo đà hoạt động kinh doanh hội
chợ thơng mại phát triển. Thật vậy nếu nền chính trị ổn định thì các doanh
nghiệp nớc ngoài hay trong nớc mới tích cựa tham gia hoạt động hội chợ thơng
mại. Bởi hä nghÜ r»ng chØ cã mét nỊn chÝnh trÞ ỉn định thì cơ hội cho việc thâm
nhập thị trờng và mở rộng hoạt động kinh doanh trong tơng lại mới có thể đợc
thực hiện đợc.
- Môi trờng văn hoá: Việt Nam là nớc có nền văn hoá luôn coi trọng thuần
phong mỹ tục.
- Nh vậy một cuộc hội chợ thơng mại đợc tổ chức phải có chủ đề phù hợp
với cả ngời tham dự và khách tham quan. Các hàng hoá trng bày trong hội chợ
nhà tổ chức phải kiểm tra một cách kỹ lỡng cả về chất lợng lẫn hình thức. Bởi
vậy những ngời lam marketing phải hết sức quan tâm đến việc phát hiện những
biến đổi về văn hoá để có thể báo trớc những cơ hội và ®e do¹ míi.

2.2.2 Mơi trường vi mơ:
- Tính đến thời điểm 1/1/2010 thì cơng ty CP tổ chức sự kiện và quảng
cáo Việt Anh có 80 lao động chia ra làm 2 phần: lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp. Lực lượng lao động trực tiếp tập trung tại phịng dàn dựng và thi
cơng chiếm 60 nhân viên. Với trình độ học vấn tương đối thấp trình độ văn
hóa khoảng 9/12. Họ đa số là lao động phổ thông không chuyên về kỹ thuật.
- Lực lượng lao động gián tiếp của cơng ty tập trung tại các phịng ban:
ban giám đốc 2 người với trình độ thạc sĩ, phịng kinh doanh sự kiện 3 nhân
viên, phòng kinh doanh quảng cáo 3 nhân viên trình độ đại học, phịng thiết kế 3

Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang 21

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

nhân viên trong đó 2 nhân viên trình độ đại học 1 nhân viên có chứng chỉ nghề,
phịng kế tốn 2 nhân viên trình độ đại học, phịng thi cơng 2 nhân viên với
chứng chỉ nghề. Thơng qua đó ta có thể thấy được rằng hệ thống quản lý của
doanh nghiệp khá chặt chẽ, với các nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong cơng
tác quản lý và trình độ học vấn khá đồng đều vào tương đối cao. Mặt khác nhân
viên trong cơngty có độ tuổi khá trẻ từ 22 – 28 tuổi. Tuy vậy nhưng các nhân
viên luôn trao dồi khả năng và ln nâng cao năng lực cho chính bản thân mình
thể hiện qua hiệu quả cơng việc và các nghiệp vụ trong quá trình hoạt động sản
xuất và kinh doanh
- Là một công ty chuyên về tổ chức sự kiện vì vậy Vietab JSC có rất
nhiều loại khách hàng

• Khỏch hng thõn thit: ngõn hng Đông á, ngõn hng quốc tế VIB, ngân
hàng TMCP kỹ thương Techcombank, công ty liên doanh Yamaha Moto
Việt Nam...
• Khách hàng mới : bao gồm một số doanh nghiệp bắt đầu sử dụng sản
phẩm dịch vụ của Vietab JSC
• Khách hàng tiềm năng: các doanh nghiệp đang sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của cơng ty khác ngồi Vietab JSC và các cơng ty chưa sử dụng
các sản phẩm này trong ngành. Đây là một tiềm năng rất lớn cho Vietab
JSC khai thác
- Đối thủ cạnh tranh của Vietab JSC là những công ty tổ chức sự kiện và quảng
cáo có cùng các hoạt động kinh doanh cùng ngành nghề và cùng đặc điểm kinh
doanh. Vì vậy đối thủ cạnh tranh của Vietab JSC chia làm hai loại : đối thủ
cạnh tranh trực diện và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
• Đối thủ cạnh tranh trực diện : toàn bộ các doanh nghiệp, các công ty tổ
chức sự kiện , hội trợ triển lãm , quảng cáo , in ấn trên toàn thành phố Hà


