Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư TXT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.06 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực thế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hồng

SV: Nguyễn Thị Hồng

1

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bq

:

Bình quân


DT

:

Doanh thu

DTT

:

Doanh thu thuần

HTK

:

Hàng tồn kho

KNTT

:

Khả năng thanh toán

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế


NPT

:

Nợ phải thu

NWC

:

Nguồn vốn thường xuyên

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSDH

:

Tài sản dài hạn


TSLĐ

:

Tài sản lưu động

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

:

Vốn cố định

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VKD

:

Vốn kinh doanh


VLĐ

:

Vốn lưu động

SV: Nguyễn Thị Hồng

2

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Hồng

3

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Xây dựng cơ bản và tư vấn thiết kế là các ngành tạo cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và
phát triển đất nước. Thành tựu trong xây dựng cơ bản và tư vấn thiết kế
những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước.
Do đặc thù của ngành nghề xây dựng, các dự án trải qua nhiều khâu,
nhiều công đoạn (thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu, bàn giao công
trình…) thời gian kéo dài, số lượng công nhân lớn, vì vậy để đảm bảo hoạt
động đầu tư có hiệu quả , tránh thất thoát lãng phí, các doanh nghiệp xây
dựng cần đặc biệt chú trọng tới tình hình tài chính hiện tại và công tác quản lý
tài chính.
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin về
thựtrạng kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng
vốn, trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính giúp
nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lời và thách thức mà
doanh nghiệp đang gặp phải, từ đó đề ra biện pháp khắc phục đồng thời xác
định phương hướng và đưa ra chính sách quản lý hữu hiệu. Chính vì vậy, vai
trò của công tác phân tích tài chính càng được khẳng định, công tác này cần
được tiến hành một cách thường xuyên đầy đủ tại tất cả các doanh nghiệp .
Trong bối cảnh thực tế hiện nay, tàn dư của cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008 vẫn chưa lụi tắt, các doanh nghiệp chật vật trong cuộc chạy đua vì
lợi nhuận, ít nhiều đều bị ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc cạnh tranh gay gắt đó.
Công ty Cổ phần đầu tư TXT cũng không nằm ngoài guồng quay đó. Số
lượng đối thủ cạnh tranh lớn mà miếng bánh lợi nhuận để tranh giành ngày
càng thu hẹp, cùng với đó là suy thoái kinh tế kéo theo nhu cầu xây dựng hay

SV: Nguyễn Thị Hồng


4

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tư vấn thiết kế sụt giảm, đã khiến công ty gặp không ít khó khăn trong quá
trình hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến thực trạng tài chính . Xuất
phát từ tình hình thực tế và những thông tin dữ liệu thu thập được trong thời
gian thực tập tại đơn vị, em chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và
một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư
TXT” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

Khóa luận này nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích thực trạng tài
chính doanh nghiệp.
Hai là, đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư TXT
thông qua các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính.
Ba là, trên cơ sở thực trạng ở chương 2, đưa ra nhận xét tổng quát về
điểm mạnh, điểm yếu của công ty, từ đó để cập các giải pháp giúp cải thiện
tình hình tài chính tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng: các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính




Phạm vi nghiên cứu:



Thời gian: 2 năm tài chính 2012, 2013



Không gian: Văn phòng Công ty Cổ phần Đầu tư TXT
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp so sánh : so sánh số liệu của cùng một chỉ tiêu qua các năm để

thấy được sự thay đổi và xu hướng biến động của chỉ tiêu đó.
 Phương pháp phân tích tỷ số: Thiết lập và sử dụng các tỷ số tài chính cần thiết

cho quá đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận của công ty.
 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính

SV: Nguyễn Thị Hồng

5

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

5. Bố cục

Khóa luận này bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Đầu
tư TXT trong năm 2013
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Đầu tư TXT.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức, kinh nghiệm của em còn
hạn chế nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp, bổ sung, sửa chữa của các thầy cô, các cán bộ tài
chính cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cùng tập thể nhân viên Công ty Cổ
phần Đầu tư TXT đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa
luận này.

