Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư hải đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.31 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt
nghiệp.
Đàm Văn Hạnh


MỤC LỤC

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
bq

bình quân

CTCP

Công ty cổ phần

DTBH

Doanh thu bán hàng

DTT

Doanh thu thuần

ĐTDH



Đầu tư dài hạn

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

HTK

Hàng tồn kho

NCC

nhà cung cấp

NV

Nguồn vốn

NVLDTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

NVTX

Nguồn vốn thường xuyên


TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sỡ hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

TBN

Trung bình ngành



DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Bảng 2.01: Dự báo nhu cầu VLĐ năm 2013 của công ty
Bảng 2.02: Phân tích diễn biến nguồn vốn năm 2013
Bảng 2.03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sỡ hữu
Bảng 2.04: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động sử dụng
Bảng 2.05: Khái quát về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty
năm 2013
Bảng 2.06: Tình hình trang bị TSCĐ
Bảng 2.07: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản công ty năm 2013
Bảng 2.08: Chỉ tiêu đánh giá mô hình tài trợ
Bảng 2.09: Phân tích biến động vốn bằng tiền
Bảng 2.10. Phân tích tình hình công nợ
Bảng 2.11: Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển nợ phải thu
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty

Sơ đồ 2.01: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Sơ đô 2.02: Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty
Sơ đồ 2.03: Mô hình tài trợ cuối năm vốn 2013
Sơ đồ 2.04: Mô hình tài trợ vốn đầu năm 2012


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm gần đây, sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã gây ra những
khó khăn và thách thức vô cùng lớn cho các doanh nghiệp, khiến cho sự cạnh

tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp
không chỉ phải cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành cùng lĩnh vực kinh
doanh trong nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực tài chính
mạnh ngoài nước. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công và khẳng định
chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường cần phải có những quyết định đúng đắn
kịp thời nắm bắt cơ hội hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động nhất là trong
khâu quản lí tài chính. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định và nâng cao
giá trị của mình, mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình tài chính cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là việc đánh giá tình hình tài
chính.
Có thể nói: quản lí tài chính là chức năng quan trọng số một trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tính sự thành bại trong kinh
doanh. Đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm
vi toàn thế giới, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như các thảm hoạ thiên tai,
tình hình bất ổn chính trị, lạm phát, kinh tế phục hồi chậm. Muốn vậy, các nhà
quản trị tài chính phải tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh cũng như
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp một cách chi tiết để từ đó giúp
doanh nghiệp xây dựng chiến lược đầu tư và phát triển đúng đắn trong tương
lai, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến đến mục tiêu cuối cùng
là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.


Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ, cán
bộ công nhân viên và các chủ thể khác thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính để từ đó có những giải pháp hữu hiệu
nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính tài chính của doanh nghiệp.
Thực tế Việt nam hiện nay, các doanh nghiệp còn xem nhẹ việc đánh giá
tình hình tài chính dẫn đến việc ra quyết định khi thị trường có biến động,

không tự chủ được trong điệu kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, lúng túng
trong việc huy động và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,
không bảo toàn được vốn kinh doanh, gây ra tình trạng thua lỗ, dẫn tới phá
sản. Đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp và cũng đan thu hút được sự chú ý đặc biệt của những người quan tâm
nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng và để
hiểu rõ hơn việc phân tích này, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học
viện Tài Chính, sau gần 2 tháng thực tập tại CTCP đầu tư Hải Đường, với sự
tận tình hướng của thầy giáo – TS Bùi Văn Vần và các cán bộ trong phòng tài
chính kế toán công ty, em đã chọn và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp với đề
tài:
“Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình
hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Hải Đường”
2.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại CTCP đầu tư Hải
Đường.


3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực hiện
tại CTCP đầu tư Hải Đường nhằm những mục đích sau :
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2013 trên cơ sở
so sánh với năm 2012 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.

4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của CTCP đầu tư Hải Đường tại địa chỉ xóm
19, xã Hải Đường, Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Về thời gian : Từ 10/02/2014 đến 22/05/2014
Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính
các năm 2012 và 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng
các bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài : “ Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện tình
hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Hải Đường”
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm
có 3 phần :


Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Chương 2 : Đánh giá thực trạng tài chính tại CTCP đầu tư Hải Đường trong
thời gian qua .
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của
CTCP đầu tư Hải Đường.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được sử
dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.
Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và phòng Tài chính kế toán công ty đã
hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.


CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.1.TCDN và các quyết định TCDN
1.1.1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng nhằm mục đích sinh lợi. Để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải ứng trước số vốn nhất
định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh nhằm chuẩ bị các yếu tố
đầu vào đó là nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…và sức lao
động. Qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp tiến hành
tiêu thụ sản phẩm, lấy thu bù chi, nộp thuế cho nhà nước, còn lại là lợi nhuận
sau thuế và doanh nghiệp lại tiếp tục phân phối khoản lợi nhuận này. Như vậy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. có thể nói hoạt động tài chính là một tất yếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của donh nghiệp góp phần quan trong trong việc thực hiện mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan
hệ tài chính của doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với
nhà nước; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ
chức xã hội khác; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động
trong doanh nghiệp; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với chủ sỡ hữu

doanh nghiệp và quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Từ những điều trên, có thể đưa ra nhận xét sau:


- Xét về mặt bản chất, TCDN là các qua hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp
Như vậy,TCDN là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm đạt tới
các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho
phép.
1.1.1.2. Các quết định TCDN
TCDN có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp: Nó
huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và
liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và là
công cụ hiệu quả để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
TCDN thực chất quan tâm nghiên cứa ba quyết định chủ yếu, đó là quyết
định đầu tư vốn, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
1) Quyết định đầu tư: Doanh nghiệp nên đầu tư vào lĩnh vực nào, cơ hội nào, dự
án nào là phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất? nên đầu tư ngắn hạn hay dài
hạn, đầu tư bên trong hay ra bên ngoài doanh nghiệp? quyết định đầu tư của
doanh nghiệp bao gồm: Quyết định đầu tư TSLĐ, quyết định đầu tư TSCĐ và
quyết định cơ cấu giữa đầu tư TSCĐ và đầu tư TSLĐ.
2) Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Doanh nghiệp lựa chọn
nguồn vốn nào cho quyết định đầu tư, vốn vay hay vốn chủ, vay ngắn hạn hay
dài hạn, cơ cấu huy động như thế nào là hợp lí?...
3) Quyết định phân phối lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức

hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế của doanh


nghiệp được chia như thế nào, tỷ lệ chia lãi, tỷ lệ giữ lại tái đầu tư là bao
nhiêu?
1.1.2. Quản trị TCDN
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung

 Khái niệm Quản trị TCDN
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các
quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Do các
quyết định tài chính trong doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy quản trị tài
chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện,
điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp
ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là hoạt động của nhà quản trị doanh nghiệp và
luôn gắn liền với 3 quyết định tài chính chủ yếu: Quyết định đầu tư, quyết định tài
trợ và quyết định phân phối sao cho có lợi nhất cho chủ sỡ hữu doanh nghiệp

 Nội dung quản trị TCDN: Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung
-

chủ yếu sau:
Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư: Để đi đến quyết định đầu tư
đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kĩ thuật và
tài chính. Trong đó về mặt tài chính cần xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên
quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hộ đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình

-


hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: Nhà quản trị phải xác định nhu
cầu vốn cấn thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kì, tổ chức huy động
các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ, có lợi cho hoạt động doanh nghiệp. Để đi
đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động thích hợp cần cân

-

nhắc kết cấu nguồn, điểm lợi cũng như chi phí sử dụng của từng nguồn.
Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Nhà quản trị tìm mọi các huy động tối đa
số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời vốn ứ đọng, theo dõi


chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và khoản thu khác
đồng thời kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh. Thường xuyên có biện pháp đảm bảo
cân bằng thu chi bằng tiền đảm bảo doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán

-

khoản nợ đến hạn.
Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp:
Thực hiện phân phối hợp lí lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các
quỹ của doanh nghiệp góp phần cải thiện đời sống vật chất người lao động, giải
quyết hài hòa lợi ích trước mắt của chủ sỡ hữu doanh nghiệp với lợi ích lâu dài – sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp

- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua tình

hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính cho phép kiểm soát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác, việc định kì tiến hành phân tích tình hình tài chính giúp nhà quản trị đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu trong quản lí từ đó đưa ra quyết
định quản trị phù hợp.

- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Hoạt động tài chính của doanh ngiệp cần được
dự kiến trước thông qua kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính thì doanh nghiệp
mới có thể đưa ra quyết định tài chính thích hợp và chủ động đưa ra biện pháp hữu
hiệu khi thị trường có biến động
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị TCDN
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp khác nhau là không
giống nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức
pháp lí tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh tế - kĩ thuật ngành nghề và
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

- Hình thức pháp lý: Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp 2005, có 4 hình thức pháp
lý cơ bản là: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty
tránh nhiệm hữu hạn. Hình thức pháp lí ảnh hưởng đến phương thức hình thành và
huy động vốn, tổ chức quản lí và sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối
lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sỡ hữu đối với khoản nợ doanh nghiệp…


- Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật ngành nghề kinh doanh: Đặc điểm ngành nghề kinh
doanh ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp. Bởi
những đặc trưng này quyết định đến nhu cầu vốn, cơ cấu tỉ lệ vốn lưu động vốn cố

-

định cũng như khả năng tự cân đối thu chi bằng tiền của doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh: Bao gồm tất cả yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - tài chính, môi
trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa
- xã hội…
1.1.2.3. Vai trò của quản trị TCDN
Quản trị tài chính có vai trò quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp, điều đó được thể hiện qua qua những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, Huy động vốn đầy đủ, kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường và liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn
phát sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho các hoạt động thường xuyên
cũng như cho đầu tư phát triển doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giúp xác định
đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết trong từng thời kì và tìm nguồn đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn kinh doanh. Các nhà quản trị sẽ cân nhắc kĩ lưỡng để lựa chọn phương
án huy động vốn có chi phí thấp, thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.
Thứ hai, Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị TCDN giữ
vai trò quan trọng trong đánh giá lựa chọ dự án đầu từ trên cơ sở phân tích khả năng
sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án, từ đó giúp lựa chọn dự án tối ưu. Việc huy
động vốn kịp thời và phương pháp huy động vốn thích hợp giúp doanh nghiệp giảm
được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận. Đồng thời, huy động tối đa số
vốn hiện có giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng số vòng
quay tài sản, giảm số vốn vay, giảm tiền lãi phải trả, góp phần tăng lợi nhuận.
Thứ ba, Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình
hình thu chi tiền tệ hàng ngày và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các báo cáo


tài chính, các nhà quản trị có thể đánh giá tổng quát và kiểm soát các mặt hoạt động
của doanh nghiệp từ đó phát hiện những tồn tại và đưa ra những quyết định thích
hợp.

TCDN ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động của của doanh nghiệp.
các nhà quản trị doanh nghiệp cần sử dụng tốt công cụ quan trọng này để đưa ra
được những kết quả phân tích đúng đắn và các quyết định phù hợp nhằm đạt được
mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một cách
toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy được
thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính,từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra
những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp khôn g chỉ là biện pháp hữu ích
giúp cho các nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính doanh nghiệp, phát
hiện những điểm yếu cần khắc phục và nhưng điểm mạnh cần phát huy, là cơ sở để
xác lập kế hoạch tài chính và xây dựng các chỉ tiêu trong kinh doanh, mà còn là
phương tiện giúp các đối tượng sử dụng thông tin khác có thể đánh giá về năng lực
tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Kết quả đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định của các đối tượng sử dụng
thông tin. Với những đối tượng khác nhau thì quan tâm đến những góc độ khác
nhau của kết quả đánh giá tình hình tài chính nhưng đều có mục đích chung là đảm
bảo lợi ích kinh tế của mình:
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Mối quan tâm hàng đầu của họ
là lợi nhuận và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy, họ đánh giá tình
hình tài chính để thực hiện chức năng quản trị của mình, cân đối giữa khả năng sinh


lời và rủi ro để đưa ra những giải pháp tối ưu trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.

