Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTM CP công thương việt nam – chi nhánh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.29 KB, 78 trang )

Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Mi

Trần Thị Diễm Mi

1
SV: Trần Thị Diễm Mi

1

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

MỤC LỤC

2
SV: Trần Thị Diễm Mi



2

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CKĐT

:

Chứng khoán đầu tư

CKKD

:

Chứng khoán kinh doanh

ĐHĐCĐ :

Đại hội đồng cổ đông

KD


:

Kinh doanh

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHNNVN:

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


:

NHTMCP :

Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TGCKH :

Tiền gửi có kỳ hạn

TGKKH

:

Tiền gửi không kỳ hạn

VCSH


:

Vốn chủ sở hữu

VHĐ

:

Vốn huy động

VIETINBANK:

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

3
SV: Trần Thị Diễm Mi

3

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

DANH MỤC CÁC BẢNG

4

SV: Trần Thị Diễm Mi

4

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ

5
SV: Trần Thị Diễm Mi

5

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

LỜI MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại ( NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng – một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu
hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của
bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Tại Việt Nam, việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý.
Điều này dẫn đến quy mô không ổn định, việc sử dụng nguồn vốn để tài trợ
cho danh mục tài sản không phù hợp làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc
ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro. Do đó việc tăng cường huy
động vốn từ bên ngoài với sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp
thiết và quan trọng.
NHTM CP Công thương Việt Nam là một ngân hàng đã có một quá trình
phát triển hơn 20 năm, với khoảng thời gian đó cộng với những thành quả đạt
được, NHTM CP Công thương Việt Nam đã có quyền tin tưởng vào sự phát
triển của mình trong tương lai. Với vị thế là một trong những ngân hàng hàng
đầu trong khối NHTM CP về quy mô hoạt động, NHTM CP Công thương
Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển công tác huy động vốn. Tuy nhiên trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ trong hệ thống NHTM mà
còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
đòi hỏi NHTM CP Công thương Việt Nam phải có những giải pháp huy động
vốn đúng đắn, thích hợp mới có thể thực hiện tốt công tác huy động vốn và
đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy em đã chọn “Giải pháp
tăng cường huy động vốn tại NHTM CP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Thái Bình” là đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
6
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05



Học viện Tài chính
nghiệp
2.

Chuyên đề tốt

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản của công tác huy động

vốn từ bên ngoài của NHTM CP Công thương Việt Nam. Trong đó, đi sâu
nghiên cứu công tác huy động vốn tại NHTM CP Công thương Việt Nam trên
các khía cạnh: Quy mô vốn huy động và đối tượng huy động trên cơ sở số liệu
huy động vốn từ ngân hàng. Mục đích của đề tài là trên cơ sở phân tích các dữ
liệu thực tế, kết hợp với những lý luận chung trong công tác huy động vốn
của NHTM để đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn
cho NHTM CP Công thương Việt Nam, đáp ứng mục tiêu phát triển của
NHTM CP Công thương Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung.
3.

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác huy động vốn của NHTM CP Công thương

Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 trong phạm vi chi nhánh Thái Bình, nhằm
tìm ra những giải pháp để tăng cường huy động vốn của đơn vị.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện


chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh và
tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa, sử liệu thống kê để luận chứng.
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:

-

Chương 1:
Chương 2:

Lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại NHTM.
Thực trạng huy động vốn từ bên ngoài của NHTM CP Công

-

thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2011 -2013.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ bên ngoài tại NHTM CP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình.

7
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp


Chuyên đề tốt

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1
1.1.1

-

Tổng quan về ngân hàng thương mại.
Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM, song nhìn chung các
định nghĩa đều thể hiện những đặc trưng cơ bản của một NHTM đó là:
Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả.
Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và đầu tư.
Thực hiện khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.