SV: Nguyễn Thị Hồng

6

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1


LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức biểu hiện, tài chính doanh nghiệp là sự vận động,
chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về tài chính doanh nghiệp và bản
chất tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn.
Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan
trong công tác quản lý tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm
đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.1.1.2.Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Mặc dù chưa có sự thống nhất về mặt ngôn từ cho khái niệm tài chính
doanh nghiệp, song có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về tài
chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm
nghiên cứu ba quyết định quan trọng, đó là:
 Quyết định đầu tư: là toàn bộ quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và

giá trị từng bộ phận tài sản, ảnh hưởng đến phần bên trái của bảng cân đối kế
toán. Quyết định này bao gồm quyết định đầu tư tài sản lưu động, đầu tư tài
sản cố định, quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản
cố định. Đây được xem là quyết định quan trọng nhất của tài chính doanh
nghiệp bởi mỗi quyết định đầu tư đúng đắn có thể khuếch đại giá trị tài sản


SV: Nguyễn Thị Hồng

7

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp, song cũng có thể dẫn tới tổn thất lớn, ảnh hưởng đến sức khỏe
tài chính của doanh nghiệp.
 Quyết định huy động vốn: Là quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn

nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư, tác động tới phần bên
phải của bảng cân đối kế toán. Quyết định huy động vốn chủ yếu bao gồm:
Quyết định huy động vốn ngắn hạn, quyết định huy động vốn dài hạn. Để đưa
ra quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính cần nắm rõ
điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng công cụ huy động vốn, đánh giá chính xác
tình hình hiện tài và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường.
 Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với các quyết định về phân chia cổ

tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính phải
đưa ra lựa chọn về tỉ lệ giữa lợi nhuận phân chia và lợi nhuận giữ lại tái đầu
tư, từ đó cho thấy chính sách cổ tức mà họ đang theo đuổi. Các quyết định
này sẽ có tác động đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên
thị trường.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm và nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp

Nói một cách khái quát, quản trị tài chính doanh nghiệp là những tác
động có ý thức của con người vào các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Cụ thể hơn quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết đinh đó nhằm đạt mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh trong tương lai.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chính sau:
-

Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư

-

Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng

8

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

-


Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và

-

đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp là không giống nhau. Sự khác
biệt đó chịu sự chi phối của ba nhân tố cơ bản sau:

 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Ở Việt Nam, theo Luật Doanh

Nghiệp 2005, có 4 hình thưc pháp lý cơ bản của doanh nghiệp là : doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần. Hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến phương
thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi
nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ…
 Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của ngành kinh doanh: mỗi ngành kinh doanh có
đặc điểm kinh tế- kĩ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới tổ chức tài chính
của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao, tốc độ luận chuyển
vốn nhanh. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp nặng, khai
khoáng, xây dựng thì tỷ trọng vốn cố định cao hơn vốn lưu động, thời gian
thu hồi vốn chậm.
 Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong một môi
trường kinh doanh nhất định, do đó các nhân tố nằm trong môi trường đó đều
có tác động ít nhiều tới tình hình doanh nghiệp. Cụ thể các yếu tố đó là: Cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế, tình trạng nền kinh tế, lãi suất thị trường, lam phát,

chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước, mức độ cạnh tranh, thị trường
tài chính và hệ thống các trung gian tài chính…
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng

9

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên hết sức quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở các mặt sau:
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể cảu doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối
ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn ( bên trong, bên ngoài)
đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng
đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác
động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm,hiệu quả,góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa
tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức rủi ro cảu dự án đầu tư..nhà
quản trị tài chính tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp

được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, bảo đảm cơ
cấu vốn tối ưi có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp
phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng
vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp
phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
 Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, nhất là thông qua việc phân tích đánh giá