Đối với những nhà đầu tư, là những người quan tâm đến hiệu quả của những
đồng vốn bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp, mục đích sử dụng thông tin phân tích tài
chính của họ là đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời,
hiệu quả sự dụng vốn…Để từ đó xem xét đồng vốn đầu tư có sinh lời hay không?
có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp hay không?...
Đối với chủ nợ: Khác với hai đối tượng trên, chủ nợ là người cho doanh
nghiệp vay vốn hoặc bán chịu cho doanh nghiệp. Họ luôn quan tâm đến khả năng
trả nợ của doanh nghiệp để làm sao thu hồi được nợ gốc và lãi. Nhưng chủ nợ luôn
đặc biệt chú ý đến nhóm hệ số thể hiện khả năng thanh toán của của doanh nghiệp;
số lượng chủ nợ; tài sản đảm bảo cho khoản vay của họ trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro; đồng thời quan tâm đến khả năng sinh lời – cơ sở của việc hoàn
trả nợ( cả gốc và lãi). Qua phân tích, đánh giá tài chính họ đi đến quyết định có cho
doanh nghiệp tiếp tục vay hay là thu hồi các khoản đã cho vay.
Còn người lao động, những người có thu nhập từ chính kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Họ sử dụng kết quả đánh giá để kiểm tra hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời định hướng ổn định việc làm, trên cơ sở
đó yên tâm đóng góp sức lao động, tận tâm với công việc.
Đối với cơ quan quản lí nhà nước: Nắm bắt được tình hình tài chính của doanh
nghiệp giúp họ đánh giá kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của
doanh nghiệp, đồng thời thấy rõ những ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến
hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Từ đó, đề
ra những chính sách, cơ chế, giải pháp tài chính phù hợp tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển lành mạnh. Như vậy đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lí
vĩ mô nền kinh tế.
Đánh giá tình hình tài chính nhằn cung cấp những thông tin có tác dụng hữu
ích trong việc ra quyết định của các nhà quản trị. Vì vậy việc đánh giá phải đạt được
những mục tiêu sau:


Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin có hữu ích cho nhà

quản trị và các đối tượng có lợi ích liên quan giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn.
Ngoài ra còn giúp họ có được thông tin để đánh giá khả năng và tính chắc chắn của
dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không cũng
như doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng thanh toán hay không?
Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp các thông tin về vốn chủ sỡ hữu,
các khoản nợ và tình hình biến động của chúng. Hơn nữa việc phân tích tình hình
tài chính còn cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng quản lí của nhà quản
trị doanh nghiệp. Các nhà quản trị không chỉ có trách nhiệm quản lí, bảo toàn số
vốn mà còn phải sử dụng chúng sao cho hiệu quả hiệu quả.

1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1.Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh có thể được chia thành vốn
cố định và vốn lưu động
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn kinh doanh chủ yếu là đi xác định nhu cầu vốn lưu động
bởi lẽ vốn cố định thường ít thay đổi trong ngắn hạn. Mặt khác, trong ngắn hạn
doanh thu biến động không nhiều nên máy móc thiết bị còn đáp ứng được, TSCĐ
thay đổi theo chiến lược dài hạn và phản ánh trong ngân sách vốn đầu tư dài hạn.


Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần

thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – nợ phải trả nhà cung cấp
Xác định nhu cầu VLĐ có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

1) Phương pháp trực tiếp
Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả từ
đó tổng hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn HTK = chi phí sử dụng bq 1 ngày HTK × số ngày dự trữ HTK
Nhu cầu vốn nợ phải thu = DTBH bq ngày × kì thu tiền bq
Nhu cầu vốn nợ phải trả NCC = doanh số mua chịu bq ngày × kì trả tiền bq

2) phương pháp gián tiếp
 phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo

VLĐKH =

VLĐbc ×

Mức luân chuyển năm KH
Mức luân chuyển năm báo cáo

×(1+ t%)

t%:

tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ
KKH - Kbc
Kbc


t% =
×100

Mức luân chuyển năm kế hoạch
Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
 phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển và tốc độ luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch
VLĐ năm kế hoạch =


 phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
`

phương pháp này dựa vào biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các

yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.2.1.2. Phân tích kết cấu và sự biến động nguồn vốn
Để làm rõ tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp cần đi sâu phân
tích nửa bên phải – phần Nguồn Vốn của bảng cân đối kế toán.
Thứ nhất, là đánh giá được tình hình biến động của tổng nguồn vốn, nợ phải
trả cũng như vốn chủ sỡ hữu. Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được chênh
lệch cả về số tuyệt đối và tương đối giữa cuối năm và đầu năm. Qua đó có thể đánh
giá được khả năng và chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
Thứ hai, là đánh giá về cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu nguốn vốn là thể hiện tỷ
trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động,
sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Để thấy được sự biến động cơ cấu nguồn vốn
người ta thường tiến hành so sánh tỷ trọng từng loại vốn trong tổng nguồn vốn giữa
thời điểm cuối năm và đầu năm.

Thứ ba, là khái quát mức độ tự chủ về tài chính. Khi xem xét cơ cấu nguồn
vốn của một doanh nghiệp người ta thường quan tâm đến mối quan hệ giữa nợ phải
trả và vốn chủ sỡ hữu. Cơ cấu nguồn thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:


Hệ số nợ

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

=

Hệ số này phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp hay trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm được tài trợ bằng nợ phải trả.
Hệ số vốn chủ sỡ hữu

Vốn chủ sỡ hữu
Tổng nguồn vốn

=

Hệ số này phản ánh vốn chủ sỡ hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra cơ cấu vốn còn được thể hiện qua hệ sô:
Nợ phải trả
Vốn chủ sỡ hữu

Hệ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu =


Nếu vốn chủ sỡ hữu chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
tự chủ tài chính cao nhưng ngược lại mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính thấp. Điều
này có lợi hay không cần căn cứ thêm vào các yếu tố liên quan khác để có được
đánh giá xác thực nhất.
Thứ tư, là xem xét cơ cấu vốn theo thời gian huy động và sử dụng. Theo tiêu
thức này thì nguồn vốn của công ty chia thành NVTT và NVTX. NVTT là nguồn
vốn mà doanh nghiệp huy động và sử dụng trong thời gian ngắn (thường là dưới 1
năm). NVTX là nguồn vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng trong thời gian dài
( hơn 1 năm). NVTX chịu chi phí sử dụng vốn cao hơn nhưng lại ổn định hơn, áp
lực trả nợ trong thời gian ngắn thấp hơn.
NVTT = Nợ ngắn hạn
NVTX = Nợ dài hạn + vốn chủ sỡ hữu
Xem xét cơ cấu vốn theo thời gian huy động và sử dụng qua các chỉ tiêu tỷ trọng
NVTT và NVTX trong tổng nguồn vốn của công ty.

NVTT
Tỷ trọng NVTT =

×100%
VKD


Tỷ trọng NVTX = 1 – tỷ trọng NVTT
Xem xét cơ cấu vốn theo tiêu thức này cho biết công ty đang sử dụng chủ
yếu là NVTT hay NVTX, từ đó cho thấy ấp lực trả nợ của doanh nghiệp trong thời
gian tới là cao hay thấp, nguồn vốn tài trợ cho sản xuất kinh doanh là ổn định hay
không ổn định
1.2.2.2.Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp
Dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn thì vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm
các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình
thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên
nhiên vật liêu dự trữ sản xuất, thành phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,
các khoản vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán.
Để làm rõ tình hình đầu tư và sử dụng của doanh nghiệp cần đi sâu phân tích
nửa bên trái – phần Tài Sản của bảng cân đối kế toán.
Thứ nhất, là đánh giá khái quát về quy mô và biến động quy mô vốn của
doanh nghiệp. Xem xét số tuyệt đối của các chỉ tiêu tài sản hiện có tại thời điểm
báo cáo có thể biết được quy mô kinh doanh và năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.Thông qua việc so sánh giữa số cuối kì vào số đầu kì cả về số tuyệt đối lẫn
số tương đối của tổng tài sản và chi tiết từng loại tài sản, từ đó có thể đánh giá khái
quát về sự biến động quy mô kinh doanh và năng lực sản xuất theo hướng mở rộng
hay thu hẹp. Đồng thời chú ý đến tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, cụ thể:


Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
Sự biến động của hàng tồn kho ảnh hưởng lớn bởi chu kì sản xuất kinh
doanh từ khâu dự trữ đến khâu tiêu thụ
Sự biến động các khoản phải thu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lí và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Tài sản cố định biến động thể hiện sự thay đổi về quy mô và năng lực sản
xuất kinh doanh hiện có.

