Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại taị công ty cổ phần tư vấn thương mại và du lịch TDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.93 KB, 79 trang )

Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh
tế độc lập tự chủ trong nền kinh tế ngày càng cao, mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để thực hiện được mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả vô cùng
quan trọng, có ý nghĩa quýêt định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các bộ phận trong các doanh
nghiệp kinh doanh bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động
và đặc biệt thông qua xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
việc tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là cầu nối giữa nhà
sản xuất đến người tiêu dùng, từ đó đưa ra những hoạch định, quyết sách trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp để có hiệu quả cao nhất, thu được lợi
nhuận lớn nhất.
Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có
đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để phân tích, đánh giá, lựa chọn phương
án đầu tư hiệu quả.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn_thương mại và du lịch
TDT, với sự giúp đỡ của các nhân viên phòng kế toán ở công ty và sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo Bùi Thị Hằng, cùng với kiến thức đã được học ở trưòng
em nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng và xác định
Sinh viên: Đậu Đình Thủy

1



Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

kết quả kinh doanh đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy
em đã chọn đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong
doanh nghiệp thương mại taị công ty cổ phần tư vấn thương mại và du lịch
TDT” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.

Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
công ty cổ phần tư vấn_ thương mại và du lịch TDT.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tại công ty cổ phần tư vấn_ thương mại và du lịch
TDT.

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

2

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực
hiện giá trị của hàng hoá. nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp
chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là yếu tố
quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá
đạt tiêu chuẩn chất lượng cao,giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu
thụ nhanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một
vị trí vững chắc trên thị trường.
kết quả kinh dùng để xác định toàn bộ kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả thu nhập bất thường.
Bán hàng và kết quả kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,. Bán hàng
tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn
lưu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong ky, đem lại kết quả kinh doanh cao.
Sinh viên: Đậu Đình Thủy

3

Lớp: CQ45/21.1 8



Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một yêu cầu
thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo hoàn thành được kế hoạch tiêu thụ
và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần
lớn đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp là:
Quản lý kế hoạch tiêu thụ và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ với từng
thời kì, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức đúng hạn, để
tránh hiện tượng ứ đọng, thất thoát, mất vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình
thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phải tiến hành
thăm dò nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
Quản lý chặt chẽ vốn của hàng hoá đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí hoạt động tài
chính và chi phí khác, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của số liệu, đồng thời phân
bổ cho hàng tiêu thụ đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác hợp lý.

Sinh viên: Đậu Đình Thủy


4

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Đối với hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ khoa học, đảm bảo việc xác
định kết quả cuối cùng, giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà Nước đầy
đủ, kịp thời.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng góp phần quyết định giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan
nhà nứơc đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi
phí, lợi nhuận từ đó khắc phục đựơc những hạn chế và thiếu sót trong công tác
tổ chức quản lý. Việc tổ chức sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán
hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bán hàng và sau đó là xác định kết
quả kinh doanh, đồng thời tạo nên sự thống nhất chung trong hệ thống kế toán
của doanh nghiệp. Nhằm phát huy tốt vai trò của kế toán trong công tác quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh và kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời phải theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng .

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

5

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản
lý chặt chẽ quá trình bán hàng trong doanh nghiệp. Xong để thực hiện tốt vai trò
và nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học,
hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2 Kế toán bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hàng hoá được tiêu thụ theo nhiều phương thức
khác nhau, theo đó hàng hoá được vận động đến tận tay người tiêu dùng, việc
lựa chọn và áp dụng phương pháp tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thực hiện
kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện một
số phương thức tiêu thụ sau:

1.2.1.1 Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán sản phẩm cho các doanh nghiệp khác, cửa hàng, đại
lý..với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ
việc khác nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế. Trong phương thức bán buôn thì có 2
phương thức:
 Bán buôn qua kho
 Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho).

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

6

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

1.2.1.2 Phương thức bán lẽ
Bán lẽ là phương thức bàn hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, một bộ phận nhu cầu kinh tê tập thể. Số lượng tiêu thụ của
mỗi lần bán thường nhỏ.
Bán lẽ thường sử dụng các phương thức sau:
 Phương thức thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực tiếp với khách
hàng . Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách hàng.
 Phương thức thu tiền tập trung
Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa
đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên khác đảm nhận

 Phương thức bán hàng đại lý
.Doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở đại
lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ


Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm

Khi giao cho người mua hàng thì hàng hoá được coi là hàng tiêu thụ. Người
mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn
được hưởng thêm một khoãn lãi ở người mua vì trả chậm.