SV: Nguyễn Thị Hồng

10

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các
nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và tiềm năng chưa được khai
thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt

được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá tài chính
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp
sử dụng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và
hiện tại. Từ đó dự đoán tình hình tài chính trong tương lai, giúp các đối
tượng quan tâm đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với lợi ích của họ
Nói một cách đơn giản đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là
việc xem xét kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh
nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm
được, chưa làm được, dự báo xu hướng biến động trong tương lại, đồng thời
chỉ ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính
Để trở thành công cụ đắc lực giúp cho nhà quản trị và các đối tượng quan tâm
có được các quyết định đúng đắn, đánh giá tài chính doanh nghiệp cần đạt
được các mục tiêu chủ yếu sau:
 Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh

khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển
tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính…nhắm đáp
ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh

SV: Nguyễn Thị Hồng

11

CQ48/11.1LT



Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan
thuế, người lao động…
 Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệpnhư quyết định đầu tư, quyết định
phân phối lợi nhuận...
 Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
 Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở
kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch,
dự toán, đinh mức…Từ đó, xác định được điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt
động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có các quyết định, giải pháp đúng đắn,
đảm bảo đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản
trị doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh
nghiệp đã huy động vốn từ nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động tăng hay
giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay đôi
theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý để đạt được mục
tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ. Nội dung đánh giá
bao gồm đánh giá cơ cấu nguồn vốn và mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp.
a) Cơ cấu nguồn vốn

Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu cầu vốn bao gồm

vốn chủ sở hữu, vay và nợ. Mỗi nguồn vốn có ưu thế và hạn chế nhất định tác
động đến khả năng huy động và sử dụng của doanh nghiệp. Để đánh giá thực
trạng và tình hình biến động của nguồn vốn của doanh nghiệp, ta cần sử dụng
2 nhóm chỉ tiêu:
-

Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn
vốn và từng loại trong Bảng cân đối kế toán B01-DN.

SV: Nguyễn Thị Hồng

12

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác

-

định theo công thức:
X
=

Tỷ trọng từng
loại nguồn vốn


Giá trị từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn
100%
Tổng giá trị nguồn vốn

X

Khi doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn huy động thường quan tâm đến
thời gian cần tài trợ của tài trợ của tài sản, mục tiêu về cấu trúc tài chính, khả
năng sinh lời của tài sản, chi phí sử dụng vốn, khả năng huy động đối với
từng nguồn. Đánh giá sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách
so sánh tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ
(giữa kỳ phân tích và kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối
của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.
b) Mô hình tài trợ của doanh nghiệp

Hoạt động tài trợ phản ánh mối quan hệ giữa tài sản với nguồn hình
thành tài sản trên cả 3 phương diện: thời gian, giá trị và hiệu quả. Tại các thời
điểm khác nhau thì cách thức tài trợ của doanh nghiệp cũng không giống nhau
và từ đó tạo ra một mô hình tài trợ khác. Về cơ bản, một mô hình tài trợ bao
gồm hai phần: Nguồn vốn và tài sản.
Dựa vào thời gian tài sản luân chuyển thành tiền có thể chia toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp ra thành 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Để
hình thành 2 loại tài sản này doanh nghiệp đã sử dụng hai nguồn vốn: Nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn gồm các khoản vay
và nợ ngắn hạn.
Theo nguyên tắc “Tương thích”, nguồn vốn dài hạn được huy động để
đầu tư hình thành tài sản dài hạn, còn nguồn vốn ngắn hạn được huy động để
tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Một mô hình tài trợ được coi là lý tưởng khi


SV: Nguyễn Thị Hồng

13

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn hay doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn, và phần vốn đó được gọi là nguồn vốn lưu chuyển (NWC),
NWC được xác định theo công thức:
NWC = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
Hoặc

NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động
của doanh nghiệp. Dưới đây là một mẫu một mô hình tài trợ có NWC>0