1.1.2

Chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng.
Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất
xã hội, có một mâu thuẫn đã phát sinh là hiện tượng vốn tiền tệ nhàn rỗi ở chủ
thể kinh tế này trong khi chủ thể kinh tế khác có nhu cầu lại thiếu vốn, cần
được bổ sung. Giải quyết vấn đề này NHTM đóng vai trò là trung gian tín

dụng, là cầu nối để người có vốn và người cần vốn gặp nhau.
Đối với chức năng này, NHTM thực hiện các nghiệp vụ:

-

Thứ nhất: NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế
trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nước,
Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng

-

khác... để hình thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai: NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với chủ
thể kinh tế thiếu vốn, có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt

8
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

buộc hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Trung ương, NHTM hoặc các
tổ chức tín dụng khác.
Như vậy, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là
người cho vay. Do NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ - tín dụng, có khả

năng nắm bắt tình hình cung cầu tín dụng nên việc thu hút vốn tiền gửi với
khối lượng lớn, NHTM có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín
dụng cả về khối lượng cho vay và thời hạn cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả
các đối tác trong quan hệ tín dụng:


Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi với khoản lãi tiền gửi.
Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp



cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Người đi vay thỏa mãn được nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng, mà không phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian cho việc tìm



kiếm nơi cung cấp vốn.
Bản thân ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi



suất tiền gửi. Lợi nhuận này là cơ sở để tồn tại và phát triển ngân hàng.
Đối với nền kinh tế, chức năng này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều
hòa và lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền và kiềm chế lạm phát.
Từ những nội dung trên, có thể kết luận rằng chức năng trung gian tín
dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện

chức năng trung gian tín dụng. Thông qua việc nhận tiền gửi của khách hàng,
NHTM thực hiện các khoản thanh toán chi trả cho khách hàng. Hơn nữa, việc
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế
như không an toàn, chi phí lớn... đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.
9
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Đóng vai trò là trung gian thanh toán, NHTM thực hiện các nghiệp vụ
như: mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng. Trong khi đó, thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng là kết quả sau khi thực hiện hai công việc trên. Ngân hàng trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Với sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại, phần lớn các
khoản tiền gửi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội được thực hiện
qua ngân hàng với những hình thức thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng
đơn giản.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động kinh tế:


Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên mọi tài

khoản thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an
toàn và tiết kiệm chi phí. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng



hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy động
tiền gửi của khách hàng tới mức tối đa, mở rộng cho vay và đầu tư, đẩy mạnh



hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Qua chức năng này, NHTM đã góp phần giám sát kỷ luật hợp đồng kinh tế,
tài chính và thanh toán đúng theo quy định của pháp luật Nhà nước.

10
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

1.1.2.3 Chức năng tạo tiền.
Chức năng này được thực hiện trên cơ sở:



Khi hệ thống ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các ngân hàng không còn
hoạt động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó NHTW giữ độc quyền phát
hành giấy bạc ngân hàng và với vai trò ngân hàng của các ngân hàng. Còn các
NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với các doanh nghiệp và



cá nhân...
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả
năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng số tiền vốn huy động được để cho vay, số tiền vay lại được khách
hàng sử dụng để thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác và
chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.Từ một
khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống
NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với số tiền gửi ban đầu.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố như: tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với
hoạt động tín dụng và thanh toán. Hay nói cách khác khi ngân hàng cung ứng
tín dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, khi
thu nợ lượng tiền cung ứng giảm xuống.
Như vậy, lượng tiền giao dịch không chỉ là giấy bạc ngân hàng do



NHTW phát hành, mà bộ phận quan trọng là do các NHTM tạo ra.
Chức năng tạo tiền có ý nghĩa quan trọng:
Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa lớn, tạo ra sự thuận lợi cho




quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội.
Việc tạo ra tiền chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt là một sáng kiến quan
trọng thứ hai của lịch sử hoạt động ngân hàng. Chính nhờ phương thức tạo
tiền đã tiết kiệm được chi phí lưu thông và ngân hàng trở thành trung tâm của
đời sống kinh tế xã hội.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại.
11
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

1.1.3.1 Ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ,
áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật hiện đại, bổ sung vốn huy động
thiếu cho các phương án sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó NHTM
cung cấp đầy đủ và kịp thời vốn tín dụng, các dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, thông qua cung ứng vốn tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
nhanh chóng, thuận tiện đã thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, luân
chuyển vốn, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.