Bán hàng theo khách hàng tự chọn

Theo hình thức này, khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và
thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Sinh viên: Đậu Đình Thủy

7

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua vao để bán ra

nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Cách xác định:
Gía vốn hàng bán = Giá mua + Chi phí mua ( nếu có)
* Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán có thể tính theo các phương pháp
sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền: Hàng hoá xuất bán trong kỳ không
được tính ngay mà đến cuối kỳ, cuối tháng mới tính sau khi tính được đơn giá
bình quân.
Số lượng hàng
Đơn giá bình quân gia

Trị giá hàng xuất

=

quyền

*

hóa xuất bán

bán trong kỳ
trong kỳ

Trị giá thực tế hàng

Đơn giá
bình quân

Trị giá hàng thực tế

+

=

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu

Số lượng hàng nhập

gia quyền

+
kỳ

trong kỳ

- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:theo phương pháp này lô
hàng nhập kho theo giá nào thì tính theo giá đó không quan tâm nhập, xuất.

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

8

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp ít hàng và có điều kiện bảo quản
từng lô hàng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):phương pháp này áp dụng với
giả thiết lô hàng nào mua vào trước sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập trước
mới đến nhập sau theo giá thực tế của lô hàng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): giả định lô hàng nào nhập kho
sau thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của lô hàng đó để tính.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 157_Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm đã bán
hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hoá thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi.
Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán. Trị giá
dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa chấp nhận thanh
toán.
TK 632_Gía vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã
bán ( được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán).
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như

TK 156, TK

611,TK911..
1.2.2.3 Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Sơ đồ 1.1
TK 331, 111, 112

TK 632


TK 911

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

9

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Hàng bán giao tay ba
TK 157

K/c

GVHB
Gửi bán thẳng

TK 156

để XĐKQKD

K/c hàng đã bán

Xuất kho HH gửi bán
Hàng bán trực tiếp tại kho
Hàng bán bị trả lại

nhập kho

Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Sơ đồ 1.2
TK 151,156, 157

TK 611

K/c HH đầu kỳ

TK 632

HH bán

K/c HH cuối kỳ

TK 911

K/c GVHB để
xác định KQKD

TK 331,111,112
HH mua vào trong kỳ
TK 113

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

10

Lớp: CQ45/21.1 8



Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Nội dung DTBH:
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hửu.
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng trị giá hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoã mãn đồng thời các điều
kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
 Xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu được xác định cụ
thể như sau:
Sinh viên: Đậu Đình Thủy

11


Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu cung cấp hàng hoá dịch vụ là tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.


Chứng từ sử dụng:

Các chứng từ để phản ánh doanh thu gồm: Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn
bán hàng, hợp đồng kinh tế, hoá đơn đặc thù, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
báo có,..các chứng từ khác có liên quan.
1.2.3.1

Tài khoản sử dụng

Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:

TK 511_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Được dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh. TK 511 được chi tiết theo yêu cầu quản lý.

TK 511 có 5 tài

khoản cấp 2:


TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.



TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.



TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

12

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp




TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.



TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

TK 5112 _Doanh thu bán hàng nội bộ : Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu số sản phẩm, hànghoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 5112 có 3 tài khoản cấp 2:


TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.



TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.



TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

1.2.3.2

Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng

a, Kế toán bán buôn hàng hóa
sơ đồ 1.3:
TK 156


TK 632
1a

TK 911

2a

TK 511,512
2b

TK 111,112,131
2c
1b

TK 133

TK 3331
3a

TK 111,112
4a

Tk 511
4b

1a: phản ánh trị giá vốn thực tế xuất kh
1b: doanh thu hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1c: doanh thu hang hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu
thuế GTGT.