SV: Nguyễn Thị Hồng

14


CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

A. Tài sản ngắn hạn

A. Nợ ngắn hạn

B. Nguồn vốn dài
hạn

NWC > 0

+ Nợ dài hạn

B. Tài sản dài hạn

+ Nguồn vốn chủ sở
hữu

Trong trường hợp tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì vốn
lưu chuyển sẽ có giá trị âm (NWC < 0), đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn và tình trạng này có dấu

hiệu mạo hiểm. Ta có mô hình tài trợ minh họa trường hợp này như sau:
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
A. Nợ ngắn

A. Tài sản ngắn

hạn

hạn
B. Tài sản dài
hạn

NWC < 0
B. Nguồn vốn
dài hạn

Nếu tài sản ngắn han bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn dài hạn
bằng giá trị tài sản dài hạn thì vốn lưu chuyển sẽ có giá trị bằng 0.

SV: Nguyễn Thị Hồng

15

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

A. Tài sản ngắn

A. Nợ ngắn hạn

hạn
B. Tài sản dài
hạn

NWC = 0

B. Nguồn vốn
dài hạn

Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ
tài sản cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét mối quan hệ trên đây cho
phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ vốn thích
hợp cho doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư, sử dụng vốn của doanh nghiệp
Việc đánh giá khái quát tình hình đầu tư của doanh nghiệp nhằm xác
định loại hình đầu tư chủ yếu, cơ cấu có hợp lý, hiệu quả hay không, trọng
điểm đầu tư trong kỳ thộc lĩnh vự nào nhằm cung cấp thông tin khái quát cho
các nhà quản lý về tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình
phân bổ sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá quy mô tài sản

của doanh nghiệp, mức độ đầu tư cho các hoạt động kinh doanh. Thông qua
đó có thể đánh giá sự biến động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng
lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Để đánh giá quy mô, cơ cấu tài sản ta sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:
-

Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán

-

Tỷ trọng của từng loại tài sản
Tỷ suất đầu tư từng loại tài sản

SV: Nguyễn Thị Hồng

16

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

X
=
100%
Giá trị từng loại tài sản
Tổng giá trị tài sản


Để đánh giá tình hình đầu tư ta sử dụng các chỉ tiêu:
+Tỷ suất đầu tư tài sản cố định:
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ

Tài sản cố định
x 100%

=
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì
số vốn đầu tư của tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm. Nó vừa thể hiện
cơ cấu đầu tư về tài sản cố định, vừa thể hiện quy mô đầu tư về tài sản cố
định, loại hình đầu tư, lĩnh vực đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất đầu tư tài chính
Tỷ suất đầu tư tài
chính

Các khoản đầu tư tài chính
x 100%

=
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì
số vốn đầu tư cho loại hình đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm, phản
ánh về quy mô, cơ cấu đầu tư tài chính trong tổng số vốn hiện có của doanh
nghiệp

+Tỷ suất đầu tư bất động sản
Tỷ suất đầu tư bất
động sản

Bất động sản đầu tư

=

x 100%

Tổng tài sản

SV: Nguyễn Thị Hồng

17

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tham gia thị trường bất động sản của
doanh nghiệp ở từng thời kỳ.
1.2.2.3. Đánh giá tình hình huy động sử dụng vốn bằng tiền
Đánh giá tình hình huy động sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp
gồm 2 nội dung cơ bản: đánh giá khả năng tạo tiền và đánh giá dòng lưu
chuyển tiền của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng

tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền trong kì
giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô cơ cấu dòng tiền và trình độ
tạo ra tiền của doanh nghiệp. Trong khi đó, phân tích dòng lưu chuyển tiền
nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho các chủ thể quản lý, giúp họ
đánh giá được sức mạnh tài chính thực sự của công ty, chủ động trong việc
lập kế hoạch tài chính.
Đối với một doanh nghiệp, khi thực hiện các hoạt động sẽ phát sinh các
dòng tiền vào và dòng tiền ra. Dòng tiền thuần là dòng tiền chênh lệch giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hoạt
động của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho công tác quản trị dòng tiền, người ta thường phân loại
dòng tiền của doanh nghiệp thành 3 loại: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh,
dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Việc đánh giá biến động dòng tiền thuần cho chúng ta cái nhìn tổng thể
về vòng đời của công ty qua đó cũng có những điều chỉnh chính sách tài
chính cho phù hợp.
 Để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, cần sử dụng 3 nhóm chỉ tiêu

