Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng vµ xác định kết quả bán hàng ở công ty Thương mại Thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.58 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo tồn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu
tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
và là cơ sỏ để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận
nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết
quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp
quản lý chung, việc tổ chức hợp lý cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thong tin kịp thời
và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại
trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ cơng tác kế tốn tại cơng ty
Thương mại Thuốc lá, tôi đã chọn đè tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng
vµ xác định kết quả bán hàng ở công ty Thương mại Thuốc lá” để nghiên cứu
và viết luận văn của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chưong I: Lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Chương II: Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty.


Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương III: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Thương mại Thuốc lá.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của
các thầy, các cơ trong bộ mơn kế tốn doanh nghiệp, trực tiếp là Thạc sỹ
Nguyễn Thị Ngọc Thạch cùng với các cơ chú cán bộ kế tốn cơng ty Thương
mại Thuốc lá. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa
nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đõ
của các thầy, cơ giáo và các cơ chú phịng kế tốn công ty Thương mại Thuốc
lá để bài luận văn này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hà Thị Duyên

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
1.1.1 Đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thơng
qua q trình bán hàng (trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn
kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình
thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoat động sản xuất kinh
doanh tại đơn vị.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng
hóa, sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh tốn.
Theo đó q trình bán hàng trong doanh nghiệp cho thể chia làm 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất
giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt
của quá trình vận động lưu thông thành phẩm.
Giai đoạn 2: Khi khách n tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát
sinh và hình thành kết quả hàng thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn lúc này
q trình bán hàng được hồkinh doanh.
Tóm lại q trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất

lượng, quy cách bán hàng.
Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán
sang người mua.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu
bán hàng - được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra trong q trình kinh
doanh và hình thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Căn cứ vào luật thuế giá trị gia tăng doanh thu bán hàng được ghi nhận
như sau:
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ
(chưa có thuế giá trị gia tăng ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngồi giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT.

Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Cịn bán hàng hóa
thành phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của q trình sản xuất kinh doanh, là
cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp
để thực hiện mục đích đó.

1.1.2 u cầu quản lý q trình bán hàng, nhiệm vụ của cơng tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa, tự do thương
mại, tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và

ngoài nứơc ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường
tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn
do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này địi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách
tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu
quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình
bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản
sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu có của từng loại sản phẩm, hàng hóa
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm
khơng ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức
cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp
lý sẽ cung cấp những thơng tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra
quyết định sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế tốn bán
hàng xác định kết quả bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng chủng loại và giá trị.
Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

5



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh thu. Và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả.

1.2 Kế toán bán hàng
1.2.1Các phương thức bán hàng
1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các
doanh nghiệp thươg mại mua bán thẳng ). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa,
thành phần hoặc lao vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn ngay, có nghĩa là q trình chuyển giao
hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.1.2Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách
hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những là
đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo
hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa- thành phần giao cho khách hàng thì

số hàng hóa-thành phần đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì
chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp
đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa- thành phẩm cho khách
hàng.
Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.1.3 Bán hàng qua đại lý
Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả
tiền hoặc chấp nhận thanh tốn.
1.2.1.4 Bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp khơng cịn quyền sở hữu số hàng đó.
Người mua sẽ thanh tốn lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định.
Thơng thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần
tiền gốc và một phần lãi trả chậm.
1.2.1.5 Phương thức hàng trao đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua.
Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa,vật tư đó trên thị trường. Phương thức

này có thể chia làm ba trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
1.2.1.6.Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác.
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp cịn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó
là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho
cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.

1.2.2..Kế tốn giá vốn hàng hóa
1.2.2.1.Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa
Trị giá vốn hàng hóa là tồn bộ các chi phí liên quan đến q trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng hóa là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.1.1.Phương pháp xác định giá vốn thực tế hàng xuất kho
• Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hồn thành khơng nhập kho đưa bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm hồn thành.

• Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí
mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
• Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
a. Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình qn, theo cơng thức:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho

Đơn giá thực tế
bình quân

=

Số lượng hàng
xuất kho

Trị giá thực tế
của hàng tồn
đầu kỳ

Đơn giá thực
tế bình quân

x

+


Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ

=

Số lượng hàng
Số lượng hàng
+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
b. Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
c.Phương pháp nhập sau xuất trước:

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính
th7eo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
d. Phương pháp thực tế đích danh:

Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng
tồn kho thuộc lơ nào sẽ được tính theo đơn giá của lơ đó. Phương pháp này
phản ánh chính xác giá của từng lơ hàng xuất nhưng cơng việc khá phức
tạp địi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo
từng lơ hàng của mỗi lần nhập.
e. Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:
Giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định trên cơ sở số
lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ:

Trị giá thực
tế của hàng
hoá xuất kho
Đơn giá thực
tế hàng hoá
tồn đầu kỳ

=

Số lượng
hàng hoá
xuất trong kỳ

x

Đơn giá thực
tế hàng hoá
tồn đầu kỳ

Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ

=

Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ

f. Phương pháp giá hoạch tốn:
Giá hoạch tốn của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể
lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng
thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá
hoạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng nhập, xuất. Cuối kỳ kế tốn tính
ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo hệ số giá:

Trị giá thực
tế của hàng
tồn đầu kỳ
Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

+

Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
9


Luận văn tốt nghiệp
Hệ số giá (H )

Học viện tài chính
=
Trị giá hạch

tốn hàng
tồn đầu kỳ

Trị giá hạch
tốn của hàng
nhập trong kỳ

+

1.2.2.1.2 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng hóa đã bán
Trị giá vốn
Trị giá vốn
CPBH, CPQLDN
của hàng
hàng xuất đã
của số hàng đã
=
+
đã bán
bán
bán
Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng đã bán:
- Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương
mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa ít, doanh nghiệp ổn định thì cuối kỳ
phân bổ cho số hàng đã bán trong kỳ.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại
dịch vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu khơng ổn định thì cuối
kỳ cần phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
số hàng đã bán trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau:


CPBH
(CPQLDN)
phân bổ
cho hàng
đã bán

=

CPBH
(CPQLDN)
phân bổ
cho hàng
tồn đầu kỳ

+

Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ

+

CPBH
(CPQLDN)
được tập
hợp trong
kỳ
Trị giá vốn
hàng xuất

trong kỳ

1.2.2.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng:
Bán hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức
giao hàng trực tiếp.
a. Với phương thức gửi hàng:
Tài khoản kế toán sử dụng- TK 157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh
số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản
phẩm hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa xác định là đã
tiêu thụ.
Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Kế tốn sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,....
Phương pháp hạch tốn:
• Đối với các đơn vị hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng:
Sơ đồ 1:
TK 155, 156

TK 157


Xuất kho TP, HH gửi đi bán

TK 632
Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đã bán
TK 155, 156

TK 331
Hàng hoá mua gửi bán thẳng
TK 133

Hàng gửi đi khơng
được chấp nhận

• Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:
Trình tự kế tốn theo phương thức gửi hàng
Sơ đồ 2:
TK 157
TK 632
(1)
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157.
(2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
gửi bán chưa xác định tiêu thụ đén cuối kỳ.
b. Với phương thức giao hàng trực tiếp:
Tài khoản kế toán sử dụng:

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14


11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Kế tốn sử dụng TK 632- Giá vôn hàng bán, TK nầyphnr ánh trị giá
vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vôn hàng bán
sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK155, 156, 154, 911,...
Phương pháp hạch tốn:
• Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn hko theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 3:
TK 632
TK 911
TK 154
(1)
(5)
TK155(156)
Nhập kho
(2)
TK133

(3)
(4)

(1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp.

(2): Ztt, giá vốn thực té của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp.
(3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng.
(4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại
nhập kho.
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hố đã xuất kho bán.
• Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 4
:

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK 155

TK 632
(3)
(1a)
TK 911

TK 157

(4)

(1b)

TK 631
(2)

(1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155
(1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157
(2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
(3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm
gửi bán chưa xác định là tiêu thụ.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán.
1.2.3 Kế toán tổng hợp bán hàng
1.2.3.1 Chứng từ kế toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo
cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế
tốn bán hàng gồm:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo nợ, có của ngân hàng
- Các tài liệu, chứng từ thanh tốn khác,…
Trình tự ln chuyển chứng từ bán hàng:
Đơn đặt
Bộ phận
hàng
Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39bán hàng
21-14


