Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư hải đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.13 KB, 82 trang )

1
Học viện tài chính

1
1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp.
Đàm Văn Hạnh

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


2
Học viện tài chính

2
2

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC



DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CTCP

Công ty cổ phần

DTBH

Doanh thu bán hàng

DTT

Doanh thu thuần

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

HTK

Hàng tồn kho

NCC

nhà cung cấp


NV

Nguồn vốn

NVLDTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

NVTX

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH


Vốn chủ sỡ hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

TBN

Trung bình ngành

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


3
Học viện tài chính

3
3

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 2.01: Dự báo nhu cầu VLĐ năm 2013 của công ty
Bảng 2.02: Phân tích diễn biến nguồn vốn năm 2013

Bảng 2.03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sỡ hữu
Bảng 2.04: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động sử dụng
Bảng 2.05: Khái quát về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty
năm 2013
Bảng 2.06: Tình hình trang bị TSCĐ
Bảng 2.07: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản công ty năm 2013
Bảng 2.08: Chỉ tiêu đánh giá mô hình tài trợ
Bảng 2.09: Phân tích biến động vốn bằng tiền
Bảng 2.10. Phân tích tình hình công nợ
Bảng 2.11: Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển nợ phải thu
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Sơ đồ 2.01: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Sơ đô 2.02: Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty
Sơ đồ 2.03: Mô hình tài trợ cuối năm vốn 2013
Sơ đồ 2.04: Mô hình tài trợ vốn đầu năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm gần đây, sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã gây ra những
khó khăn và thách thức vô cùng lớn cho các doanh nghiệp, khiến cho sự cạnh
SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


4
Học viện tài chính


4
4

Luận văn tốt nghiệp

tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp
không chỉ phải cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành cùng lĩnh vực kinh doanh
trong nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh
ngoài nước. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công và khẳng định chỗ
đứng trong nền kinh tế thị trường cần phải có những quyết định đúng đắn kịp
thời nắm bắt cơ hội hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động nhất là trong khâu
quản lí tài chính. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định và nâng cao giá trị
của mình, mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình tài chính cũng như kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là việc đánh giá tình hình tài chính.
Có thể nói: quản lí tài chính là chức năng quan trọng số một trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tính sự thành bại trong kinh
doanh. Đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm
vi toàn thế giới, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như các thảm hoạ thiên tai,
tình hình bất ổn chính trị, lạm phát, kinh tế phục hồi chậm. Muốn vậy, các nhà
quản trị tài chính phải tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh cũng như
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp một cách chi tiết để từ đó giúp
doanh nghiệp xây dựng chiến lược đầu tư và phát triển đúng đắn trong tương
lai, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến đến mục tiêu cuối cùng
là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ, cán
bộ công nhân viên và các chủ thể khác thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính để từ đó có những giải pháp hữu hiệu

nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính tài chính của doanh nghiệp.
Thực tế Việt nam hiện nay, các doanh nghiệp còn xem nhẹ việc đánh giá
tình hình tài chính dẫn đến việc ra quyết định khi thị trường có biến động, không

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


5
Học viện tài chính

5
5

Luận văn tốt nghiệp

tự chủ được trong điệu kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, lúng túng trong việc
huy động và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn
được vốn kinh doanh, gây ra tình trạng thua lỗ, dẫn tới phá sản. Đây là vấn đề
bức xúc đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp và cũng đan thu
hút được sự chú ý đặc biệt của những người quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực
tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng và để hiểu rõ hơn việc phân tích này,
qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài Chính, sau gần 2 tháng thực
tập tại CTCP đầu tư Hải Đường, với sự tận tình hướng của thầy giáo – TS Bùi
Văn Vần và các cán bộ trong phòng tài chính kế toán công ty, em đã chọn và
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình
hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Hải Đường”
2.Đối tượng nghiên cứu

Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại CTCP đầu tư Hải Đường.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực
hiện tại CTCP đầu tư Hải Đường nhằm những mục đích sau :
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2013 trên cơ
sở so sánh với năm 2012 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


6
Học viện tài chính

6
6

Luận văn tốt nghiệp

4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của CTCP đầu tư Hải Đường tại địa chỉ xóm

19, xã Hải Đường, Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Về thời gian : Từ 10/02/2014 đến 22/05/2014
Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2012 và 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài : “ Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện
tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Hải Đường”
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Chương 2 : Đánh giá thực trạng tài chính tại CTCP đầu tư Hải Đường
trong thời gian qua .
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của
CTCP đầu tư Hải Đường.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được
sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy
nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


7

Học viện tài chính

7
7

Luận văn tốt nghiệp

những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài
luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và phòng Tài chính kế toán công ty
đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


8
Học viện tài chính

8
8

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1.TCDN và các quyết định TCDN

1.1.1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng nhằm mục đích sinh lợi. Để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải ứng trước số vốn nhất
định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh nhằm chuẩ bị các yếu tố
đầu vào đó là nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…và sức lao
động. Qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp tiến hành
tiêu thụ sản phẩm, lấy thu bù chi, nộp thuế cho nhà nước, còn lại là lợi nhuận
sau thuế và doanh nghiệp lại tiếp tục phân phối khoản lợi nhuận này. Như vậy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. có thể nói hoạt động tài chính là một tất yếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của donh nghiệp góp phần quan trong trong việc thực hiện mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các
quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa doanh
nghiệp với nhà nước; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể
kinh tế và tổ chức xã hội khác; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với
người lao động trong doanh nghiệp; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với
chủ sỡ hữu doanh nghiệp và quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


9
Học viện tài chính


9
9

Luận văn tốt nghiệp

Từ những điều trên, có thể đưa ra nhận xét sau:
- Xét về mặt bản chất, TCDN là các qua hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp
Như vậy,TCDN là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
1.1.1.2. Các quết định TCDN
TCDN có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp: Nó
huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và
liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và là
công cụ hiệu quả để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
TCDN thực chất quan tâm nghiên cứa ba quyết định chủ yếu, đó là quyết
định đầu tư vốn, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
1) Quyết định đầu tư: Doanh nghiệp nên đầu tư vào lĩnh vực nào, cơ hội nào,
dự án nào là phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất? nên đầu tư ngắn hạn
hay dài hạn, đầu tư bên trong hay ra bên ngoài doanh nghiệp? quyết định
đầu tư của doanh nghiệp bao gồm: Quyết định đầu tư TSLĐ, quyết định đầu
tư TSCĐ và quyết định cơ cấu giữa đầu tư TSCĐ và đầu tư TSLĐ.
2) Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Doanh nghiệp lựa chọn
nguồn vốn nào cho quyết định đầu tư, vốn vay hay vốn chủ, vay ngắn hạn
hay dài hạn, cơ cấu huy động như thế nào là hợp lí?...

3) Quyết định phân phối lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức
hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế của

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


10
Học viện tài chính

10
10

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp được chia như thế nào, tỷ lệ chia lãi, tỷ lệ giữ lại tái đầu tư là
bao nhiêu?
1.1.2. Quản trị TCDN
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung
 Khái niệm Quản trị TCDN
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Do các quyết định tài chính trong doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,
vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá trình hoạch
định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là hoạt động của nhà quản trị doanh
nghiệp và luôn gắn liền với 3 quyết định tài chính chủ yếu: Quyết định đầu tư,

quyết định tài trợ và quyết định phân phối sao cho có lợi nhất cho chủ sỡ hữu
doanh nghiệp
 Nội dung quản trị TCDN: Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội
dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư: Để đi đến quyết định đầu
tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kĩ
thuật và tài chính. Trong đó về mặt tài chính cần xem xét dòng tiền ra và dòng
tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hộ đầu tư về mặt tài chính.
Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả dự án đầu
tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: Nhà quản trị phải
xác định nhu cầu vốn cấn thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kì,
tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ, có lợi cho hoạt
động doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp
SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


11
Học viện tài chính

11
11

Luận văn tốt nghiệp

huy động thích hợp cần cân nhắc kết cấu nguồn, điểm lợi cũng như chi phí sử
dụng của từng nguồn.

- Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Nhà quản trị tìm mọi các huy
động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời vốn
ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán
hàng và khoản thu khác đồng thời kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh.
Thường xuyên có biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi bằng tiền đảm bảo
doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp: Thực hiện phân phối hợp lí lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp góp phần cải thiện đời sống vật chất
người lao động, giải quyết hài hòa lợi ích trước mắt của chủ sỡ hữu doanh
nghiệp với lợi ích lâu dài – sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua
tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác, việc định kì tiến hành phân tích tình hình tài chính
giúp nhà quản trị đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu
trong quản lí từ đó đưa ra quyết định quản trị phù hợp.
-

Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Hoạt động tài chính của doanh ngiệp cần
được dự kiến trước thông qua kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính thì
doanh nghiệp mới có thể đưa ra quyết định tài chính thích hợp và chủ động
đưa ra biện pháp hữu hiệu khi thị trường có biến động
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị TCDN
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp khác nhau là
không giống nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là

SV: Đàm Văn Hạnh


Lớp: CQ48/11.11


12
Học viện tài chính

12
12

Luận văn tốt nghiệp

hình thức pháp lí tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh tế - kĩ thuật
ngành nghề và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
- Hình thức pháp lý: Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp 2005, có 4 hình thức
pháp lý cơ bản là: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần
và công ty tránh nhiệm hữu hạn. Hình thức pháp lí ảnh hưởng đến phương
thức hình thành và huy động vốn, tổ chức quản lí và sử dụng vốn, việc chuyển
nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sỡ hữu đối với
khoản nợ doanh nghiệp…
- Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật ngành nghề kinh doanh: Đặc điểm ngành nghề
kinh doanh ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức tài chính của doanh
nghiệp. Bởi những đặc trưng này quyết định đến nhu cầu vốn, cơ cấu tỉ lệ vốn
lưu động vốn cố định cũng như khả năng tự cân đối thu chi bằng tiền của
doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh: Bao gồm tất cả yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - tài
chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ,
môi trường văn hóa - xã hội…
1.1.2.3. Vai trò của quản trị TCDN
Quản trị tài chính có vai trò quyết định đến sự tồn tại, phát triển của

doanh nghiệp, điều đó được thể hiện qua qua những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, Huy động vốn đầy đủ, kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh luôn phát sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho các hoạt
động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển doanh nghiệp. Tài chính
doanh nghiệp giúp xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết trong từng
thời kì và tìm nguồn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh. Các nhà quản
trị sẽ cân nhắc kĩ lưỡng để lựa chọn phương án huy động vốn có chi phí thấp,

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


13
Học viện tài chính

13
13

Luận văn tốt nghiệp

thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
bình thường và liên tục.
Thứ hai, Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị
TCDN giữ vai trò quan trọng trong đánh giá lựa chọ dự án đầu từ trên cơ sở
phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án, từ đó giúp lựa
chọn dự án tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời và phương pháp huy động vốn
thích hợp giúp doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng

lợi nhuận. Đồng thời, huy động tối đa số vốn hiện có giúp doanh nghiệp tránh
được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng số vòng quay tài sản, giảm số vốn vay,
giảm tiền lãi phải trả, góp phần tăng lợi nhuận.
Thứ ba, Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các
báo cáo tài chính, các nhà quản trị có thể đánh giá tổng quát và kiểm soát các
mặt hoạt động của doanh nghiệp từ đó phát hiện những tồn tại và đưa ra
những quyết định thích hợp.
TCDN ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động của của doanh
nghiệp. các nhà quản trị doanh nghiệp cần sử dụng tốt công cụ quan trọng này
để đưa ra được những kết quả phân tích đúng đắn và các quyết định phù hợp
nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một
cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để
thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính,từ đó giúp nhà quản trị