sau
-

Phân tích quy mô tạo ra tiền của từng hoạt động và của cả doanh nghiệp trong
từng kì thông qua các chỉ tiêu dòng tiền thu vào trên báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.

SV: Nguyễn Thị Hồng

18

CQ48/11.1LT



Khóa luận tốt nghiệp
-

Học Viện Tài Chính

Xác định cơ cấu dòng tiền thông qua tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt
động trong tổng số dòng tiền thu vào của doanh nghiệp
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động
=
Tổng dòng tiền thu vào của từng hoạt động
Tổng dòng tiền thu vào
Tổng số tiền thu vào
X
100%

Trình độ tạo tiền của doanh nghiệp thông qua hệ số tạo tiền của từng hoạt
động theo công thức: Hci

H
=
Dòng tiền thu về của từng hoạt động
Dòng tiền chi ra từng hoạt động

Dòng tiền chi ra của từng hoạt động

Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, 6 tháng
hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ 3
hoạt động chủ yếu của Công ty là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và

hoạt động tài chính.
 Để đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp ta cần xem xét một số chỉ

tiêu sau:


Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu bày thường được xem xét hàng quý, hàng 6 tháng hoặc hàng
năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động
kinh doanh so với doanh thu đạt được. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Hệ số tạo tiền từ HĐKD =

SV: Nguyễn Thị Hồng

19

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Doanh thu bán hàng


Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu tiền từ doanh thu bán hàng trong
kỳ.Qua đây đánh giá khả năng thu hồi tiền từ doanh thu.


Hệ số doanh thu bằng tiền
so với doanh thu

Doanh thu bằng tiền

=
Doanh thu bán hàng



Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động:
Hệ số này sử dụng để đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không.
Cách xác định chỉ tiêu này như sau:

Hệ số bảo đảm thanh toán lãi vay từ
dòng tiền thuần hoạt động


Dòng tiền thuần từ HĐKD + Lãi vay phải trả

=

Lãi vay phải trả

Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền hoạt động:
Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ
dòng tiền thuần hoạt động


Dòng tiền thuần từ HĐKD

=
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này sử dụng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp thông qua dòng tiền thuần hoạt động. Thông qua đó,
đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ
chi trả nợ hay không.
Phương pháp chung để phân tích tình hình lưu huy động sử dụng vốn
bằng tiền của doanh nghiệp là phương pháp so sánh từng chỉ tiêu phân tích ở kỳ
này với kỳ trước. Căn cứ vào kết quả so sánh để đánh giá khả năng tạo tiền,
đồng thời tìm ra nguyên nhân khiến lưu chuyển tiền thuần âm hoặc dương.
1.2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán

SV: Nguyễn Thị Hồng

20

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Tình hình công nợ của doanh nghiệp:

Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thể hiện qua tình hình công
nợ. Thông qua phân tích tình hình công nợ sẽ đánh giá được vốn của doanh

nghiệp bị chiếm dụng như thế nào? Và doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn ra
sao?Xác định khoản nợ nào sắp đến hạn để có phương án thanh toán kịp thời.
Các nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ
 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ gồm: các chỉ tiêu các khoản phải thu

và các khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán.
 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu công nợ, bao gồm các hệ số sau:
- Hệ số các khoản phải thu/các khoản phải trả tại một thời điểm:
Các khoản phải thu
Hế số các khoản phải thu/các khoản phải trả