1.1.3.2 Ngân hàng thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhờ có hệ thống NHTM mà các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội được huy
động để đầu tư cho các doanh nghiệp, cá nhân cần vốn. Ngân hàng thương mại
còn có khả năng điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống để đảm bảo
cân đối vốn cần thiết. Như vậy, từ hoạt động tín dụng của NHTM góp phần hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế. Đó là một
trong những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

12
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

1.1.3.3 Ngân hàng thương mại tạo lập môi trường cho việc thực thi chính
sách tiền tệ của NHTW.
Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ lãi suất,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị trường mở...Chính các NHTM là môi trường để
NHTW sử dụng các công cụ này. Nói cụ thể hơn, NHTM còn là tổ chức phải
chấp hành những quy định trong nội dung của các công cụ chính sách tiền tệ
và đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách
tiền tệ đến nền kinh tế. Thông qua các NHTM, NHTW phát hành thêm hoặc
thu hồi bớt tiền từ lưu thông về. Cũng thông qua NHTM sự biến động lãi suất,
tỷ giá hối đoái… của nền kinh tế được phản hồi về NHTW để NHTW có giải

pháp điều tiết thích hợp theo yêu cầu của chính sách tiền tệ.
1.1.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế quốc gia và kinh tế
quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới là
một tất yếu. NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ đắc lực và
tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Thông qua
nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, thông tin, bảo lãnh... đã giúp cho các doanh
nghiệp thực hiện hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài nhanh chóng, thuận
tiện và an toàn.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cơ bản của NHTM được thông qua các nghiệp vụ cơ bản: hoạt
động huy động vốn (nghiệp vụ nợ), hoạt động sử dụng vốn (nghiệp vụ có),
hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính
– hoạt động trung gian (chuyển tiền, ủy thác, tư vấn, bảo lãnh, …) và một số
hoạt động khác.

13
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

1.1.5 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
1.1.5.1 Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của NHTM, thể hiện giá trị vốn

của những người chủ sở hữu (cổ đông) ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều bắt đầu
với một số lượng vốn do các cổ đông đóng góp và tiếp theo sẽ huy động vốn
từ công chúng để tạo “đòn bẩy” cho hoạt động. Trên thực tế, các ngân hàng là
những doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính (tài trợ bằng nợ) lớn nhất. Vốn chủ
sở hữu của ngân hàng gồm nhiều khoản mục, đó là: Vốn của ngân hàng
thương mại (vốn điều lệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua tài sản cố định,
vốn khác); Quỹ của ngân hàng thương mại (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi);
Một số tài sản nợ được xếp vào vốn chủ sở hữu của ngân hàng (chênh lệch
đánh giá lại tài sản, chênh lệch thu nhập – chi phí trong năm, kết quả lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối).
Vốn chủ sở hữu tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt
động của NHTM song VCSH của ngân hàng lại đóng vai trò quan trọng và
thực hiện một số chức năng không thể thay thế trong hoạt động ngân hàng
như: đảm bảo đáp ứng điều kiện để thành lập ngân hàng theo quy định của
pháp luật; cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt
động ví dụ như xây dựng hội sở, chi nhánh, nhập công nghệ...; cung cấp nền
tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro, bảo vệ
tài sản của người dân, duy trì niềm tin cho công chúng vào khả năng quản lý
và phát triển của ngân hàng.
1.1.5.2 Vốn nợ.
Với đặc thù là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, vốn nợ của NHTM
chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản,
14
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính

nghiệp

Chuyên đề tốt

chủ yếu để tài trợ cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được hình
thành từ vốn tiền gửi, vốn vay và các nguồn vốn khác.
Có thể nói vốn nợ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của các ngân hàng. Vốn nợ đóng vai trò là nguồn vốn chính để thực
hiện cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định cho ngân hàng cũng như hình
thành các khoản tiền gửi tại các ngân hàng khác. Không chỉ vậy, quy mô cũng
như cơ cấu của vốn nợ có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô cũng như cơ cấu của
các nhóm tài sản trên. Thêm vào đó, chi phí và kỳ hạn của vốn nợ có ảnh
hưởng rất lớn đến số tiền dự trữ, kỳ hạn các khoản cho vay, lãi suất cho vay,
loại chứng khoán đầu tư cho phù hợp. Nếu việc sử dụng vốn và huy động vốn
không có sự phù hợp, tương xứng với nhau có thể xảy ra hàng loạt rủi ro mà
ngân hàng phải gánh chịu như: rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá...
Như vậy, nguồn vốn đóng vai trò quyết định đến sự tồn vong của
NHTM, trong đó, vốn nợ đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Để có được nguồn
vốn nợ đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi thì không thể
không kể đến hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của NHTM.
1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn từ bên ngoài của ngân hàng
thương mại.
1.2.1 Khái niệm huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
thương mại nhằm thực hiện thu hút vốn từ các cá nhân, tổ chức trong nền
kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2 Đối tượng của hoạt động huy động vốn.
Hiện nay, các NHTM thực hiện huy động vốn thông qua các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế, cụ thể là:
15

SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

- Dân cư: đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng,
do dân cư là đối tượng đông đảo nhất trong xã hội. Ngân hàng huy động từ
các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và trả lãi, sau đó dùng nguồn vốn huy
động được để đầu tư vào nền kinh tế. Tiền gửi của dân cư có thể không phải
có giá trị lớn nhưng tập hợp đông đảo dân cư thì lại tạo ra cho ngân hàng một
nguồn vốn tương đối dồi dào.
- Doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: đây là nguồn huy động được
đánh giá là khá lớn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các
doanh nghiệp khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi
cần. Chu kỳ tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội là không giống
nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà có thể được
sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này
phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại cho
khách hàng khi họ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Điều này khiến cho
việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội gắn liền với việc mở
rộng, cải tiến ngân hàng.
- Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác: trong quá
trình hoạt động các ngân hàng thường có khoản tiền gửi ở các NHTM khác để
thuận tiện trong giao dịch, thanh toán,… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các

ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường
xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất
hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa,.. các NHTM có
thể vay lẫn nhau.

16
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

1.2.3 Các hình thức huy động vốn từ bên ngoài.
1.2.3.1 Huy động vốn từ tiền gửi.


Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình hoạt động của mình, các tổ chức kinh tế thường có một
bộ phận tiền nhàn rỗi tạm thời. Để đảm bảo an toàn tài sản và mục đích sinh
lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn nhàn rỗi đó vào ngân hàng. Hoặc
trong quá trình thanh toán, các tổ chức kinh tế có thể chọn ngân hàng là kênh
trung gian thanh toán hay muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, các tổ
chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng. Có các dạng tiền gửi của tổ chức
kinh tế như sau:
- Tiền gửi giao dịch
Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi lâu đời nhất mà các ngân hàng

cung cấp là nhận tiền gửi để thanh toán hộ cho khách hàng. Tiền gửi giao dịch
đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay lập tức các lệnh rút tiền cho một cá
nhân hay cho bên thứ ba, được chỉ rõ là người thụ hưởng.
Tiền gửi giao dịch là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và
ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi giao dịch có thể huy động,
đồng thời kỳ hạn tiềm năng của tiền gửi giao dịch là ngắn nhất bởi vì nó có thể
được rút ra mà không cần báo trước. Tuy nhiên đây cũng là một nguồn vốn huy

-

động khá quan trọng của ngân hàng vì chi phí phải trả tương đối thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền.
Nghĩa là theo đúng nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã
thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế các ngân hàng vẫn cho phép người gửi rút
tiền trước hạn để thu hút tiền gửi với kỳ hạn dài nhưng khách hàng chỉ được

17
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn
nhất định do ngân hàng quy định.

Nguồn vốn này có ưu điểm là tính ổn định tương đối cao, tạo điều kiện
cho ngân hàng chủ động lên kế hoạch sử dụng. Tuy nhiên nó có đặc điểm là
chi phí sử dụng vốn lớn. Kỳ hạn tiền gửi càng dài thì chi phí sử dụng càng
lớn. Vì vậy để thu hút nhiều hơn loại tiền này, các NHTM thường đưa ra
nhiều loại kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất tương ứng.


Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp
dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, sinh lời và
thanh toán. Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm và tiền

-

gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân
hàng. Với loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết
kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc
được chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.

-

Tiền gửi thanh toán
Dân cư có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng cũng có thể mở tài khoản
tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng và gửi tiền vào đó để thực hiện thanh
toán cũng như sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi

thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động cho NHTM.

18
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Trên thực tế, tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân
hàng thường chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động như đưa ra nhiều
sản phẩm huy động khác nhau với mức lãi suất phong phú...


Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các NHTM còn có thêm các khoản tiền

gửi khác như:
1.2.3.2

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
Tiền gửi của Kho bạc nhà nước.
Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội...
Huy động vốn từ tiền vay
Trong quá trình kinh doanh của mình, các NHTM luôn có tình trạng hoặc là

thừa vốn tạm thời hoặc là thiếu vốn tạm thời. NHTM thừa vốn khi mà huy động
được một số vốn nhất định nhưng tạm thời chưa cho vay hết và thiếu vốn tạm thời
khi mà người gửi tiền đến rút trước hạn trong khi vốn vay chưa đến lúc thu hồi.
Trong trường hợp này, các NHTM có thể gửi tiền vào các TCTD khác để hưởng
lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh
toán. Các NHTM có thể vay vốn từ các TCTD khác.
Hầu hết các NHTM đều được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi
nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa
các chi nhánh thông qua hội sở chính. Khi thừa vốn, các chi nhánh điều
chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn, các chi nhánh nhận vốn điều chuyển từ
hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước
thường chỉ thực hiện ở NHNN của từng hệ thống.
Vốn vay từ TCTD khác không có nhiều ý nghĩa trong việc tạo lập nguồn
vốn cho NHTM, tuy nhiên nó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả
năng thanh toán, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cho NHTM, qua đó góp
phần đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.
19
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

1.2.3.3


Thông qua việc phát hành giấy tờ có giá, các NHTM có thể huy động
thêm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Các giấy tờ có giá có
thể được phát hành như: Kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi...
Những tổ chức, cá nhân có số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời
chưa sử dụng đến mà không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp có thể mua
các giấy tờ có giá trên để hưởng lãi. Những giấy tờ có giá trên có thể dễ dàng
chuyển đổi thành tiền thông qua việc bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn
hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn có ưu điểm là giúp ngân hàng
có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn
toàn chủ động trong việc sử dụng. Hình thức huy động vốn này phù hợp khi
mà ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời điểm giải
ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống
đốc NHNN.
Ngoài những nguồn vốn kể trên, các NHTM còn có thể huy động vốn từ
những nguồn vốn khác như:
-

Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh

-

toán.
Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài

-


nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Vốn từ việc làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu, thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng
khoán...
Những nguồn vốn này tuy không lớn cũng như thời gian sử dụng ngắn
nhưng lại có ưu điểm là không tốn kém chi phí huy động đồng thời tạo điều
20
SV: Trần Thị Diễm Mi
Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

kiện cho ngân hàng phát triển các nghiệp vụ và đa dạng hóa các dịch vụ của
mình, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
1.2.4 Mục tiêu của công tác huy động vốn từ bên ngoài của ngân hàng
thương mại.
Nguồn vốn trước tiên đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại của ngân
hàng. Nếu không có vốn ngân hàng không thể hoạt động được. Với đặc thù
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, vốn đóng vai trò như nguyên liệu
đầu vào trong hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn huy
động dồi dào còn có thể khẳng định thương hiệu cũng như sức mạnh của
mình. Nhìn chung nguồn vốn huy động để thực hiện một số hoạt động cơ bản
của NHTM:
-

Huy động vốn để cho vay.
Huy động vốn để đầu tư.