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


14
Học viện tài chính

14
14


Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp đưa ra những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp khôn g chỉ là biện pháp hữu ích
giúp cho các nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính doanh nghiệp,
phát hiện những điểm yếu cần khắc phục và nhưng điểm mạnh cần phát huy, là
cơ sở để xác lập kế hoạch tài chính và xây dựng các chỉ tiêu trong kinh doanh,
mà còn là phương tiện giúp các đối tượng sử dụng thông tin khác có thể đánh giá
về năng lực tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Kết quả đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định của
các đối tượng sử dụng thông tin. Với những đối tượng khác nhau thì quan tâm
đến những góc độ khác nhau của kết quả đánh giá tình hình tài chính nhưng đều
có mục đích chung là đảm bảo lợi ích kinh tế của mình:
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Mối quan tâm hàng đầu
của họ là lợi nhuận và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy, họ
đánh giá tình hình tài chính để thực hiện chức năng quản trị của mình, cân đối
giữa khả năng sinh lời và rủi ro để đưa ra những giải pháp tối ưu trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với những nhà đầu tư, là những người quan tâm đến hiệu quả của
những đồng vốn bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp, mục đích sử dụng thông tin
phân tích tài chính của họ là đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời, hiệu quả sự dụng vốn…Để từ đó xem xét đồng vốn đầu tư
có sinh lời hay không? có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp hay không?...
Đối với chủ nợ: Khác với hai đối tượng trên, chủ nợ là người cho doanh
nghiệp vay vốn hoặc bán chịu cho doanh nghiệp. Họ luôn quan tâm đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp để làm sao thu hồi được nợ gốc và lãi. Nhưng
chủ nợ luôn đặc biệt chú ý đến nhóm hệ số thể hiện khả năng thanh toán của
của doanh nghiệp; số lượng chủ nợ; tài sản đảm bảo cho khoản vay của họ


SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


15
Học viện tài chính

15
15

Luận văn tốt nghiệp

trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro; đồng thời quan tâm đến khả năng
sinh lời – cơ sở của việc hoàn trả nợ( cả gốc và lãi). Qua phân tích, đánh giá
tài chính họ đi đến quyết định có cho doanh nghiệp tiếp tục vay hay là thu hồi
các khoản đã cho vay.
Còn người lao động, những người có thu nhập từ chính kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Họ sử dụng kết quả đánh giá để
kiểm tra hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời định hướng ổn định
việc làm, trên cơ sở đó yên tâm đóng góp sức lao động, tận tâm với công việc.
Đối với cơ quan quản lí nhà nước: Nắm bắt được tình hình tài chính của
doanh nghiệp giúp họ đánh giá kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước của doanh nghiệp, đồng thời thấy rõ những ảnh hưởng của các yếu tố
kinh tế xã hội đến hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh
tế nói chung. Từ đó, đề ra những chính sách, cơ chế, giải pháp tài chính phù
hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển lành mạnh. Như vậy đã góp
phần nâng cao hiệu quả quản lí vĩ mô nền kinh tế.
Đánh giá tình hình tài chính nhằn cung cấp những thông tin có tác dụng
hữu ích trong việc ra quyết định của các nhà quản trị. Vì vậy việc đánh giá

phải đạt được những mục tiêu sau:
Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin có hữu ích
cho nhà quản trị và các đối tượng có lợi ích liên quan giúp họ đưa ra quyết
định đúng đắn. Ngoài ra còn giúp họ có được thông tin để đánh giá khả năng
và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh
có hiệu quả hay không cũng như doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng
thanh toán hay không?
Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp các thông tin về vốn chủ sỡ hữu,
các khoản nợ và tình hình biến động của chúng. Hơn nữa việc phân tích tình
hình tài chính còn cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng quản lí của

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


16
Học viện tài chính

16
16

Luận văn tốt nghiệp

nhà quản trị doanh nghiệp. Các nhà quản trị không chỉ có trách nhiệm quản lí,
bảo toàn số vốn mà còn phải sử dụng chúng sao cho hiệu quả hiệu quả.