Nội nói riêng và tầm quốc tế nói chung.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn : các doanh nghiệp sãn sàng đầu tư vào lĩnh
vực mà Vietab JSC đang hoạt động

Sinh viên: Quách Thị Huyền Trang 22

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa


2.2.3 Néi bộ và phân tích SWOT của Vietab JSC
Bất cứ một công ty nào khi kinh doanh trên thị trờng đều phải biết đợc
mặt mạnh, mặt yếu hay những thời cơ và đe doạ từ phía môi trờng bên ngoài tác
động đến mình và Vietab JSC cũng vậy.
Vietab JSC có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm ,có trình
độ quản lý cao, luôn luôn đợc chú trọng đào tạo và nâng cao chất lợng nghiệp
vụ. Đây chính là lực lợng lao động chủ chốt thúc đẩy cho sự phát triển của công
ty và tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái đạt hiệu quả cao trong điều kiện kinh tế thị
trờng hiện nay. Bên cạnh đó với nguồn vốn ngày càng tăng nhanh trong vài năm trở lại
đây đà giúp công ty có cơ hội tổ chức nhiều cuộc hội chợ thơng mại ,mở rộng quy mô
kinh doanh và nâng cấp những điểm kinh doanh trọng yếu. Nhờ có vốn mà công ty đÃ
mua sắm thêm đợc nhiều trang thiết bị máy móc giàn dựng tiên tiến hiện đại thuận tiện
cho quá trình diễn ra hội chợ thơng mại giúp nhân viên của công ty giảm bớt đợc thời
gian và tiết kiệm đựoc chi phí. Tuy có những mặt mạnh nổi trội song công ty cũng có
nhiều điểm yếu làm đau đầu ban lÃnh đạo của công ty. Một trong những mặt yếu nhất
của Vietab JSC là không có địa điểm để tổ chức hội chợ thơng mại mà công ty phải đi
thuê địa điểm khác, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của công ty. Mặc dù
có đội ngũ công nhân viên giàu kinh nghiệm nhng hoạt động marketing đợc hoạt động
cha chuyên sâu và không có bộ phận cụ thể đảm nhiệm.
Từ khi ViƯt Nam chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng, điều này đà đặt ra
một cơ hội to lớn cho Vietab JSC trong viÖc më réng giao lu kinh doanh hợp tác.
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty đợc hởng các chế độ nhằm giúp
cho công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tổ chức đợc nhiều hội chợ thơng mại lớn trong nớc, nâng cao uy tín và vị thế của công ty. Nhng cũng chính
từ đó công ty nhận thấy có nhiều thách thức đối với mình. Công ty phải đối mặt
với những cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng bởi vậy, để tồn tại và phát
triển đợc là rất khó đối với công ty. Mặt khác để tổ chức các hội chợ lớn lại rất
phức tạp, cần có sự hợp tác của đơn vị khác, đây cũng là một vấn đề đặt ra cho
công ty trong việc mở rộng quy mô hoạt động trên thị trờng.
2.3 Phân tích thực trạng tình hình tổ chức hoạt động Marketing hội chợ thơng mại của Vietab JSC:
2.3.1 Thực trạng hoạt động Marketing mục tiêu của Vietab JSC:

2.3.1.1 Phân đoạn thị trờng.
Sinh viờn: Quỏch Thị Huyền Trang 23

Lớp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính

Chun đề thực tập cuối khóa

- Khi công ty quyết định hoạt động trên một thị trờng rộng lớn thì công ty
không thể phục vụ đợc tất cả khách hàng trên thị trờng đó. Khách hàng quá
đông, phân tán và cả những yêu cầu dịch vụ khác nhau. Một số đối thủ cạnh
tranh sẽ có lợi thế hơn những nhóm khách hàng cụ thể của thị trờng đó. Nh vậy
thay vì cạnh tranh ở khắp mọi nơi công ty cần phát hiện những đoạn thị trờng
hấp dẫn nhất mà công ty có thể phục vụ một cách có hiệu quả.
- Do Vietab JSC là công ty kinh doanh dịch vụ, lại là ngời đứng ra tổ chức các
cuộc hội chợ thơng mại nên việc phân đoạn thị trờng cũng phụ thuộc không ít vào
đặc điểm của ngời tiêu dùng. Họ sử dụng những đặc điểm nhân khẩu học, địa lý và
tâm lý, sau đó nghiên cứu xem nhóm khách hàng đó có nhu cầu hay phản ứng với
những sản phẩm không.
- Để phân đoạn thị trờng công ty cũng đặt ra các yêu cầu, để đảm bảo
hữu ích tối đa các đoạn thị trờng phải có 5 đặc điểm sau:
ã

Đo lờng đợc: quy mô ,sức mua và các đặc điểm của đoạn thị trờng
đều đo đợc. Ví dụ nh quy mô của đoạn thị trờng phụ nữ mua sắm
sản phẩm mỹ phẩm, thời trang chủ yếu là để làm đẹp cho mình.