=
Các khoản phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa các khoản phải thu và các
khoản phải trả.Cho biết doanh nghiệp đang bị chiếm dụng hay đang đi chiếm
dụng vốn của các đối tượng khác.Nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là các khoản
phải thu lớn hơn các khoản phải trả, doanh nghiệp đó đã bị chiếm dụng vốn
nhiều hơn, do đó làm tăng nhu cầu cần tài trợ.Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 doanh nghiệp đang đi chiếm dụng nhiều hơn. Do đó các nhà quản lý
doanh nghiệp cần quan tâm đến các khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để
chuẩn bị những nguồn thanh toán những khoản nợ này khi đến hạn.
- Hế số nợ phải thu khách hàng/nợ phải trả nhà cung cấp:
Nợ phải thu khách hàng
Hệ số nợ phải thu khách hàng/nợ phải
trả nhà cung cấp

=
Nợ phải trả nhà cung cấp


Dựa vào hệ số nợ phải thu khách hàng trên nợ phải trả nhà cung cấp
cho biết mức độ công nợ của công ty tại thời điểm hiện tại. Cho biết doanh

SV: Nguyễn Thị Hồng

21

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nghiệp đang có các khoản phải thu nhiều hay các khoản phải trả, để từ đó có
kế hoạch thu hồi hay hoàn trả nợ một cách nhanh chóng, giữ gìn uy tín cho
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Hồng

22

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp:


Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh
nghiệp thành tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn
phù hợp.Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng
khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, thấy được các tiềm năng
cũng như mhuy cơ trong hoạt động huy động và hoàn trả nợ của doanh nghiệp
để có biện pháp quản lý kịp thời.
- Chỉ tiêu phân tích:
Phân tích khả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ( tổng quát ):
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng
quát)

Tổng tài sản

=
Nợ phải trả

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa
tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý , sử dụng với tổng số nợ phải trả
phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản bảo đảm
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

=

 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :


Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán bao nhiêu lần nợ
ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Thông thường nếu hệ số này thấp sẽ
thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu cho
thấy những mạo hiểm về tài chính vì sự mất cân bằng về tài chính , công ty đã
dùng 1 phần vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

SV: Nguyễn Thị Hồng

23

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn băng
các khoản tiền và tương đương tiền. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để
đánh giá tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn hay không, chủ nợ thấy yên tâm hơn nếu chỉ tiêu này
cho thấy doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng nhanh và đảm bảo được

hết các khoản nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ tức thời
Tiền và tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao
nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện
có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh toán của
doanh nghiệp với chủ nợ.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

EBIT

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra
trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần
tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm
bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp được lành mạnh.
 Hệ số khả năng chi trả bằng tiền:
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Hệ số khả năng chi trả bằng tiền =

SV: Nguyễn Thị Hồng

Nợ ngắn hạn bình quân


24

CQ48/11.1LT


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh: Bằng dòng tiền thuần tạo ra trong kỳ doanh
nghiệp có thể hoàn trả được bao nhiêu lần tổng dư nợ ngắn hạn bình quân.
Lưu chuyển tiền thuần phản ánh dòng tiền biến động trong mỗi kỳ của doanh
nghiệp thông qua chênh lệch của dòng tiền thu về với dòng tiền chi ra.
Khi phân tích khả năng thanh toán sử dụng phương pháp so sánh để tiến
hành so sánh các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán giữa cuối kỳ với đầu kỳ; kỳ
này với các kỳ trước hoặc với bình quân ngành.. Căn cứ vào từng trị số của từng
chỉ tiêu, căn cứ vào kết quả so sánh, căn cứ vào tình hình thực tế của doanh
nghiệp , của ngành để đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp
1.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh :

Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền
quản lý ,sử dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Số vòng quay vốn kinh doanh:
Số vòng quay vốn kinh
doanh

Doanh thu thuần trong kỳ


=
Số dư BQ về vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh
doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số này
cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả năng
cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ tiêu này thấp cho
thấy vốn được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có
những tài sản bị ứ đọng hoặc hiệu suất hoạt động thấp.
 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

SV: Nguyễn Thị Hồng

25

CQ48/11.1LT


×