Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại tuấn quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.57 KB, 110 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các sô
liệu, kết quả nêu trong luận văn tôt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Xuân

1
1
1
1
1
1
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân1
1
Lớp: CQ48/11.1LT
1
1
1
1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VLĐ
TSLĐ
SXKD
NVLĐTX
NVLĐTT
NH

BCĐKT
BCTC
BCKQKD
TNHH

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Vôn lưu động
Tài sản lưu động

Sản xuất kinh doanh
Nguôn vôn lưu động thường xuyên
Nguôn vôn lưu động tạm thời
Ngắn hạn
Bảng cân đôi kế toán
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế quả kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn

2
2
2
2
2
2
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân2
2
Lớp: CQ48/11.1LT
2
2
2
2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3
3

3
3
3
3
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân3
3
Lớp: CQ48/11.1LT
3
3
3
3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

4
4
4
4
4
4
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân4
4
Lớp: CQ48/11.1LT
4
4

4
4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

5
5
5
5
5
5
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân5
5
Lớp: CQ48/11.1LT
5
5
5
5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Thế giới nói chung và nền kinh
tế Việt Nam nói riêng đều có nhiều biến động: tăng trưởng kinh tế chậm, thất
nghiệp tăng cao, sô lượng các doanh nghiệp phá sản không ngừng gia tăng...
Do đó, một doanh nghiệp muôn tồn tại và đứng vững trên thị trường phải đạt
được hiệu quả kinh tế cao. Mà trước hết muôn tiến hành SXKD thì cần phải
có vôn. Vôn là một trong những yếu tô giữ vai trò quan trọng quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình tạo lập và
sử dụng vôn như thế nào luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu để hoạt động của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục và tôi đa hoá lợi nhuận.
Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì vôn kinh doanh cũng được
chia thành hai loại: vôn cô định và vôn lưu động. Tuy nhiên, cơ cấu vôn giữa
các loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau, phụ thuộc vào tính chất ngành
nghề kinh doanh. Riêng đôi với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, vôn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vôn cô định. Do
vậy, công tác quản trị vôn kinh doanh nói chung và vôn lưu động nói riêng
luôn được đặt lên hàng đầu.
Hiện nay, đứng trước những khó khăn thách thức của nền kinh tế toàn
cầu, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả do
hiệu quả sử dụng vôn rất thấp. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng xấu tới toàn bộ nền kinh tế
quôc dân. Do đó việc quản trị vôn nói chung và vôn lưu động nói riêng là một
vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đôi với các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
làm thế nào để thúc đẩy cũng như nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị
vôn lưu động vẫn còn là một câu hỏi khó
6 đôi với các doanh nghiệp Việt Nam
6
6
6
6

6
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân6
6
Lớp: CQ48/11.1LT
6
6
6
6

hiện nay.


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh được
thành lập đã lâu. Hơn thế nữa, công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên cần
một lượng vôn lưu động rất lớn. Do đó, việc nâng cao công tác quản trị vôn
lưu động luôn là một vấn đề nóng bỏng được toàn doanh nghiệp quan tâm.
Ban Giám đôc của Công ty đã chú trọng đến công tác này, tuy nhiên, Công ty
vẫn còn tồn tại một sô điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới về hoạt
động quản trị vôn lưu động.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, qua tìm hiểu thực tế,
nghiên cứu trong quá trình thực tập cùng với sự hướng dẫn tận tình của Tiến
sĩ Vũ Văn Ninh; sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài chính
kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh,
em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôt nghiệp với đề
tài “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh”

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đôi tượng nghiên cứu là công tác quản trị vôn lưu động của Công ty Cổ phần
Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh.
Mục tiêu nghiên cứu: Củng cô và bổ sung thêm những kiến thức đã học,
đồng thời vận dụng các kiến thức đã tiếp thu vào việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá và giải quyết những vấn đề thực tiễn trong công tác quản trị vôn lưu
động nói riêng và quản trị tài chính nói chung ở Công ty Cổ phần Xây dựng
và Dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vôn lưu động tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thương mại
Tuấn Quỳnh

7
7
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 10/03/2014
đến ngày 22/06/2014.
7
7
7
7
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân7
7
Lớp: CQ48/11.1LT
7
7
7
7