2a: cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán để xác định kết quả

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

13

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

2b: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
3a: cuối kỳ tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
3b: cuối kỳ tính và xác định số thuế GTGT phải nộp (nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp).
4: thuế GTGT nộp cho ngân sách

b, kế toán bán lẽ hàng hoá:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp
Sơ đồ 1.4 :
TK 156
2

TK 632

TK 911

TK 511


3a

3b

Tk111
1b
1a

TK 133

TK 3331
4a

TK 111,112

TK 3331

4c

TK 511

4b

1a: doanh thu hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1b: doanh thu hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu
thuế GTGT.

Sinh viên: Đậu Đình Thủy


14

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

2: cuối kỳ phản ánh giá vốn hàng bán
3a: cuối kỳ kết chuyển giá vốn
3b:cuối kỳ kết chuyển doanh thu
4a: cuối kỳ tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
4b: cuối kỳ tính và xác định số thuế GTGT phải nộp ( nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp)
4c: Thuế phải nộp cho Nhà Nước

- Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi
Sơ đồ 1.5 :
TK 156

TK 157
1

TK 632
2d

TK 911

3a


TK 511
3b

TK 111,112,131
2b

TK 641

2c

2a
5

TK 133

TK 3331
4a

TK 111,112

TK 511
4c

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

4b

15


Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

1: Phản ánh hàng hoá mang đi gửi bán
2a: Doanh thu hàng hoá gửi bán thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
2b: Doanh thu hàng hoá gửi bán thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
2c: Hoa hồng trả các đại lý
2d: Phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá gửi đại lý tương ứng với doanh thu gửi
đại lý tương ứng đã xác định tiêu thụ
3a: kết chuyển giá vốn cuối kỳ để xác định kết quả
3b: kết chuyển doanh thu để xác định kết quả
4a: Cuối kỳ xác định thuế phải nộp và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
4b: Cuối kỳ xác định thuế phải nộp của hàng nộp thuế GTGT nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp
4c: thuế GTGT phải nộp Nhà Nước

5: Hàng gửi đại lý trả lại
- Kế toán bán hàng trả góp.

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

16

Lớp: CQ45/21.1 8



Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Sơ đồ 1.6
TK 156

TK 632
1

TK 911
3a

TK 511
3b

TK 111,131
2

TK 3387
TK 515

TK 3331

1: Gía vốn hàng xuất kho theo phương pháp trả góp
2: Xác định doanh thu trả ngay
3a: Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
3b: Kết chuyển doanh thu cuối kỳ


1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a, Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu mà
doanh nghiệp phải sử dụng để đảm bảo cho số lượng sản phẩm vật tư hàng hoá
có thể tiêu thụ được.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
 chiết khấu thương mại
Sinh viên: Đậu Đình Thủy

17

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm giá cho người mua trong trường
hợp người mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
 Hàng bán bị trả lại
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ đã ghi nhận
doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong
hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai
quy cách, chủng loại.
 Giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt do hàng
bán ra kém phẩm chất, không đúng quy cách trên hợp đồng.

 Các khoản thuế
Bao gồm:

- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
- Thuế TTĐB
- Thuế xuất nhập khẩu.

 Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu
dùng hàng hóa.
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế GTGT được tính một trong hai phương pháp : Khấu trừ thuế hoặc
tính thuế trên giá trị gia tăng. Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì mới được ghi nhận đây là khoản giảm trừ doanh thu.
Sinh viên: Đậu Đình Thủy

18

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Theo phương pháp trực tiếp thì :
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa dịch vụ * Thuế suất
GTGT của hàng hóa dịch vụ (%) Trong đó GTGT của hàng hóa dịch vụ bán
ra : Bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ đi giá thanh toán của

hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng.
TK sử dụng : TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Tài khoản này phản
ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế
mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân :
Rượu, bia, thuốc lá.
Tk sử dụng : TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt. Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp, phải nộp vào ngân sách Nhà Nước.
 Thuế xuất khẩu
Là loại thuế doanh nghiệp sản xuất phải nộp khi xuất khẩu sản phẩm hàng
hóa nằm trong danh mục hàng hóa chịu thuế xuất khẩu
TK sử dụng: TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu. Phản ánh số thuế xuất nhập
khẩu phải nộp, đã nộp vào ngân sách Nhà Nước.
b, Tài khoản sử dụng : Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 521_Chiết khấu thương mại
TK 531_Hàng bán bị trả lại
Sinh viên: Đậu Đình Thủy

19

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


TK 532_Giảm giá hàng bán
c, Trình tự các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131