Bộ phận tài
vụ

13


Luận văn tốt nghiệp

Kế toán
tiêu thụ và
thanh toán

Học viện tài chính

Bộ phận
bán hàng

Bộ phận
vận chuyển

Kế tốn
hàng hố

1.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Trong kế toán bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu, kế
toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu như: TK 156, TK 157, TK 511, TK
512, Tk 531, TK532, TK 333 và một số TK có liên quan khác.
TK 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
hàng hóa, TK này được chi tiết thành 2 loại TK:
TK 1561: giá mua của hàng hóa

TK 1562: chi phí mua hàng
TK 157 – Hàng gửi bán: Sử dụng trong trường hợp hàng hóa theo
phương thức gửi bán. TK này phản ánh số hàng đi tiêu thụ và tình hình tiêu
thụ hàng gửi trong kỳ.
TK 511 – Doanh thu hàng bán: TK này được dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một thời kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa
đã được xác định là tiêu thụ bao gồm hàng đã bán thu tiền ngay và chưa thu
tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh tốn. TK khơng có số dư cuối kỳ
và có 4 TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này được dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trực thuộc trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty, …hạch tốn tồn ngành. TK
này mở ba TK cấp hai tương ứng như ba TK cấp hai đầu của TK 511.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số
sản phẩm, hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về

lỗi của doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất,
kém phẩm chất … TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 532 – Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm
giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ, TK này cũng khơng có số dư cuối kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành
phẩm đã bán trong kỳ. Nó khơng có số dư cuối kỳ.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Được dùng để phản
ánh tình hình thanh tốn với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này
có số dư (hoặc nợ), nó được chi tiết thành nhiều tiểu khoản:
TK 3331:
Thuế GTGT
TK 33311:
Thuế GTGT đầu ra
TK 33312:
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332:
Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3334:
Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335:
Thu trên vốn
TK 3336:
Thuế tài nguyên
TK 3337:
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
TK 3338:
Các loại thuế khác
TK 3339:
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.2.3.3 Trình tự kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu


Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trình tự kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 156
TK 632
TK 911
TK511 TK 111,112
(1)
TK 157
(2a)
(2b)

(8)

TK 111,331..
(7)
TK 133

(9)

(3a)
(4a)

TK3331
(3b)
(4b)
TK3387
(5)

TK131
TK152
(6a)
TK133
(6b)

Chú thích:
(1) – Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho
(2a) – Thành phẩm xuất gửi bán
(2b) – Thành phẩm gửi bán được tiêu thụ
(3a) – Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay
(3b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(4a) – Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền
(4b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(5) – Lãi trả chậm theo phương thức bán hàng trả góp
(6a) – Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế
GTGT theo phương thức đổi hàng.
(6b) – Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ
(7) – Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc gửi bán ngay
(8) – Kết chuyển giá vốn hàng bán
(9) – Kết chuyển doanh thu thuần
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, ta hạch toán như sau:


Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK111,112,131

TK133(3332,3333)

TK 511
(1)

TK152
(2)

(4)
TK531

(3a)

(5)
TK133
(3b)

Chú thích:
(1) – Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có)

(2) – Các khoản giảm giá hàng bán
(3a) – Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
(3b) – Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại
(4) – Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
(5) – Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ Tk 155 – Thành phẩm
Có Tk 632 – Giá vốn hàng bán
1.3.K ế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.Kế tốn chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền công, các
loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chi phí vật liệu bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì bao gói sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo
quản tài sản cố định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về cơng cụ, để phục vụ cho q trình

bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính tốn, phương tiện làm việc, …
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính tốn …
Chi phí bảo hành hàng hóa
Chi phí dịnh vụ mua ngồi bán hàng như: chi phí th ngồi sửa chữa
tài sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa
hồng trả lại cho đại lý bán hàng, …
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, …
Để hoạch tốn chi phí bán hàng, kế tốn sử dụng Tk 641 – chi phí bán
hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao
gồm các khoản chi phí như đã nêu:
Tk 641: khơng có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
Tk 6411: chi phí nhân viên
Tk 6412: chi phí vật liệu bao bì
Tk 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng
Tk 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk 6415: chi phí bảo hành
Tk 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
Tk 6418: ch i phí bằng tiền khác

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

18


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Trình tự hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 334,338

TK641
Chi phí nhân viên

TK111,112
Khoản giảm trừ

TK152(611)
Chi phí vật liệu

(9a)

TK153,1421

TK911

TK1422

Chi phí dụng cụ, đồ dùng

(9b)

(10)