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11



17
Học viện tài chính

17
17

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1.Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh có thể được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn kinh doanh chủ yếu là đi xác định nhu cầu vốn lưu
động bởi lẽ vốn cố định thường ít thay đổi trong ngắn hạn. Mặt khác, trong
ngắn hạn doanh thu biến động không nhiều nên máy móc thiết bị còn đáp ứng
được, TSCĐ thay đổi theo chiến lược dài hạn và phản ánh trong ngân sách
vốn đầu tư dài hạn.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối

thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – nợ phải trả nhà cung cấp
Xác định nhu cầu VLĐ có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
1) Phương pháp trực tiếp
Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ
phải trả từ đó tổng hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động.

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


18
Học viện tài chính

18
18

Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu vốn HTK = CP sử dụng bq 1 ngày HTK × số ngày dự trữ HTK
Nhu cầu vốn nợ phải thu = DTBH bq ngày × kì thu tiền bq
Nhu cầu vốn nợ phải trả NCC = doanh số mua chịu bq ngày × kì trả tiền bq
2) Phương pháp gián tiếp
Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo
Mức luân chuyển năm KH
VLĐkh =


t%:

t% =

VLĐbc ×

Mức luân chuyển năm báo cáo

×

(1+ t%)

tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ

KKH - Kbc
Kbc

× 100
 Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển và tốc độ luân chuyển vốn
lưu động năm kế
VLĐ

Mức luân chuyển năm kế hoạch
Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch

năm kế hoạch =

 Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
`Phương pháp này dựa vào biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các
yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu

VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.2.1.2. Phân tích kết cấu và sự biến động nguồn vốn
Để làm rõ tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp cần đi sâu
phân tích nửa bên phải – phần Nguồn Vốn của bảng cân đối kế toán.

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


19
Học viện tài chính

19
19

Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất, là đánh giá được tình hình biến động của tổng nguồn vốn, nợ
phải trả cũng như vốn chủ sỡ hữu. Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được
chênh lệch cả về số tuyệt đối và tương đối giữa cuối năm và đầu năm. Qua đó có
thể đánh giá được khả năng và chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
Thứ hai, là đánh giá về cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu nguốn vốn là thể hiện
tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy
động, sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Để thấy được sự biến động cơ cấu
nguồn vốn người ta thường tiến hành so sánh tỷ trọng từng loại vốn trong
tổng nguồn vốn giữa thời điểm cuối năm và đầu năm.
Thứ ba, là khái quát mức độ tự chủ về tài chính. Khi xem xét cơ cấu
nguồn vốn của một doanh nghiệp người ta thường quan tâm đến mối quan hệ
giữa nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu. Cơ cấu nguồn thể hiện qua các chỉ tiêu

chủ yếu sau:
Hệ số nợ

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Hệ số này phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao
nhiêu phần trăm được tài trợ bằng nợ phải trả.
Hệ số vốn chủ sỡ hữu

=

Vốn chủ sỡ hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số này phản ánh vốn chủ sỡ hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra cơ cấu vốn còn được thể hiện qua hệ sô:
Hệ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu =

SV: Đàm Văn Hạnh

Nợ phải trả
Vốn chủ sỡ hữu

Lớp: CQ48/11.11



20
Học viện tài chính

20
20

Luận văn tốt nghiệp

Nếu vốn chủ sỡ hữu chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao nhưng ngược lại mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
thấp. Điều này có lợi hay không cần căn cứ thêm vào các yếu tố liên quan
khác để có được đánh giá xác thực nhất.
Thứ tư, là xem xét cơ cấu vốn theo thời gian huy động và sử dụng. Theo
tiêu thức này thì nguồn vốn của công ty chia thành NVTT và NVTX. NVTT
là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động và sử dụng trong thời gian ngắn
(thường là dưới 1 năm). NVTX là nguồn vốn doanh nghiệp huy động và sử
dụng trong thời gian dài ( hơn 1 năm). NVTX chịu chi phí sử dụng vốn cao
hơn nhưng lại ổn định hơn, áp lực trả nợ trong thời gian ngắn thấp hơn.
NVTT = Nợ ngắn hạn
NVTX = Nợ dài hạn + vốn chủ sỡ hữu
Xem xét cơ cấu vốn theo thời gian huy động và sử dụng qua các chỉ tiêu
tỷ trọng NVTT và NVTX trong tổng nguồn vốn của công ty.
NVTT
Tỷ trọng NVTT =

×100%
VKD

Tỷ trọng NVTX = 1 – tỷ trọng NVTT

Xem xét cơ cấu vốn theo tiêu thức này cho biết công ty đang sử dụng
chủ yếu là NVTT hay NVTX, từ đó cho thấy ấp lực trả nợ của doanh nghiệp
trong thời gian tới là cao hay thấp, nguồn vốn tài trợ cho sản xuất kinh doanh
là ổn định hay không ổn định
1.2.2.2.Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn thì vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


21
Học viện tài chính

21
21

Luận văn tốt nghiệp

Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm,
hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
nguyên nhiên vật liêu dự trữ sản xuất, thành phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm, các khoản vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán.

Để làm rõ tình hình đầu tư và sử dụng của doanh nghiệp cần đi sâu phân
tích nửa bên trái – phần Tài Sản của bảng cân đối kế toán.
Thứ nhất, là đánh giá khái quát về quy mô và biến động quy mô vốn của
doanh nghiệp. Xem xét số tuyệt đối của các chỉ tiêu tài sản hiện có tại thời
điểm báo cáo có thể biết được quy mô kinh doanh và năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.Thông qua việc so sánh giữa số cuối kì vào số đầu kì cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản và chi tiết từng loại tài sản, từ đó có
thể đánh giá khái quát về sự biến động quy mô kinh doanh và năng lực sản
xuất theo hướng mở rộng hay thu hẹp. Đồng thời chú ý đến tác động của từng
loại tài sản đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
Sự biến động của hàng tồn kho ảnh hưởng lớn bởi chu kì sản xuất kinh
doanh từ khâu dự trữ đến khâu tiêu thụ
Sự biến động các khoản phải thu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lí
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tài sản cố định biến động thể hiện sự thay đổi về quy mô và năng lực
sản xuất kinh doanh hiện có.
Thứ hai, là cần xem xét cơ cấu vốn có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp hay không và sự tác động của cơ cấu vốn đến hoạt động
kinh doanh. Để thấy được sự biến động trong cơ cấu vốn thì cần xác định tỷ
trọng từng loại tài sản, so sánh chênh lệch cuối kì với đầu kì. Ngoài ra, cơ cấu
vốn thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11



22
Học viện tài chính

22
22

Hệ số đầu tư tài sản ngắn hạn =

Luận văn tốt nghiệp
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

Hệ số này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm là tài sản lưu động
Tài sản dài hạn
Hệ số đầu tư tài sản dài hạn =
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm là là tài sản dài hạn
Việc đánh giá phải dựa vào những biến động thực tế của các khoản mục
và các chỉ tiêu đồng thời liên hệ với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và các
yếu tố thị trường, khi đó mới đưa ra được nhưng nhận xét sát thực.
1.2.2.3. Đánh giá mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan
về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy
động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu
quả hay không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Đàm Văn Hạnh


Lớp: CQ48/11.11


23
Học viện tài chính

23
23

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
NVLDTX(NWC) = tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hoặc:

NVLDTX(NWC) = Nguồn vốn thường xuyên – tài sản dài hạn

Trường hợp 1: Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn (NWC > 0) là điều
hợp lý (doanh nghiệp dùng một phần nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho tài
sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn
hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn
và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi dùng nguồn vốn thường xuyên
tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn bình quân.
Trường hợp 2: Tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn( NWC < 0): Doanh
nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn). Doanh
nghiệp vi phạm nguyên tắc cân bằng tài chính. Mặc dù nợ ngắn hạn có thể có
được là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn nhưng

vì chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến vi
phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Trường hợp 3: Tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn( NWC = 0), trường hợp
này doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc cân bằng tài chính dùng nguồn vốn ngắn
hạn tài trợ cho tài sản ngăn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài
hạn. Mô hình này mang lại độ an toàn tài chính cao tuy nhiên chưa hẳn là tối ưu.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra
một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài
chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.
1.2.2.4.Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


24
Học viện tài chính

24
24

Luận văn tốt nghiệp

Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là là loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ

sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với
đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Qua phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền cho ta thấy
trong ki vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, nguyên nhân
nào dẫn tới sự biến động đó, công ty duy trì tỷ lệ tiền mặt tại quỹ là bao nhiêu,
tỷ lệ đó là hợp lí hay không hợp lí, có gấy ứ đọng, lãng phí vốn hay là không?
1.2.2.5.Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.2.5.1. Tình hình nợ phải thu
Nợ phải thu là những khoản tiền mà khách hàng và các bên liên quan
đang nợ doanh nghiệp tài thời điểm báo cáo. Các khoản nợ này sẽ được thanh
toán trong thời gian ngắn và được coi là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn,
phải thu theo tiến độ hợp đồng và các khoản phải thu khác.
Xem xét tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp:
Thứ nhất, là so sánh cả số tuyệt đối và số tương đối quy mô nợ phải thu
tại thời điểm cuối kì so với đầu kì để thấy được quy mô và xu hướng biến độn
quy mô nợ phải thu.
Thứ hai, là phân tích chỉ tiêu vòng quay nợ phải thu:
Doanh thu bán hàng( có thuế)
Vòng quay nợ phải thu =
Nợ phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp, tức là xem xét trong kì kinh doanh các khoản phải thu

SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11



25
Học viện tài chính

25
25

Luận văn tốt nghiệp

quay được mấy vòng và được xác định bằng quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu bán
hàng và các khoản phải thu bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lí số dư của các khoản phải thu và hiệu
quả của việc thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh tốc độ thu hồi nợ
nhanh, điều này được đánh giá là tốt, vì khả năng hoán chuyển các khoản phải
thu thành tiền càng nhanh thì doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn và luôn
sẵn tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán cũng như trả các khoản nợ đến hạn
Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt vì điều đó đồng nghĩa với
kì thanh toán ngắn, do đó giảm sản lượng tiêu thụ dẫn đến giảm hiệu quả kinh
doanh. Vị vậy khi đánh giá chỉ tiêu này cần gắn với chính sách tín dụng của
doanh nghiệp.
Thứ ba, là phân tích chỉ tiêu kì thu tiền bình quân: Kì thu tiền bình quân
phản ánh thời gian một vòng luân chuyển nợ phải thu, nghĩa là để thu được
tiền từ các khoản phải thu cần thời gian là bao nhiêu ngày.
Kì thu tiền bình quân =

Số ngày trong kì(360)
Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện tốc độ thu hồi nợ càng nhanh, doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được vốn, đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.

Chỉ tiêu này càng có ý nghĩa hơn khi biết được thời hạn bán chịu quy
định cho khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn
thời hạn bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi nợ bị coi là chậm
và kém hiệu quả, doanh nghiệp cần có biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ
và ngược lại.
1.2.2.5.2.Tình hình nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn là khoản nợ phát sinh trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho chủ nợ trong
SV: Đàm Văn Hạnh

Lớp: CQ48/11.11


×