Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính châu á thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.11 KB, 120 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Dung

1
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

1

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

2
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

2


Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chữ viết tắt
BCTC
BĐS
CSDL
DN
KTV
KSNB
TNHH
XDCB

3
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung


Nguyên bản
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Cơ sở dẫn liệu
Doanh nghiệp
Kiểm toán viên
Kiểm soát nội bộ
Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng cơ bản

3

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên BCTC của công ty
Bảng 2.2 : Một số khách hàng chủ yếu của công ty
Bảng 2.3: GTLV của KTV tìm hiểu thông tin chung về Khách hàng
Bảng 2.4: Đánh giá hệ thống KSNB tại Công ty X
Bảng 2.5: Đánh giá hệ thống KSNB về kế toán tại Công ty X
Bảng 2.6: GTLV Ước lượng mức trọng yếu
Bảng 2.7: GTLV kết quả bảng hỏi về KSNB đối với khoản Nợ phải trả người
bán
Bảng 2.8: GTLV tổng hợp công nợ phải trả người bán

Bảng 2.9: GTLV về tổng hợp đối chiếu số dư công nợ
Bảng 2.10: GTLV đối chiếu số dư
Bảng 2.11: Mẫu thư xác nhận số dư nợ phải trả
Bảng 2.12: GTLV kết quả thư xác nhận và thủ tục thay thế
Bảng 2.13: GTLV kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thanh toán
Bảng 2.14: GTLV kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ
Bảng 2.15: GTLV kiểm tra ghi nhận tỷ giá trong kỳ và đánh giá chênh lệch
tỷ giá
Bảng 2.16: GTLV tổng hợp kết quả kiểm toán

4
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

4

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ hạch toán khoản mục Nợ phải trả cho người bán.

Sơ đồ 1. 2

Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả cho người bán trong kiểm toán BCTC


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ các loại hình dịch vụ do công ty cung cấp
Sơ đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu doanh thu do các loại hình dịch vụ mang lại
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính tại công ty
Sơ đồ 2.4 : Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán của công ty
Phụ lục 2.1: Hợp đồng kiểm toán với Công ty X
Phụ lục 2.2: Báo cáo tài chính 31/12/2013 của Công ty X
Phụ lục 2.3: Chương trình kiểm toán mẫu cho khoản mục Phải thu khách
hàng

5
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

5

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

1.

“Việt Nam, miền đất hứa của các nhà đầu tư”. Cùng với xu hướng phát
triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế nước ta – một nền kinh tế nhỏ đang có nhiều biến chuyển to lớn. Kinh tế càng phát triển, lượng thông tin
kinh tế càng nhiều và ngày càng phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch,

thiếu tin cậy. Kiểm toán ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan nhằm
cung cấp thông tin trung thực, tin cậy cho mọi đối tượng quan tâm trên thị
trường. Kiểm toán Việt Nam tuy mới ra đời nhưng đã dần khẳng định vai trò
quan trọng của mình trong nền tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước nói
chung.
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt
động kiểm toán. Tiến hành kiểm toán BCTC sẽ giúp cho kiểm toán viên
(KTV) và công ty kiểm toán xem xét tính trung thực, hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu của BCTC để từ đó đưa ra một bản báo cáo kiểm toán thích
hợp, mặt khác còn giúp cho đơn vị được kiểm toán nâng cao được chất lượng
thông tin tài chính của mình.
Phải trả người bán là một khoản mục quan trọng trên BCTC của một
đơn vị. Nó phản ánh những món nợ chưa thanh toán đối với các hàng hóa
dịch vụ mua vào trong quá trình kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Khoản mục này thường bao gồm các món nợ của việc mua nguyên vật liệu,
thiết bị, điện, nước, dịch vụ sửa chữa … mà doanh nghiệp tiến hành trước
ngày kết thúc năm tài chính. Các khoản này không bao gồm khoản nợ phải trả
chịu lãi, khoản phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu…
Khoản mục nợ phải trả chiếm vị trí quan trọng trong BCTC, số dư nợ
phải trả liên quan tới nhiều chỉ tiêu quan trọng trong BCTC và hầu như được
đánh giá là trọng yếu, đặc biệt là rất dễ chứa đựng những gian lận và sai sót,
6
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


vì vậy mà kiểm toán khoản mục nợ phải trả là một trong những công việc
quan trọng cần được tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu trên thực tế quy trình và phương pháp kiểm toán phải trả cho
người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Tài chính Châu Á thực hiện.
- Đánh giá đúng thực trạng kiểm toán khoản phải trả cho người bán,
đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại trong kiểm toán khoản phải trả cho
người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Tài chính Châu Á thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình và phương pháp
kiểm toán khoản phải trả cho người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á thực hiên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình và phương pháp kiểm toán
khoản phải trả cho người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
- Phạm vi nghiên cứu: gồm các file tài liệu, các chương trình kiểm toán, hồ
sơ kiểm toán khoản mục Phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính
của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á, kết hợp với tìm
tòi quan sát qua kiểm toán thực tế tại khách hàng là Công ty Cổ phần truyền
thông ID.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bằng các phương pháp như:




Phương pháp chung:
-


Phương pháp duy vật biện chứng;

-

Phương pháp duy vật lịch sử.

Phương pháp cụ thể:

7
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

-

Phương pháp tổng hợp;

-

Phương pháp so sánh;

-

Phương pháp khảo sát thực tiễn.

Luận văn tốt nghiệp


5. Kết cấu của đề tài
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, sau một thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á, em đã có cơ hội
tiếp xúc với quy trình kiểm toán báo cáo tài chính cũng như kiểm toán khoản
phải trả nhà cung cấp do Công ty thực hiện. Nhận thức được tầm quan trọng
của kiểm toán khoản mục này trong kiểm toán báo cáo tài chính, em đã chọn
đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải người bán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Tài chính Châu Á thực hiện” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, luận văn
của em gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về kiểm toán khoản phải trả nhà cung
cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính Châu Á thực hiện.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á.
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do
còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em còn có
nhiều thiếu sót do vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của
em được hoàn thiện hơn.

8
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS Nguyễn Bá Minh. Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám
đốc Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á cùng các anh, chị
Kiểm toán viên (KTV) tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á đã
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

9
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán
1.1.1. Khái niệm Nợ phải trả người bán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào để
duy trì tính liên tục và hiệu quả thì luôn phải đảm bảo tốt yếu đầu vào, như
các yếu tố vật tư, hàng hóa, tài sản và dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất

kinh doanh. Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, ngoài quan
hệ thanh toán trả tiền ngay thì quan hệ mua bán chịu ngày càng trở nên phổ
biến, tạo ra những khoản nợ phải trả người bán.
Nợ phải trả cho người bán là khoản phát sinh trong quá trình thanh toán
có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các bên do chưa
đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp đồng đã ký kết.
Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản phải trả người bán về việc
mua vật tư, mua hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thiết bị, dịch vụ
điện nước, điện thoại, vệ sinh, sửa chữa... Các khoản phải trả này không bao
gồm khoản nợ phải chịu lãi, khoản phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ,
nợ trái phiếu... Nội dung, số liệu các khoản phải trả người bán đó được phản
ánh qua tài khoản nợ phải trả người bán- TK 331.
1.1.2. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục nợ phải
trả người bán
1.1.2.1. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục nợ phải trả người bán
 Các bước kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả người bán
- Xử lý đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua bán.
- Nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ và kiểm nghiệm.
- Xử lý và ghi nhận khoản phải trả người bán.
- Xử lý, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ.
10
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính


-


Luận văn tốt nghiệp

Cách thức kiểm soát của doanh nghiệp đối với nợ phải trả người bán
Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý các công việc liên quan đến phải
trả cho người bán. Những quy định này có thể chia làm hai loại:
+ Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
người hay bộ phận có liên quan đến xử lý các công việc xét duyệt và phê
chuẩn mua bán chịu, ghi sổ các khoản nợ phải trả, …
+ Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự, thủ tục thực
hiện, xử lý công việc: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng; trình tự, thủ tục

-

phê chuẩn mua bán chịu…
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên: tổ
chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ;

-

kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định theo đúng thiết kế…
Trong tổ chức hoạt động KSNB đối với nợ khoản phải trả người bán (thiết kế
và vận hành) phải được tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản:
+ Thực hiện nguyên tắc phân công, phân nhiệm: phân công riêng biệt
công việc mua hàng, kế toán phần hành công nợ phải trả… đảm bảo công việc
được thực hiện trôi chảy và cũng tăng các đầu mối chịu trách nhiệm kiểm soát.
+ Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: nguyên tắc
này đòi hỏi phải tách biệt giữa các khâu công việc có liên quan có khả năng
chi phối làm sai lệch thông tin tài chính (như giữa khâu phê duyệt đơn mua
hàng, phê chuẩn tín dụng với khâu thực hiện mua hàng; giữa khâu kế toán đặt

mua hàng với khâu giữ quỹ,…)
+ Thực hiện nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền: đơn vị phải có các quy định
rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn đơn đặt mua hàng;
quản lý hoàn trả công nợ… phù hợp với chính sách mua hàng của Công ty.
- Tổ chức và kiểm soát hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán: đảm bảo cho
chứng từ kế toán tại DN phải thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập,
ký chứng từ.
1.1.2.2. Tổ chức công tác kế toán đối với khoản mục Nợ phải trả
người bán
11
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính




Luận văn tốt nghiệp

TK kế toán sử dụng: TK 331 – Phải trả cho người bán
Chứng từ kế toán: Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu nhập kho, chứng từ
vận chuyển, hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, phiếu chi, giấy báo nợ






của ngân hàng, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ...
Sổ sách kế toán sử dụng: sổ cái, sổ chi tiết TK 331 – phải trả cho người bán.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán
Nợ phải trả người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ cần được
hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng
phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người
cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành bàn



giao.
Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay tại thời



điểm giao hàng (bằng tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân hàng...).
Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá



thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán chấp
nhận làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán. Khi hạch toán chi tiết các khoản này
thì kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh
toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung



cấp ngoài hóa đơn mua hàng.

Đối với những khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ thì cần phải theo dõi cả về
mặt nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng Việt Nam. Cuối



kỳ phải điều chỉnh theo tỷ giá thực tế.
Đối với các khoản nợ phải trả bằng vàng, bạc, đá quý thì cần chi tiết cả chỉ



tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ điều chỉnh theo số dư thực tế.
Không bù trừ công nợ giữa nhà cung cấp, giữa khách hàng mà phải căn cứ



trên sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên
tiến hành đối chiếu, kiểm tra tình hình thanh toán được kịp thời.
12
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính



Luận văn tốt nghiệp


Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư
nợ lớn thì định kì hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản
nợ lớn phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận
bằng văn bản.
• Quy trình hạch toán kế toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán

13
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán đối với khoản mục Phải trả người bán
TK 111, 112

TK 331

TK 152, 153, 156,...

Mua vật tư, hàng hóa cho SXKD
Trả nợ cho người bán, người nhận thầu TSCĐ
TK 133

TK 311, 341

Vay thanh toán nợ cho ngườiMua

bán chịu TSCĐ
TK 211,213...
TK 152,153,156,611

Trả lại hàng cho người bán
TK 1112, 1122

TK 214

Chi phí phải trả người nhận thầu XDCB

Trả nợ cho người bán bằng ngoại tệ
TK 515

TK 156, 241, 142, 242

Chiết khấu thanh toán trừ vào nợ phải trả
Chi phí phải trả về cung cấp dịch vụ
TK 152,153,133..
TK 623, 627, 641,642
Giảm giá vật tư, hàng hóa, chiết khấu TM
Chi phí sxkd phải trả người cung cấp
TK131

Bù trừ công nợ cho người bán

TK 635, 811

TK 515, 3331


Lỗ CL tỷ giá cuốiChi
kỳphí hoạt động tài chính, chi phí khác phải trả
Hoa hồng đại lý

TK 413

Lãi CL tỷ giá cuối kỳ

14
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3.Vai trò của Nợ phải trả người bán trong Kiểm toán BCTC
Có thể nói trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay đã và đang tạo cơ
hội, tạo đà cho thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được
mở rộng và phát triển trên khắp thế giới với số lượng nhà cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho các doanh nghiệp ngày càng tăng cao và phong phú, đồng thời
nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm thì chính sách tín dụng của các nhà
cung cấp cũng được mở rộng.
Vì vậy, nếu DN có một sự kiểm soát tốt về các khoản nợ phải trả người
bán thì DN có thể tận dụng được các cơ hội từ phía nhà cung cấp, hoặc tận
dụng các chính sách chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại của nhà
cung cấp ... Đồng thời với việc kiểm soát tốt các khoản phải trả người bán
cũng giúp DN tránh được các tổn thất không đáng có như mua hàng không