TK214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,335...
Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí khác bằng tiền
TK133
Chú thích:
(9a): Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ chi phí bán hàng để xác định kết quả
(9b): Cuối kỳ phân bổ chi phí bán hàng đã bán và hàng cịn lại.
(10): Ký sau kết chuyển chi phí bán hàng, phân bổ cho hàng .cịn lại.
Kế tốn chí phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của tồn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
khoản cụ thể có nội dung, cơng dụng khác nhau. Kế tốn sử dụng TK 642, TK
này có các tiểu khoản sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ
cấp, BHXH, BHYT của nhân viên quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tk 6422 – Chi phí vật liệu quản lý: giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho công tác quản lý, cho sửa chữa TSCĐ, cơng cụ
dụng cụ.

Tk 6423 – Chi phí đồ dùng văn phịng: giá trị cơng cụ, đồ dùng văn
phịng dùng cho cơng tác quản lý.
Tk 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như nhà văn phòng, vật kiến trúc,
kho tàng, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý
dùng cho văn phịng.
Tk 6425 – Thuế, phí và lệ phí: chi về thuế như thuế môn bài, thuế
nhà đất … và các khoản phí, lệ phí khác.
Tk 6426 – Chi phí dự phịng: các khoản trích dự phịng giảm giá
hàng tồn kho, dự phịng phải thu khó địi.
Tk 6427 – Chi phí dich vụ mua ngồi: chi phí về điện nước, điện
thoại, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ, … dùng chung cho tồn
doanh nghiệp.
Tk 6428 – Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền khác phát
sinh cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngồi các khoản chi
phí đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, cơng tác phí, …
Trình tự kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp được biểu hiện qua sơ đồ (xem
trang 18)
1.4 Kế toán xác định kết quả b án hàng
1.4.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Kết quả bán hàng (kết quả kinh doanh) là kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp sau một thời kỳ nhât định, biểu
hiện bằng số tiền lỗ hay lãi. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vố hàng
đã bán (của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ) và chi phí bán hàng, chi phi
quản lý doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản
sau:
Tk 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Tk 421: Lợi nhuận chưa phân phối. Tk này có 2 Tk cấp 2:

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tk 4211: Lợi nhuận năm trước.
Tk 4212: Lợi nhuận năm sau.

TK 334,338

TK641

Chi phí nhân viên quản lý

TK111,112,..
Khoản giảm ghi
giảm chi phí QL

TK152(611)
Chi phí vật liệu quản lý

(9a)

TK153,1421

TK911


TK1422

Chi phí dụng cụ, đồ dùng QL

(9b)

(10)

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK335,142
Chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển
TK139
Chi phí dự phịng
TK111,112,335,..
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí bằng tiền khác
TK133

Chú thích:
(9a) – Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả
kinh doanh.
(9b) – Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng đã bán và
hàng còn lại.

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

21



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

(10) – Kỳ sau kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phan bổ cho
hàng cịn lại cuối kỳ.

1.4.2 Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
TK632

TK911

K/C giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

TK511,512

K/C doanh thu thuần

TK641,642
K/C CPBH và CPQLDN

TK421
K/C lỗ về tiêu thụ

TK142
Chờ kết chuyển

Kết chuyển

kết chuyển lãi về tiêu thụ

1.5 Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tùy theo hình thức kế tốn doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ
liên quan đến bán hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp được
phản ánh trên các sổ kế tốn phù hợp.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chung, kế toán sử
dụng sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản (TK632, TK 511, TK911,
TK641, TK642,..)
• Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ thì kế
tốn sử dụng: Chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản liên quan, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết các tài khoản 511, 512, 911, 641, 642,…
• Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chừng từ, kế toán
sử dụng các bảng kê ( BK 8, BK 11…), các nhật ký chứng từ để tổ
chức mở sổ chi tiết, Có thể mở sổ chi tiết cho các tài khoản: TK 632,
TK 911, TK511, TK131,…