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tập hợp sô liệu từ năm 2011 đến năm 2013 tại đơn vị thực tập là
Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp so sánh để xác định chênh lệch.
- Sử dụng phương pháp tỷ trọng để xác định cơ cấu.
- Sử dụng phương pháp thông kê, phân tích tổng hợp và đánh giá dựa
trên sô liệu cũng như tình hình thực tế tại Công ty.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình cũng TS. Vũ Văn Ninh cũng như các anh chị trog phòng Tài chính kế
toán của Công ty Cổ phần Xây dựng và dịch vụ Thương mại Tuấn Quỳnh.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp của các thầy cô khoa Tài chính doanh nghiệp và các anh chị
trong phòng Tài Chính kế toán của Công ty Cổ phần Tuấn Quỳnh để đề tài
nghiên cứu cảu em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - TS. Vũ Văn Ninh và các anh chị
trong phòng Tài Chính kế toán cùng các phòng ban khác của Công ty đã giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn

tôt nghiệp này.
8
8
8
8
8
8
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân8
8
Lớp: CQ48/11.1LT
8
8
8
8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế quôc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một sô hoặc tất cả các công đoạn của quá

trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tôi đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
có tư liệu sản xuất, đôi tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tô đó để tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đôi tượng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đôi tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh
nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông:


TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu,..và một bộ phận là những sản phẩm
9 đang trong quá trình sản xuất như:
Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…9

9
9
9
9
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân9
9
Lớp: CQ48/11.1LT
9
9
9
9



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

TSLĐ lưu thông gồm: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vôn bằng
tiền, vôn trong thanh toán,..
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình tái sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục và thuận lợi. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một sô vôn thích ứng để
đầu tư vào các tài sản ấy, sô tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là
vôn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số vốn ứng ra
để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vôn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, vôn lưu động thường xuyên vận động, chuyển hoá
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau.



Đôi với doanh nghiệp sản xuất: Vôn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được

chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
T – H ….. H’ – T’



Đôi với doanh nghiệp thương mại: Sự vận động của vôn lưu động nhanh hơn,
từ hình thái vôn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và cuôi cùng
chuyển về hình thái tiền.

10
T –10H – T’
10
10
10
10
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân10
10
Lớp: CQ48/11.1LT
10
10
10
10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng

nên sự tuần hoàn của vôn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vôn lưu động.
Vôn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm.Ngoài
ra, vôn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vôn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh sô lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu
sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không.
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vôn lưu động còn có thể đánh
giá một cách kịp thời đôi với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động trong quá trình luân chuyển vốn:
Đặc điểm của tài sản lưu động là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị
tiêu dùng hoàn toàn trong việc sản xuất ra sản phẩm và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Trong quá trình luân chuyển vôn, do bị chi phôi bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vôn lưu động có những đặc điểm sau:



Vôn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Vôn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được

hoàn lại sau mỗi chu kì kinh doanh.
• Vôn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để có thể sử dụng vôn lưu động có hiệu quả, cần phải tiến hành phân
loại vôn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân
loại vôn lưu động giúp cho nhà quản 11
trị tài chính doanh nghiệp dễ dàng hơn

11
11
11
11
11
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân11
11
Lớp: CQ48/11.1LT
11
11
11
11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong việc quản lý và phân bổ vôn trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó
có thể sử dụng hợp lý hơn nguồn vôn lưu động của doanh nghiệp.
Thông thường có những cách phân loại sau đây:


Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia vốn lưu
động thành: vốn bằng tiền và vốn tồn kho
- Vốn bằng tiền và các khoản thu:
Vôn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần

thiết nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán, sự liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở sô tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với
một sô trường hợp mua sắm doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiển mua
hàng cho người cung ứng, cũng hình thành nên khác khoản phải thu.
- Vốn về hàng tồn kho:
* Trong doanh nghiệp sản xuất, vôn hàng tồn kho bao gồm: vôn dự trữ,
vôn sản phẩm dở dang, vôn thành phẩm. Các loại này dược gọi chung là vôn
về hàng tồn kho. Gồm: vôn về nguyên vật liệu chính, vôn vật liệu phụ, vôn
nhiên liệu, vôn phụ tùng thay thế, vôn công cụ dụng cụ, vôn về chi phí trả
trước, vôn thành phẩm.
* Trong doanh nghiệp thương mại, vôn hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
12

Việc phân loại theo cách này tạo
12 điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
12
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Bên
12
12
12
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân12
12
Lớp: CQ48/11.1LT
12
12

12
12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cạnh đó, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng các thành phần vôn và biết được kết cấu vôn lưu động theo hình thái
biểu hiện để định hướng, điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.


Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh vốn

-

lưu động có thể phân loại thành:
Vôn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm:
Vôn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể sản phẩm.
+ Vôn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được
dử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục cụ
cho công tác quản lý.
+ Vôn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ thay thế
mỗi khi chữa tài sản cô đinh.
+ Vôn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để
đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vôn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị


-

thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cô định.
Vôn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm:
+ Vôn bán thành phẩm: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
+ Vôn sản phẩm dở dang: là gá trị những sản phẩm dở dang những
khác với sản phẩm đang chết tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai
đoạn chế biến nhất định.
+ Vôn chi phí trả trước: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ

-

mà còn phân bổ cho các kỳ sau.
Vôn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm các khoản:
+ Vôn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của sô sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho tiêu thụ.
+ Vôn bằng tiền: gồm tiền mặt13
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản
13
13 cược, ký quỹ ngắn hạn…
đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
13

13
13
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân13
13
Lớp: CQ48/11.1LT

13
13
13
13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Vôn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Việc phân loại vôn lưu động theo cách này cho phép biết được kết cấu
vôn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ
vôn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vôn, thấy được vai trò
của từng thành phần vôn đôi với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra
các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kêt cấu vôn lưu
động hợp lý, tăng được tôc độ vôn luân chuyển vôn lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vôn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:


Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vôn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp.
Nguồn này bao gồm: vôn chủ hữu và nợ dài hạn.
Cách xác định:

Nguồn vố

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:

Nguồn vốn lưu động
thường xuyên


=

Tài sản ngắn hạn



Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vôn ngắn hạn dưới một năm, chủ yếu
để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về vôn lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh. . Nguồn vôn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách xác định:
Tổng nguồn vốn lưu
động

=

Nguồn vốn lưu động
thường xuyên cần thiết

+

Nguồn vốn lưu động tạm
thời


14
14
14
14
14
14
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân14
14
Lớp: CQ48/11.1LT
14
14
14
14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cách xem xét này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vôn lưu động một cách phù hợp, nhằm kết hợp chặt chẽ giữa thời
gian huy động vôn và thời gian sử dụng vôn. Góp phần nâng cao hiệu quả của
việc huy động, tổ chức và sử dụng vôn lưu động trong doanh nghiệp. Từ đó
giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sử dụng vôn và tránh tình
trạng huy động vôn lãng phí hoặc thiếu vôn huy động.
Ngoài ra, việc xác định này còn giúp các nhà quản lý tài chính đề ra
những kế hoạch về tổ chức sử dụng vôn trong tương lai trên cơ sở xác định
được quy mô, lượng vôn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vôn lưu động
mang lại hiệu quả lớn nhất cho doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
“Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong chuyên đề này được
định nghĩa là quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn khi nhằm
đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục”
Trong nền kinh tế thị trường, công tác quản trị vôn lưu động tại doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra các công tác quản trị vôn lưu
động khác nhau. Tuy nhiên, dù có áp dụng biện pháp nào thì mục tiêu chính
của doanh nghiệp vẫn là: tôi đa hóa sinh lời, tôi thiểu hóa rủi ro nhằm tôi đa
hóa giá trị của doanh nghiệp thông qua:


Quản trị vôn bằng tiền: đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt
của doanh nghiệp, trách rủi ro trong thanh toán, đảm bảo an toàn tuyệt đôi

đem lại khả năng sinh lời cao cho doanh nghiệp.
• Quản trị hàng tồn kho: Vôn tồn kho 15
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vôn lưu
15

động của doanh nghiệp. Tồn kho dự trữ
15 làm phát sinh chi phí, do đó cần quản
15

15
15
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân15
15
Lớp: CQ48/11.1LT