: Sơ đồ 1.7

TK 521,531,532

TK 511,512

Doanh số hàng bán bị trả lạ Kết chuyển doanh số hàng
bị trả lại cuối kỳ
TK 3331
Số thuế được giảm trừ

TK 111,112,131
TK 532
Sự giảm giá hàng

Kểt chuyển giảm giá hàng bán

bán

cuối kỳ
TK 521

TK 511,512

Kết chuyển chiết khấu thương
mại cuối kỳ

TK 3331,3332,3333
Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế
GTGT nộp theo PP trực tiếp
TK 632

TK 155,156

Nhận lại hàng về nhập kho

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

20

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính
1.3

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.1 Kế toán chi phí bán hàng
CPBH là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi phí phí nhân viên bán hàng, chi
phí thuê kho bãi, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, chi phí vận chuyển
….
Chứng từ: Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng, bảng trích khấu hao

TSCĐ dùng cho bộ phận bàn hàng, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng..

Tài khoản: Kế toán sử dụng tài khoản TK 641_Chi phí bán hàng
Tài khoản này gồm 7 tài khoản cấp 2.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK
111, TK 112, TK 214..

Trình tự hạch toán theo sơ đồ:
TK 152,153

TK 641

TK 911

chi phí vật liệu, công cụ

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

21

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

TK 214

Kết chuyển CPBH


Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 334
Chi phí tiền lương, khoản trích theo lương
TK 111, 112
Chi phí bằng tiền khác
TK 142, 242, 352

TK 352

Chi phí phân bổ dần, chi phí
dự phòng bảo hành SP

Hoàn nhập dự phòng phải trả

1.3.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
quản lý hành chính và một số khoản có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: chi phí nhân viên quản lý,
chi phí khâú hao TSCĐ, quản lý hành chính và chi phí khác .
Chứng từ: Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao
TCSĐ, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng, hợp đồng, uỷ nhiệm chi..để hạch
toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản: Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh
nghiệp. Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 111, TK
112, TK 334, TK338 ..
1.9
TK 334,338


Sơ đồ hạch toán
TK 642

TK 111,

112, 151

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

22

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Chi phí nhân viên quản lý

Các khoản giảm CPQLDN

TK 214

TK

911

Chi phí khấu hao TSCĐ


Kết chuyển CPQLDN

TK 142, 335

Chi phí phải trả trước
TK 333

Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 139, 352

TK 139, 352,

351
Trích lập dự phòng phải thu
khó đòi, dự phòng phải trả
TK 111,112, 331

Hoàn nhập dự phòng phải thu

Chi phí dịch vụ mua ngoài..

khó đòi, dự phòng phải trả

TK133
Thuế đầu vào(nếu có)

1.3.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.2.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh
trên cơ sở giữa doanh thu và các khoản chi phí.

* Nội dung:

Kết quả kinh doanh là Kết quả cuối cùng của hoạt động

SXKD và hoạt động khác của DN sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số
tiền lãi hay lỗ.

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

23

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

+ Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả thu nhập khác.
+ Cách xác định: Doanh thu thuần =Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu
hàng trả lại - Chiết khấu bán hàng cho người mua - Giảm giá hàng bán.
- Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán
+ Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho(nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí
bán hàng - Chi phí quản lý DN.
- Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi
phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác= Thu nhập khác- Chi phí khác.
- Kết quả SXKD = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả hoạt động
tài chính + Kết quả hoạt động khác.

Tài khoản sử dụng : TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2.2 Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.10 Sơ đồ :

TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

TK 911

TK 511
Kết chuyển doanh thu

24

Lớp: CQ45/21.1 8


Học Viện Tài chính

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
thuần

TK 641, 642

TK 512
Kết chuyển doanh thu

Kết chuyển CPBH, CPQLDN


thuần

TK 635

TK 535
Kết chuyển thu nhập HĐTC

Kết chuyển chi phí HĐTC
TK 811

TK 711
Chi phí khác

Kết chuyển thu nhập khác

TK 821

TK 821
Ghi giảm chi phí thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN
TK 421

TK 421
Kết chuyển lỗ kinh doanh

Kết chuyển lãi kinh doanh

1.4


Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh

Sinh viên: Đậu Đình Thủy

25

Lớp: CQ45/21.1 8


×