Thứ hai, là cần xem xét cơ cấu vốn có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp hay không và sự tác động của cơ cấu vốn đến hoạt động kinh doanh.
Để thấy được sự biến động trong cơ cấu vốn thì cần xác định tỷ trọng từng loại tài
sản, so sánh chênh lệch cuối kì với đầu kì. Ngoài ra, cơ cấu vốn thể hiện thông qua
một số chỉ tiêu sau:
Hệ số đầu tư tài sản ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

Hệ số này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm là tài sản lưu động
Hệ số đầu tư tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Hệ số này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm là là tài sản dài hạn
Việc đánh giá phải dựa vào những biến động thực tế của các khoản mục và
các chỉ tiêu đồng thời liên hệ với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và các yếu tố thị
trường, khi đó mới đưa ra được nhưng nhận xét sát thực.
1.2.2.3. Đánh giá mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan
về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản



xuất kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy
động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu
quả hay không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
NVLDTX(NWC) = tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hoặc:

NVLDTX(NWC) = Nguồn vốn thường xuyên – tài sản dài hạn

Trường hợp 1: Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn (NWC > 0) là điều
hợp lý (doanh nghiệp dùng một phần nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho tài
sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn
hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn
và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi dùng nguồn vốn thường xuyên
tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn bình quân.
Trường hợp 2: Tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn( NWC < 0): Doanh
nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn). Doanh
nghiệp vi phạm nguyên tắc cân bằng tài chính. Mặc dù nợ ngắn hạn có thể có
được là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn nhưng


vì chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến vi
phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Trường hợp 3: Tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn( NWC = 0), trường hợp
này doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc cân bằng tài chính dùng nguồn vốn ngắn
hạn tài trợ cho tài sản ngăn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài
hạn. Mô hình này mang lại độ an toàn tài chính cao tuy nhiên chưa hẳn là tối ưu.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra
một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài
chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.
1.2.2.4.Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư
sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh
khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Qua phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền cho ta thấy trong
ki vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, nguyên nhân nào dẫn tới
sự biến động đó, công ty duy trì tỷ lệ tiền mặt tại quỹ là bao nhiêu, tỷ lệ đó là hợp lí
hay không hợp lí, có gấy ứ đọng, lãng phí vốn hay là không?
1.2.2.5.Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.2.5.1. Tình hình nợ phải thu
Nợ phải thu là những khoản tiền mà khách hàng và các bên liên quan đang nợ
doanh nghiệp tài thời điểm báo cáo. Các khoản nợ này sẽ được thanh toán trong
thời gian ngắn và được coi là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm: phải thu


khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu theo tiến độ
hợp đồng và các khoản phải thu khác.
Xem xét tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp:
Thứ nhất, là so sánh cả số tuyệt đối và số tương đối quy mô nợ phải thu tại
thời điểm cuối kì so với đầu kì để thấy được quy mô và xu hướng biến độn quy mô
nợ phải thu.
Thứ hai, là phân tích chỉ tiêu vòng quay nợ phải thu:


Vòng quay nợ phải thu

Doanh thu bán hàng( có thuế)
Nợ phải thu bình quân

=

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp, tức là xem xét trong kì kinh doanh các khoản phải thu quay được
mấy vòng và được xác định bằng quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu bán hàng và các
khoản phải thu bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lí số dư của các khoản phải thu và hiệu quả của
việc thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh tốc độ thu hồi nợ nhanh, điều này
được đánh giá là tốt, vì khả năng hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền càng
nhanh thì doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn và luôn sẵn tiền để đáp ứng nhu
cầu thanh toán cũng như trả các khoản nợ đến hạn
Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt vì điều đó đồng nghĩa với kì
thanh toán ngắn, do đó giảm sản lượng tiêu thụ dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh.
Vị vậy khi đánh giá chỉ tiêu này cần gắn với chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Thứ ba, là phân tích chỉ tiêu kì thu tiền bình quân: Kì thu tiền bình quân phản
ánh thời gian một vòng luân chuyển nợ phải thu, nghĩa là để thu được tiền từ các
khoản phải thu cần thời gian là bao nhiêu ngày.
Kì thu tiền bình quân =