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.6.Sự cần thiết của việc ứng dụng tin học trong cơng tác kế
tốn.
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra,
kiểm soát về tài sản và sự vận động tài sản, toàn bộ các mối quan hệ kinh tế

pháp lý, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng
dụng phần mềm kế tốn vào doanh nghiệp la tất yếu. Điều đó thể hiện:
- Sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế thị trường càng phát triển thi quy
mô hoạt động của doanh nghiệp càng phát triển, mối quan hệ kinh tế
pháp lý mở rộng, tính chất hoạt động ngày càng nâng cao, làm cho nhu
cầu thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin ngày càng khó khăn, phức
tạp.
- u cầu quản lý, kiểm sốt của bản thân đơn vị địi hỏi hệ thống thơng
tin hiện đại phải có sử dụng công nghệ tin học dưới quyền chủ động của
con người. Hệ thống thơng tin kế tốn cịn thể hiện vai trị chủ đạo
trong q trình kiểm sốt bên trong tổ chức, kiểm sốt nội bộ tốt là chìa
khóa để quản trị có hiệu lực và hiệu quả của doanh nghiệp.
- Yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế tốn ngày càng nhiều, mục
đích sử dụng thơng tin của các đối tượng khác nhau, địi hỏi cung cấp
thơng tin kế tốn hữu ích với chất lượng. khối lượng, nội dung, kết cấu,
thời điểm thông tin theo nhiều mục đich khác nhau, tạo ra cuộc cách
mạng về nhận thức của người tạo ra và sử dụng thơng tin kế tốn, quản
trị doanh nghiệp trên máy vi tính.
Việc ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn có ý nghĩa lớn:
- Giúp cho việc thu nhận , tính tốn, xử lý và cung cấp thơng tin một
cách nhanh chóng, kịp thời, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của
các đối tượng sử dụng thông tin.
- Giúp cho công tác lưu trữ , bảo quản dữ liệu, thông tin kế tốn thuận
lợi và an tồn.
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý, kiểm sốt nội bộ
doanh nghiệp.

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

23



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Các phần mềm kế tốn hiện nay nhìn chung tốc độ cao, đa dạng và
chuẩn xác. Việc ứng dụng phần mềm sẽ tạo dược sự tin cậy nhất định và tạo
nên sự khác biệt trong lợi thế kinh doanh.
Tuy nhiên, việc thực hiện tổ chức kế toán trên máy, phải đảm bảo tuân
thủ các chuẩn mực và nguyên tắc đã được xây dựng về tài chính kế tốn, đảm
bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động, quy mơ và phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Hơn nữa, cần phải đảm bảo sự đông bộ giữa cơ sở vật chất
kỹ thuật với trinh độ của các bộ kế tốn, đảm bảo tính tự động hóa, tính an
tồn đồng thời tiết kiệm và có hiệu quả.

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

24


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG II
THỰC TẾ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CƠNG TY
THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ
2.1 Giíi thiệu khái quát về công ty thơng mại thuốc lá

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thơng mại thuốc lá là doanh nghiệp thành viên của Tổng công
ty Thuốc lá Việt Nam, tiền thân là công ty Dịch vụ và Vật t Thuốc lá thuộc
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, đợc thành lập theo quyết dịnh số
1990/QĐ/TCCB ngày 20/7/96 của Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ.
Ngy 27/7/2000, Chủ tịch hội đồng quản trị thuộc Tổng công ty Thuốc lá
Việt Nam ra quyết định số: 11/TLVN_QĐ_TC ngày 3/8/2000 về việc phê
chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh công ty dịch vụ và vật t thuốc
lá (nay là công ty Thơng mại Thuốc lá ) và quyết định số 42/TLVN_QĐ_TC
ngày 3/8/2000 về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh
công ty Dịch vụ và Vật t thuốc lá ( nay là chi nhánh công ty thơng mại thuốc
lá ).
Ngày 30/8/2000, chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty Thuốc lá Việt
Nam ra quyết định số: 14/TLVN_QĐ_TC về việc giao thêm nhiệm vụ kinh
doanh mua bán Thuốc lá điếu các loại và chính thức hoạt động từ ngày
1/9/2000.
Kể từ ngày 1/1/2000, công ty Dịch vụ và Vật t Thuốc lá đợc đổi tên thành
công ty Thơng mại Thuốc lá theo quyết định số 23/TLVN_QĐ_TC ngày
17/11/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
Tên tiếng anh: Tobacco trading company.
+ Công ty có một chi nhánh: công ty Thơng mại Thuốc lá thành phố Hồ
Chí Minh - Địa điểm: 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai _Quận 3_ thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Tổng số cán bộ nhân viên khi thành lập: 150 ngời
Trong đó:
Cán bộ quản lý : 48 ngêi

Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14

25



×