15
15
15
15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lý sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc
căng thẳng do thiếu vật tư. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tính toán, dự trù
lượng hàng tồn kho hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục.
• Quản trị khoản phải thu: Quản trị các khoản phải thu liên quan đến sự đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hoá, dịch vụ nên nhà quản trị
cần nghiêu cứu, xem xét đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên tình hình
thực tế của thị trường cũng như doanh nghiệp
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
a. Xác định nhu cầu vôn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vôn lưu động cần thiết để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vôn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường,liên tục[2,467]. Dưới
mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí đình
trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết thì lại gây nên tình trạng vôn bị
ứ đọng, sử dụng vôn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy, trong quản trị vôn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu vôn16
lưu động thường xuyên cần thiết, phù
16
16 cụ thể của doanh nghiệp. Với quan
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
16

16
16
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân16
16
Lớp: CQ48/11.1LT
16
16
16
16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

niệm nhu cầu vôn lưu động là sô vồn tôi thiểu, thường xuyên cần thiết nên
nhu cầu vôn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ =


Vốn hàng tồn kho +

Nợ phải thu -

Nợ phải trả nhà
cung cấp

b. Các nhân tô ảnh hưởng đến nhu cầu vôn lưu động
Chúng ta có thể thấy rõ ràng rằng vôn lưu động luôn bị tác động bởi
nhiều nhân tô khác khau. Do vậy, công việc tìm hiểu các nhân tô ảnh hưởng
đến nhu cầu vôn lưu động của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Thứ nhất, doanh nghiệp cần lưu ý về đặc điểm, tính chất của ngành nghề
kinh doanh như: quy mô, chu kỳ, các tiến bộ khoa học kỹ thuật.... Các yếu tô ày
ảnh hưởng trực tiếp đến sô vôn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra.
Thứ hai, chính sách tiêu thụ, tín dụng của doanh nghiệp cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu và ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu vôn lưu động của doanh nghiệp.
Thứ ba, những yếu tô về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: như
khoảng cách giữa các doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự
biến động về giá cả của các loại vật tư mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường
bán hàng, điều kiện và phương tiện vận tải….
Ngoài các nhân tô kể trên, nhu cầu vôn lưu động của doanh nghiệp còn
chịu ảnh hưởng của các nhiều nhân tô khác như: Trình độ quản lý của nhà
quản trị, năng lực của cán bộ công nhân viên… Đôi với nhà quản lý doanh
nghiệp, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tô trên là thực sự cần thiết.
c. Phương pháp xác định nhu cầu vôn lưu động thường xuyên cần thiết
của doanh nghiệp



Phương pháp trực tiếp

17
17
17
17
17
17
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân17
17
Lớp: CQ48/11.1LT
17
17
17
17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tô ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác
định nhu cầu của từng khoản vôn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại
toàn bộ nhu cầu vôn lưu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu vôn lưu động cho từng khâu
của doanh nghiệp:
- Nhu cầu vốn lưu động cho khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vôn dự trữ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng

thay thế... Phương pháp chung để xác định nhu cầu vôn lưu động đôi với từng
loại vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vôn bình quân một ngày và
sô ngày dự trữ đôi với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
Công thức tổng quát như sau:
m

n

∑∑
Vhtk =

j =1 i =1

(Mij x Nij)

Trong đó:
Vhtk: nhu cầu vôn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn khi i
Nij: sô ngày dự trữ hàng tồn kho i
n: Sô loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Sô khâu cần dự trữ hàng tồn kho
Đôi với các loại NVL chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vôn dự trữ nguyên vật liệu chính
18 sử dụng bình quân 1 ngày
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính

18
Nnvlc: Sô ngày dự trữ nguyên vật18liệu chính

18
18
18
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân18
18
Lớp: CQ48/11.1LT
18
18
18
18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vôn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân
một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Nhu cầu vôn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx = Pn x CKsx x Hsp
Trong đó:
Vsx: nhu cầu vôn lưu động sản xuất
Pn: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: độ dài chu kỳ sản xuất
Hsp: hệ sô sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp
theo. Công thức tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:

Vtt = Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Sô dư chi phí trả trước đâu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm vôn dự trữ
thành phẩm, vôn phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vôn thành phẩm: là sô vôn tôi thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
Vtp = Zsx x Ntp

19
19
Trong đó:
19
19
19
19
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân19
19
Lớp: CQ48/11.1LT
19
19
19
19


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Vtp: nhu cầu vôn thành phẩm
Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: sô ngày dự trữ thành phẩm
+ Nhu cầu vôn nợ phải thu : nợ phải thu à khoản vôn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vôn đã bị chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất bình thường được
doanh nghiệp phải bỏ thêm vôn lưu động vào sản xuất. Công thức tính vôn nợ
phải thu như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: vôn nợ phải thu
Dtn: doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Nhu cầu vôn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vôn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Công thức
xã định vôn nợ phải trả nhà cũng cấp:
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: doanh thu mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp

20
20
20
20
20
20

SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân20
20
Lớp: CQ48/11.1LT
20
20
20
20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Phương pháp gián tiếp.
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và
tôc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo
doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
năm kế hoạch.
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo: thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tôc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.