Số ngày trong kì(360)
Số vòng quay các khoản phải thu


Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện tốc độ thu hồi nợ càng nhanh, doanh nghiệp ít bị

chiếm dụng vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được vốn, đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Chỉ tiêu này càng có ý nghĩa hơn khi biết được thời hạn bán chịu quy định cho
khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời hạn bán chịu
quy định cho khách hàng thì việc thu hồi nợ bị coi là chậm và kém hiệu quả, doanh
nghiệp cần có biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ và ngược lại.
1.2.2.5.2.Tình hình nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn là khoản nợ phát sinh trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho chủ nợ trong thời hạn nhất
định. Nợ phải trả là nguồn vốn của doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn do đi vay và
nguồn vốn trong thanh toán. Nguồn vốn do đi vay là các khoản tiền mà doanh
nghiệp vay của ngân hàng và các đối tượng khác với những cam kết hay điều kiện
nhất định. Nguồn vốn trong thanh toán bao gốm các khoản tiền mà doanh nghiệp
tàm thời chiếm dụng trong thời gian chưa đến hạn thanh toán như: phải trả người
bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả người
lao động, chi phí phải trả...vv
Phân tích tình hình nợ phải trả cần làm rõ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, là quy mô nợ phải trả tại thời điểm báo cáo và biến động quy mô nợ
phải trả thời điểm cuối kì và đầu kì.
Thứ hai, là tỷ trọng từng khoản phải trả trong tổng nợ phải trả của doanh
nghiệp. Khoản nào đến hạn, quá hạn hay chưa đến hạn để chủ động trong việc
thanh toán.
1.2.2.5.3. Tình hình khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hầu hết tất cả doanh nghiệp đều thực hiện
việc tài trợ vốn thông qua vay nợ ngắn hạn và mua chịu hàng hóa của nhà cung cấp.
Tuy nhiên việc tìm nguồn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh khi doanh
nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ thường gặp một số khó khăn sau:


- Việc vay nợ quá nhiêu rất nguy hiểm cho doanh nghiệp dù thời hạn trả nợ

chưa đến
- Việc mắc nợ kéo dài sẽ kéo theo các khoản chi phí cố định hàng năm tăng lên
- khiến doanh nghiệp nợ nhiều sẽ gặp khó khăn khi tiếu tục đi vay. Như vậy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp chiếm
dụng quá nhiều vốn từ nhà cung cấp thì doanh nghiệp có nguy cơ mất nguồn tài trợ
này, vì nhà cung cấp sẽ không bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp nữa. Như vậy
uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. Từ lí luận trên ta thấy việc đảm bảo khả
năng thanh toán ổn định có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Khả
năng thanh toán ngăn hạn của doanh nghiệp thể hiện qua nhóm hệ số sau:
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ( hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn)
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bao gốm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là
các khoản nợ phải thanh toán trong vòng 12 tháng. Hệ số này cho biết một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này phụ thuộc
vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh nào có tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Để đánh giá cần
dựa vào hệ số trung bình ngành. Tuy nhiên hệ số này ở các ngành nghề khác nhau
có sự khác nhau. Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số hả năng
thanh toán hiện thời của doanh nghiệp ở các thời điểm trước đó.
Thông thường, khi hệ số này thấp( đặc biệt là khi nhỏ hơn 1) chứng tỏ khả
năng trả nợ của doanh nghiệp yếu và cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn tiềm ẩn
về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
Nếu hệ số này cao thể hiện doanh nghiệp có tiềm lực tốt để thanh toán các
khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao chưa hẳn đã là tốt. vì có thể
doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn gây ứ đọng vốn hoặc bị chiếm dụng các

khoản phải thu lớn... Vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình tài
chinh doanh nghiệp.


×