đúng yêu cầu, không đúng số lượng, chất lượng, các khoản phải trả người
bán được ghi chép theo dõi không đầy đủ, không ghi chép đúng các khoản
tiền thanh toán cho người bán, kế toán chiếm dụng, tham ô...
Bên cạnh đó, Nợ phải trả người bán còn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động
kinh doanh của DN bởi nó là khoản vốn mà DN chiếm dụng được nên nó giảm
thiểu được chi phí sử dụng vốn cho DN, từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất
kinh doanh để nâng cao lợi nhuận cho DN.
Đồng thời nó cũng là một trong các chỉ tiêu ảnh hưởng tới các tỷ suất tài
chính của doanh nghiệp như: Tỷ suất thanh toán hiện thời, tỷ suất khả năng
thanh toán nhanh và tỷ suất khả năng thanh toán và tỷ suất khả năng thanh toán
dài hạn.
Mặt khác khoản mục phải trả người bán luôn chứa đựng nhiều sai phạm
vì đây là một khoản mục tương đối lớn trong DN, là một chỉ tiêu nằm trên Bảng
cân đối kế toán, lại liên quan mật thiết tới các khoản mục hàng tồn kho, giá vốn

15
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng bán nên DN có thể thông qua khoản mục này để làm cho tình hình công nợ
được giảm đi để phục vụ cho những mục đích riêng.
Do đó, KTV để có thể đưa ra được ý kiến nhận xét về tính trung thực và
hợp lý của BCTC của khách hàng thì cần thiết tiến hành kiểm toán từng phần
hành, khoản mục nhỏ trong đó như khoản mục phải trả người bán. Vì thế, kiểm

toán khoản mục phải trả người bán giữ một vị trí quan trọng trong kiểm toán
BCTC.
1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong Kiểm
toán BCTC
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC
Khoản mục nợ phải trả chiếm vị trí quan trọng trong BCTC, số dư nợ
phải trả liên quan tới nhiều chỉ tiêu quan trọng trong BCTC: chỉ tiêu tiền, chi
phí, lợi nhuận...và hầu như được đánh giá là trọng yếu, đặc biệt là rất dễ chứa
đựng những gian lận và sai sót, vì vậy mà kiểm toán khoản mục nợ phải trả là
một trong những công việc quan trọng cần được tiến hành trong mỗi cuộc
kiểm toán BCTC.
1.2.2. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong
Kiểm toán BCTC
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
Mục tiêu chung:
Nhằm xác định tính trung thực hay độ tin cậy và việc trình bày trên
BCTC của khoản mục phải trả cho người bán đảm bảo tính đầy đủ, đúng đắn,
hợp lý theo quy định của chuẩn mực.
Mục tiêu cụ thể:
Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải trả người bán:

16
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp



Kiểm tra CSDL về tính có thật (sự phát sinh): Nghiệp vụ phải trả đã ghi sổ



phải thực sự phát sinh.
Kiểm tra CSDL về sự tính toán, đánh giá: Nghiệp vụ phải đã ghi sổ phải được



tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý.
Kiểm tra CSDL về sự hạch toán đầy đủ: Nghiệp vụ phải trả người bán đã ghi



sổ kế toán phải được hạch toán đây đủ, không trùng hay sót.
Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng đắn : Các nghiệp vụ phải
trả người bán phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán và
đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế toán), chính xác về số liệu



tương ứng đã ghi trên chứng từ.
Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Nghiệp vụ phải trả và
đã trả khách hàng phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh
thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
Đối với kiểm toán số dư phải trả người bán:




Kiểm tra CSDL về tính hiện hữu: Các khoản nợ còn phải trả người bán trên



sổ kế toán là thực tế đang tồn tại .
Kiểm tra CSDL về quyền và nghĩa vụ: Có đầy đủ bằng chứng xác nhận nghĩa



vụ phải trả của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân.
Kiểm tra CSDL về tính toán, đánh giá: Các khoản nợ còn phải trả người bán



được tính toán đúng đắn, ghi nhận chính xác.
Kiểm tra CSDL tính đầy đủ: Các khoản nợ còn phải trả người bán được ghi



nhận đầy đủ.
Kiểm tra CSDL về cộng dồn: Các khoản nợ còn phải trả người bán được tổng



hợp đầy đủ, chính xác.
Kiểm tra CSDL về trình bày và công bố: Các khoản khoản nợ còn phải trả
người bán được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán

và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán



Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp vụ
mua hàng và thanh toán phải trả người bán.
17
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp



Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa, tài sản



mua vào và các khoản thanh toán phải trả).
Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản liên quan đến các tài khoản



đã nêu ở trên.
Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn




GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm...
Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng, các



biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận



vật tư.
Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi



tiền...
Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận





hàng.
Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
Các qui định về KSNB liên quan đến các khoản nợ phải trả người bán.
Các sổ chi tiết, tổng hợp về TK 331, các biên bản đối chiếu công nợ định kỳ




giữa DN và người bán, giữa DN với ngân hàng.
Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký mua hàng, nhật ký sản
xuất của bộ phận có sử dụng vật tư, tài sản, hàng hóa mua vào.