Vkh =

VBC

x


M KH
M BC
x (1 + t %)

Trong đó:
Vkh: vôn lưu động năm kế hoạch
MKH: mặc luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t %: tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: theo phương pháp này, nhu cầu vôn lưu động được
xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ và tôc độ luân chuyển VLĐ
dự tính của năm kế hoạch.

Vkh =

M kh
L kh

Trong đó:
21

Mkh: tổng mức luân chuyển vôn 21
năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: sô vòng quay VLĐ năm kế 21
hoạch
21

21
21

SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân21
21
Lớp: CQ48/11.1LT
21
21
21
21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

22
22
22
22
22
22
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân22
22
Lớp: CQ48/11.1LT
22
22
22
22


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
Việc tổ chức đảm bảo nguồn vôn ở đây chính là việc đưa ra quyết định
doanh nghiệp sẽ sử dụng mô hình tài trợ nào. Thông thường có 3 mô hình như sau:


Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vôn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vôn tạm thời.
- Ưu điểm của mô hình: giúp DN hạn chế rủi ro trong thanh toán, mức
độ an toàn cao hơn và giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vôn.

- Hạn chế của việc áp dụng mô hình: chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức
sử dụng vôn, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt.


Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vôn thường xuyên và một phần

-

TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vôn tạm thời.
Ưu điểm của mô hình: khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
Hạn chế của việc áp dụng mô hình: DN phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn
và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng

vôn.
• Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được bảo đảm bằng nguồn vôn thường xuyên, một phần TSLĐ thường xuyên

-

và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vôn tạm thời.
Ưu điểm của mô hình này: chi phí sử dụng vôn sẽ được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vôn tín dụng ngắn hạn. Ngoài ra, việc sử dụng vôn sẽ

-

được linh hoạt hơn.
Hạn chế của việc áp dụng mô hình này: nếu áp dụng mô hình này thì doanh
nghiệp cần có sự năng động trong tổ chức nguồn vôn vì khả năng gặp rủi ro
sẽ cao hơn khi áp dụng các mô hình tài trợ khác.
23

1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền 23
23
23
23
23
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân23
23
Lớp: CQ48/11.1LT
23
23
23
23


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Vôn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vôn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với
đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vôn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vôn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đôi, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn dỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vôn bằng tiền thường do 3 lý do
chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của doanh
nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tôi đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất
ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quản trị vôn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:


Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của DN.
24

Cách đơn giản nhất là căn cứ vào sô liệu
thông kê nhu cầu chi dung tiền mặt
24
24 tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp
bình quân một ngày và sô ngày dự trữ
24

24
24
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân24
24
Lớp: CQ48/11.1LT
24
24
24
24


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

này có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tôi thiểu trong quản trị vôn tồn kho
dự trữ để xác định mức tôn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên
cơ sở xem xét đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt
với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Trong đó chi phí cơ hội là khoản
chi phí doah nghiệp mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền mặt không được sử
dụng để đầu tư vào các mục đích sinh lời khác. Còn chi phí giao dịch là các
khoản chi phí lien quan đển việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh

khoarnthaasp hơn thành tiền mặt để sẵn sang chi tiêu. Lượng tiền mặt của một
doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh hàng
ngày. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng
ngược lại chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt sẽ lớn. Tổng chi phí lưi giữ tiền
mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ
ở mức nhỏ nhất.
• Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản lý chặt
chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện
nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi
ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vôn bằng tiền giữa kế
toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực
hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đôi chiếu,
kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ
các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền đang
chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
• Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đôi thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo và
25
25
25
25
25
25
SV: Nguyễn Thị Thanh Xuân25
25
Lớp: CQ48/11.1LT
25
25
25

25


×