Huy động vốn để đảm bảo khả năng thanh toán.
Huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất...
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn từ bên ngoài của
ngân hàng thương mại.
1.2.5.1 Các nhân tố khách quan
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong tất cả
các hoạt động của NHTM, hoạt động này chịu ảnh hưởng rất lớn bởi những
nhân tố khách quan. Sau đây là những nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn:

21
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp


Chuyên đề tốt

Hành lang pháp lý trong công tác huy động vốn.
Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong xã hội đều chịu sự điều chỉnh

của pháp luật và hoạt động của các NHTM cũng không phải là ngoại lệ. Bản
chất ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ - tín dụng, một lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm, chứa đựng nhiều rủi ro tiềm
tàng, có sức ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế quốc gia, do đó, ngân hàng
chịu sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau, cơ bản nhất là

Luật các TCTD. Vì đây là lĩnh vực kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro nên đòi
hỏi ngân hàng càng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Sự
thay đổi trong ban hành các quy định liên quan đến tiền gửi, lãi suất, dự trữ,
hạn mức cho vay... có sự tác động lớn và trực tiếp đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng.


Chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính sách tiền tệ quốc gia cũng là một trong những nhân tố quan trọng
tác động đến hoạt động huy động vốn của các NHTM. Nó thể hiện ở mục tiêu
của chính sách tiền tệ. Giả sử trong điều kiện NHNN thực thi chính sách tiền
tệ thắt chặt, lãi suất tăng lên khuyến khích hút tiền từ nền kinh tế về, hoạt
động huy động vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn. Ngược lại, trong điều kiện
NHNN thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng thì hoạt động huy động vốn sẽ khó
khăn hơn.



Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động, giá cả và sức mua đồng
tiền bất ổn, lạm phát ở mức cao thì người dân có xu hướng mua vàng, ngoại tệ
mạnh hay các dạng tài sản khác để tích trữ thay vì gửi tiền vào ngân hàng vì
nỗi lo trượt giá. Ngược lại, trong điều kiên nền kinh tế ổn định, sản xuất phát

22
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05



Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

triển, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp thì người dân sẽ có cái nhìn khả
quan hơn và việc huy động vốn của các NHTM cũng thuận lợi hơn.


Mức thu nhập, tâm lý, tập quán, thói quen tiêu dùng của người dân.
Khi thu nhập của dân cư ổn định, khả năng tích lũy tăng lên, khả năng
gửi vào ngân hàng một phần thu nhập cũng tăng theo. Thói quen tiêu dùng
tiền mặt hay việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân cũng có ảnh
hưởng không hề nhỏ đến khả năng mở rộng huy động vốn của các NHTM.



Sự phát triển của các kênh đầu tư khác như: Ngoại tệ, vàng, chứng khoán...
Ngân hàng cũng là một trong số các kênh đầu tư trong xã hội. Đối với
cá nhân, tổ chức có vốn nhàn rỗi, họ thường cân nhắc việc đầu tư vốn của
mình vào đâu để sinh lời nhiều nhất. Trong điều kiện các kênh đầu tư khác có
khả năng sinh lời cao hơn, hấp dẫn hơn thì họ sẽ không mặn mà với ngân
hàng và ngược lại.



Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý
Ở những khu vực phát triển, nhiều doanh nghiệp hoạt động, dân cư đông
đúc, thu nhập người dân cao, đời sống ổn định, tình hình chính trị xã hội đảm
bảo thì việc huy động vốn của các NHTM sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn so với

những khu vực kém phát triển. Ví dụ như những thành phố lớn, dân cư đông
đúc, dân trí cao, thu nhập ổn định thì việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn



những khu vực nông thôn, miền núi.
1.2.3.4 Các nhân tố chủ quan
Mức độ tín nhiệm của ngân hàng
Khi gửi tiền vào ngân hàng nghĩa là người dân đã chấp nhận giao tài sản
của mình cho ngân hàng. Tâm lý người gửi tiền luôn muốn tài sản của mình
phải được đảm bảo an toàn tuyệt đối, do vậy họ thường chọn ngân hàng nào
mình cho là tin cậy nhất để gửi gắm tài sản của mình. Những ngân hàng có
thâm niên hoạt động ổn định lâu năm, có quy mô vốn lớn, đạt nhiều thành tích
23
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

cũng như nhiều giải thưởng quốc gia, quốc tế ... thường được người dân cho
là có độ tín nhiệm cao. Các ngân hàng cần biết vận dụng uy tín của mình để


tạo ưu thế trong hoạt động huy động vốn.
Hình thức huy động vốn

Các hình thức huy động vốn càng đa dạng, càng phù hợp với nhu cầu
của người gửi tiền thì càng thu hút được lượng vốn huy động lớn. Ngày nay,
các ngân hàng rất chú trọng nghiên cứu ra nhiều loại sản phẩm huy động phù
hợp với nhiều đối tượng dân cư, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ nhằm đẩy
mạnh công tác huy động vốn. Đối với người dân, khi có một sản phẩm phù
hợp, có lợi sẽ thúc đẩy họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Có thể nói, công
tác đa dạng hóa và liên tục đổi mới sản phẩm huy động đang là một trong
những hoạt động được các ngân hàng chú ý nhất hiện nay.