18
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
người bán
Khoản phải trả người bán liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lần giao
dịch mua bán chịu. Xuất phát từ tính phức tạp của khoản mục, phải trả người
bán là một trong những khoản mục thường hay xảy ra sai phạm nhất. Các sai
phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ song cũng không loại trừ trường
hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sai sót của
doanh nghiệp liên quan đến khoản phải trả người bán là rất đa dạng. Vì vậy
trong quá trình thực hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính nội tại hệ
thống KSNB cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán ,cụ thể như sau:
-

Bù trừ công nợ không cùng đối tượng.

Chưa có quy chế tài chính về hoàn trả công nợ.
Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải tra.
Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
Quy trình phê duyệt mua bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định

-

về số tiền cho nợ tối đa, thời hạn thanh toán.
Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời điểm

-

lập BCTC.
Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh lệch sổ

-

chi tiết, sổ cái, Bảng CĐKT.
Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải trả, hạch toán các

-

khoản phải trả không mang tính chất thương mại vào tài khoản 331.
Hạch toán giảm công nợ phải trả người bán do hàng hóa mua trả lại, giảm giá

-

hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Ghi khống các khoản phải trả người bán: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất


-

cao và thường được che đậy rất kín. Mặc dù không có nghiệp vụ nào liên quan
đến khoản phải tra người bán nhưng kế toán vẫn hạch toán làm khai tăng khoản
tra trước cho người bán hoặc khai giảm khoản phải trả người bán, đem lại một
BCTC đẹp hơn hoặc nhằm phục vụ một số mục tiêu nhất định.

19
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC
Quy trình kiểm toán thực hiện nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế
và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, làm căn cứ cho kết luận của KTV
về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC. Cuộc kiểm toán thường
được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm
toán; Thực hiện kiểm toán; Hoàn thành cuộc kiểm toán.
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả cho người bán trong kiểm toán BCTC

Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán

Hoàn thành cuộc kiểm toán


1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1.Thu thập và phân tích thông tin về khách hàng
KTV và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh
vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, quy mô sản xuất và số lượng khách
hàng, hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán,...Để
xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản
mục phải trả người bán nói riêng.
KTV phải tìm hiểu thông tin về ban lãnh đạo doanh nghiệp, sự thay đổi
nhân sự nếu có, tình hình chung về kinh tế, đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh
có tác dụng đến phải trả người bán.

20
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tìm hiểu nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, tình hình sản xuất
kinh doanh của đơn vị, các nhà cung cấp chủ yếu, các hợp đồng dài hạn...
Đồng thời thu thập các hợp đồng mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ.
1.3.1.2 Tìm hiểu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát đối
với khoản mục phải trả người bán
Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là
để xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống này, trên cơ sở đó để xác định hợp
lý nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực

hiện. Vậy, để đạt được mục đích trên KTV cần thực hiện các công việc sau:


Thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán của đơn vị



khách hàng đối với việc hạch toán các khoản nợ phải trả người bán.
Tìm hiểu thủ tục kiểm soát đối với công nợ phải trả xem có dựa trên nguyên
tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phê



chuẩn và ủy quyền.
Tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ máy kiểm



soát nội bộ của khách hàng.
Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả
người bán dựa trên việc nhận diện các mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm soát
đặc thù, đánh giá điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ...
1.3.1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán


Thứ nhất, đánh giá tính trọng yếu:

Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc từng nhóm
mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không

thể chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ
trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác
định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên
21
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán.
KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh
giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, đánh giá về
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của kiểm toán của KTV và
chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Bản chất của các khoản mục nợ
phải trả người bán là:
- Các khoản nợ phải trả người bán thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải trả người bán liên quan tới nhiều tài sản như: Tài
sản cố định, hàng tồn kho, tiền… Mà hầu hết đều là những khoản mục trọng
yếu trên BCTC.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính
chất xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước tính ban đầu về tính trọng
yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV
thấy rằng mức ước lượng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong

các nhân tố dùng để xác định mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị
thay đổi.