ã


Khá lớn: Những đoạn thị trờng khá lớn và sinh lời ,xứng đáng để
phục vụ. đoạn thị trờng phải là một nhóm lớn nhất và đông nhất
xứng đáng thực hiện một chơng trình marketing riêng. Ví dụ không
đáng phải tổ chức một cuộc hội chợ thơng mại về hàng mỹ phẩm ở
một địa phơng hẻo lánh, nông thôn.

ã

Có thể tiếp cận đợc: Các đoạn thị trờng phải tiếp cận đợc và có
hiệu quả .Nghĩa là với mỗi khách hàng tham gia với mỗi cuộc hội
chợ thơng mại thì công ty phải gặp mặt và trực tiếp tiếp xúc đợc với
họ.

ã

Có thể phân biệt đợc các đoạn thị trờng này khác biệt nhau về
quan niệm và đáp ứng khác nhau đối với các yéu tố marketing mix và chơng trình marketing khác nhau.

ã

Có thể hoạt động đợc: Công ty có thể xây dựng những chơng trình
có hiệu quả để thu hút và phục vụ những đoạn thị trờng đó . Công

Sinh viờn: Quỏch Th Huyn Trang 24

Lp: CQ 45/32.01


Học Viện Tài Chính


Chun đề thực tập cuối khóa

ty cã thể quảng cáo rầm rộ trên các băng rôn hay truyền hình,
truyền thanh để kích thích sự tò mò của khách hàng .
2.3.1.2 Lựa chọn và đơn vị thị trờng .
Sau khi đà dánh giá đoạn thị trờng khác nhau ,bây giờ công ty phải quyết
định nên phục vụ bao nhiêu và những đoạn thị trờng nào. Tức là vấn đề lựa chọn
thị trờng mục tiêu. Công ty phải lựa chọn những thị trờng mà hiện nay đang thiết
thực đối với ngời tiêu dùng. Công ty nên tập chung vào việc phục vụ nhiều nhu
cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. Có thể thấy rằng những hàng hoá tiêu
dùng hàng ngày là vô cùng cần thiết và không thể thiếu đợc đối với mỗi chúng
ta. Vì thế, hàng năm Vietab JSC đà tổ chức rất nhiều các hội chợ thơng mại liên
quan đến hàng tiêu dùng, hay những hội chợ thơng mại hàng công nghiệp chất lợng cao. Đôi khi việc lựa chọn thị trờng mục tiêu gây ra sự tranh cÃi và lo lắng
trong nội bộ công ty. Ví dụ nh vào thời điểm này thì công ty nên lựa chọn đoạn
thị trờng nào và tổ chức hội chợ thơng mại nào là phù hợp song trên thực tế
không ít những hội chợ thơng mại đợc tổ chức ra cũng chẳng phải vì những mục
đích trên mà vẫn đem lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho công ty. Do đó, khi
lựa chọn thị trờng mục tiêu vấn đề không phải là nhắm mục tiêu vào ai mà là
nhắm mục tiêu nh thế nào và để làm gì. Các nhà làm marketing của công ty đòi
hỏi việc phân đoạn thị trờng và lựa chọn mục tiêu không chỉ nhằm vào quyền
lợi của công ty mà còn phải vì quyền lợi của những ngời đợc chọn làm mục tiêu
nữa.
Do vậy vấn đề mà marketing cần phải nghiên cứu và thực hiện là làm nh
thế nào để lựa chọn đợc thị trờng mục tiêu mà tại đó công ty có thể khai thác hết
công suất và đạt đợc tối đa những yêu cầu mà công ty đặt ra.

Sinh viờn: Quỏch Thị Huyền Trang 25

Lớp: CQ 45/32.01



×