Mạng lưới huy động vốn
Hiện nay, tuy nhiều hình thức giao dịch mới tiên tiến đã ra đời, tuy
nhiên, phần lớn các giao dịch ngân hàng vẫn thực hiện qua quầy (Giao dịch
trực tiếp). Vậy nên, mạng lưới phân bố các chi nhánh, PGD cũng có ảnh
hưởng tương đối đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Thực tế khách
hàng muốn gửi tiền vào ngân hàng vẫn phải đến mở tài khoản, đến nộp tiền
vào tài khoản... nên khoảng cách địa lý cũng là một trở ngại với họ. Nếu ngân
hàng có chi nhánh rộng khắp, thuận tiện cho người dân giao dịch thì rõ ràng
đó là một lợi thế của ngân hàng trong thu hút tiền gửi.



Việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại
Đây cũng là một cách để tăng cường huy động vốn. Việc áp dụng công
nghệ hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng cải thiện đáng kể khâu thanh toán, việc
luân chuyển vốn được nhanh, an toàn, tiết kiệm cho khách hàng. Giúp cho
việc gửi tiền và rút tiền được an toàn, thuận tiện. Việc này giảm bớt được việc
lưu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu quả vừa kém an toàn, theo đó tỷ lệ
24

SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


Học viện Tài chính
nghiệp

Chuyên đề tốt

thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tăng lên, ngân hàng sẽ càng có cơ hội thu
hút được những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào hệ thống của mình, đồng
thời góp phần giảm bớt chi phí bảo quản, in ấn, kiểm đếm tiền mặt... Sự ra đời
của hệ thống máy rút tiền tự động, dịch vụ thanh toán qua SMS là hai trong số
nhiều công nghệ như vậy. Muốn làm được việc này, trước hết ngân hàng phải
nghiên cứu ra những công nghệ mới, sau đó thực hiện đầu tư mạnh mẽ để


tăng cường huy động vốn hiệu quả hơn.
Lãi suất huy động vốn
Lãi suất là phần thu nhập của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng, do
vậy nó có ảnh hưởng sát sườn đến quyền lợi của khách hàng. Mỗi khách hàng
trước khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng nào đó đều có sự tham khảo lãi
suất các ngân hàng. Do vậy chính sách lãi suất cạnh tranh luôn là biện pháp
được các ngân hàng quan tâm hàng đầu khi muốn huy động thêm vốn. Một
chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý, hấp dẫn người dân sẽ đem lại kết quả là
việc huy động được hiệu quả hơn. Nếu người dân nhận thấy gửi tiền vào ngân
hàng vẫn tạo ra thu nhập sau khi đã loại trừ yếu tố trượt giá, đồng thời so sánh
với kênh đầu tư khác và nhận thấy việc gửi tiền là an toàn thì ngân hàng đã
thành công trong việc đẩy mạnh huy động vốn.



Năng lực, trình độ của cán bộ ngân hàng

Đối với cán bộ lãnh đạo thì năng lực quản trị tốt là một yếu tố quan
trọng, giúp định hướng cho nhân viên của mình trong công tác huy động
vốn. Đối với cán bộ nghiệp vụ thì trình độ chuyên môn là yếu tố tác động
trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Nếu họ biết cách
nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu cũng như tiềm năng của khách hàng, thực
hiện công tác tiếp thị, quảng bá, marketing thì sẽ đẩy mạnh được thu hút
nguồn vốn về cho ngân hàng.

25
SV: Trần Thị Diễm Mi

Lớp: CQ48/15.05


×