Thứ hai, đánh giá rủi ro kiểm toán:

Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích
hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những sai sót trọng yếu.
Trong thực tiễn, khi kiểm toán KTV không phải lúc nào cũng đưa ra
một báo cáo kiểm toán đúng đắn. Trong kiểm toán luôn chứa đựng những rủi
ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Để thận trọng và giảm mức độ rủi ro
kiểm toán đến mức có thể chấp nhận được thì trên cơ sở mức trọng yếu được
xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV cần đánh
giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ BCTC cũng như đối
22
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây
dựng chương trình cho từng khoản mục.
Các rủi ro cơ bản thường liên quan đến công nợ phải trả người bán
trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán là:



Khoản nợ không được phản ánh đầy đủ do cố tình ghi giảm hoặc không ghi.
Sai phạm này dẫn đến sai lệch trên BCTC do chi phí phản ánh không đúng kỳ



và làm tăng sự giả mạo với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phản ánh những khoản nợ phải trả người bán không có thật, ghi tăng chi phí



để trốn thuế.
Các khoản phải trả người bán không được phân loại đúng.
Qua đó ta nhận thấy giữa trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược
chiều nhau. Mối quan hệ này quan trọng khi KTV xác định bản chất thời hạn
và phạm vi thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
1.3.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm
toán



Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho
mọi cuộc kiểm toán BCTC và dựa trên chiến lược kiểm toán (nếu có). Kế
hoạch kiểm toán tổng thể phải trình bày được phạm vi dự kiến và cách thức
tiến hành công việc kiểm toán. Các nội dung này vừa phải đầy đủ lại vừa phải



chi tiết để làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình kiểm toán cụ thể.
Soạn thảo chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán chính là những
dự kiến của KTV về thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, số lượng công việc

cần thực hiện, phân công công việc cho các KTV trong nhóm kiểm toán như
thế nào, cũng như những dự kiến về các thông tin về công ty, các dữ liệu mà
KTV nhận thấy là cần sử dụng. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các
thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á đã thiết lập
chương trình kiểm toán cho khoản mục nợ phải trả người bán, chi tiết được
23
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dẫn chiếu và minh họa qua Phụ lục 1:Chương trình kiểm toán cho khoản mục
phải trả cho người bán
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với khoản mục phải trả người
bán


Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
kiểm soát nộ bộ đối với khoản phải trả người bán.
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB

đối với khoản mục phải trả người bán, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn
vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như : Quy đinh về
việc thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kỳ với các đối tượng phải trả, quy

định về việc theo dõi các đối tượng công nợ....
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý
đến các khía cạnh cơ bản:
+ Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý
khoản phải trả người bán như: Khâu xử lý đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua
bán; nhận hàng hóa, vật tư, dịch vụ và kiểm nghiệm; xử lý và ghi nhận khoản
nợ phải trả người bán; xử lý thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ.
+ Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đó
 Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Hoạt động KSNB đối với khoản phải trả người bán được thể hiện thông
qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB nhằm quản lý các
phải trả người bán. Sau khi tìm hiểu đánh giá về các quy chế KSNB phải tiếp
tục khảo sát để đánh giá sự vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước
kiểm soát bằng cách sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như:


Phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị bằng việc thiết lập hệ
thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải trả người bán.
24
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp




Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp vụ kinh



tế phát sinh liên quan đến việc hình thành khoản phải trả người bán.
Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra
ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì



thực hiện đơn giản nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
đối với khoản phải trả người bán
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản :
+ Phân công, phân nhiệm
+ Bất kiêm nhiệm
+ Phê chuẩn, ủy quyền
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào
kết quả đã thu thập , KTV đánh giá rủi ro KSNB đối với khoản phải trả người
bán ở mức độ cao, trung bình, thấp đối với khoản mục phải trả người bán.
Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo
thực hiện được mục tiêu kiểm toán.
1.3.2.2. Khảo sát cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả người bán.
a. Thực hiện thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản phải trả cho
người bán gồm:



Phân tích ngang: Xem xét sự biến động khoản phải trả người bán giữa kỳ này




và kỳ trước để đánh giá mức độ thanh toán.
Phân tích dọc: Việc phân tích dựa trên sơ sở so sánh sự thay đồi về tỷ trọng
của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Đối với khoản phải trả người
bán, cần xem xét sự biến động về tỷ trọng của khoản phải trả người bán trong



tổng giá trị hàng mua vào trong kỳ.
KTV có thể áp kỹ thuật phân tích khác như kỹ thuật qua hệ số (so sánh tỷ lệ
số dư nợ phải trả người bán cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm nay với
năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã
25
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: CQ48/22.10


×