Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì xuân sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.87 KB, 92 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là phù hợp từ tình hình thực tế của công
ty cổ phần bao bì Xuân Sơn– nơi tôi đã thực tập.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
(ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Bạch Thị Cảnh

SV: Bạch Thị Cảnh

1

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Bạch Thị Cảnh

2

Lớp: CQ48/21.18



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tên viết tắt
TNDN

GTGT
GBN
GBC
TK
K/c
GVHB
HTK
PP
TSCĐ
BH
QLDN
CP
TC
CKTT
KH
TS
HH
DT
NVKD

Tên đầy đủ

Thu nhập doanh nghiệp
Quyết định
Giá trị gia tăng
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Tài khoản
Kết chuyển
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Phương pháp
Tài sản cố định
Bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Chi phí
Tài chính
Chiết khấu thanh toán
Khách hàng
Tài sản
Hàng hóa
Doanh thu
Nghiệp vụ kinh doanh

SV: Bạch Thị Cảnh

3

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

SV: Bạch Thị Cảnh

4

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DN đã và đang được mở rộng và ngày càng phát triển không ngừng.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước và hội nhập nền kinh tế thế giới, các DN đang có một môi trường kinh
doanh thuận lợi hơn : các DN được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình
đẳng trước phát luật, thị trường được mở rộng cả trong và ngoài nước. Tuy
nhiên những cơ hội luôn đi cùng những khó khăn, thách thức, các DN cũng
gặp phải không ít khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh trong quá
trình hội nhập. Để vượt qua quá trình chọn lọc đào thải khắt khe và trụ vững
trên thị trường các DN phải giải quyết được tốt các vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN mình trong đó có việc mở rộng thị trường,
thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính sống còn của

doanh nghiệp.
Đối với các DN nói chung và các DN sản xuất kinh doanh nói riêng trong
nền kinh tế thị trường, kế toán là một trong những công cụ quản lý đắc lực
của DN. Công tác kế toán bao gồm nhiều khâu, với nhiều phần hành khác
nhau nhưng giữa các phần hành có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo
thành một hệ thống liên hoàn chặt chẽ, giúp cho việc quản lý trở lên hiệu quả
và đơn giản hơn. Trong số đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
là một phần hành không thể thiếu được trong bất kỳ DN nào. Bởi nó phản ánh
và giám sát quá trình biến động và tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm trong DN,
xác đinh kết quả cuối cùng của quá trình SXKD.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình
của thầy giáo, Tiến sĩ NGUYỄN ĐÀO TÙNG cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của

SV: Bạch Thị Cảnh

5

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tập thể cán bộ phòng tài chính kế toán Công Ty Cổ Phần Bao Bì Xuân Sơn em
đã đi sâu nghiên cứu đề tài ‘Kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì Xuân Sơn’
 Mục đích nghiên cứu :

Khái quát những cơ sở lý luận và dựa vào đó để nghiên cứu thực tiễn, chỉ

ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong một DN sản xuất và từ đó có thể
đưa ra những đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của DN.
 Đối tượng nghiên cứu :

Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị
trường cạnh tranh và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hoá tại Công ty Cổ Phần bao bì Xuân Sơn
 Phương pháp nghiên cứu :

Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty CP bao bi Xuân Sơn bằng phương pháp thống kê, so sánh. Từ đó chọn
lựa ra những mẫu nghiên cứu phù hợp với mục đích nghiên cứu, đưa ra các
nhận xét, kết luận và các giải pháp thiết thực, tối ưu nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doah tại DN.
 Bố cục của luận văn :
Bố cục bài luận văn của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm có
3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các DN sản xuất và thương mại.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công Ty Cổ Phần bao bì Xuân Sơn

SV: Bạch Thị Cảnh

6

Lớp: CQ48/21.18



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì Xuân Sơn
Do phạm vi của đề tài tương đối rộng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và
thời gian tiếp xúc với công việc chưa được nhiều nên dù đã cố gắng nhưng
Luận văn của em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô cũng như của các anh chị trong
phòng Tài chính – kế toán của công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn và
thực sự có ích cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của công ty.

SV: Bạch Thị Cảnh

7

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH.

1.1.

Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh
1.1.1.1: Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhần thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh,
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển hóa vốn
từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ “ giúp cho các doanh nghiệp
thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất – kinh doanh tiếp theo.
1.1.1.2: Khái niệm xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Đối với doanh nghiệp thương mại , kết quả hoạt động kinh doanh chủ
yếu là kết quả bán hàng, là nguồn lợi chính, là chỉ tiêu đánh giá về quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ kinh
doanh tiếp theo.Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào
cuối kỳ kinh doanh là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tùy theo yêu cầu quản
lý, đặc điểm, quy mô kinh doanh của đơn vị.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động , từ

SV: Bạch Thị Cảnh


8

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đó tạo ra điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy
dộng từ bên ngoài. Do đó giảm bớt chi phí, tăng nguồn vốn sử dụng để tái mở
rộn sản xuất và sẽ tăng được doanh thu cho doanh nghiệp.
Đối với người tiêu dùng: Thực hiện tốt công tác bán hàng cũng có
nghĩa là doanh nghiệp đã góp phần thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Thông qua hoạt động mua bán hàng hóa, các doanh nghiệp chính là cầu nối
giữa người sản xuất và tiêu dùng, giúp người sản xuất tiếp cận thị trường
,nắm bắt nhu cầu và thị yếu của người tiêu dùng để đáp ứng những nhu cầu đó
Đối với nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp góp
phần củng cố sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó, doanh nghiệp phải
thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng,
đảm bảo cho sự phát triển cân đối và bền vững của nên kinh tế quốc dân
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh

Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực cho quản lý nhằm thúc
đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ trong các doanh nghiệp , kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt nhiệm vị sau:
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí


-

của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng,
tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, nghĩa vụ nộp thuế với nhà

-

nước
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và
biến động nhập – xuất – tồn của từng loại hàng hóa hiện có trên cả hai mặt giá

-

trị và hiện vật
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu
thụ, tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng.

SV: Bạch Thị Cảnh

9

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp


Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ , kịp thời cung cấp các thông
tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành
phân tích kinh tế hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1.1.
Phương thức bán buôn
Là sự vận động ban đầu của sản phẩm, hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dung, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một
phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn thường áp dụng
với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình
thức:Hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa đã nhập về kho
của doanh nghiệp.
-Hình thức xuất bán trực tiếp: Doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp
cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản sản phẩm của doanh nghiệp.Sản
phẩm được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận
đủ hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng hóa đơn GTGT.
-Hình thức chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế
hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại
địa điểm đã ký trong hợp đồng.Sản phẩm gửi đi vẫn thuộc về quyền sở hữu
bên bán, chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó mới chuyển quyền sở hữu và
được xác định là bán hàng và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà theo đó doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua.
-Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp(bán buôn giao tay ba): Theo hình
thức này,doanh nghiệp thương mại giao hàng của bên cung cấp để giao bán
thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa


SV: Bạch Thị Cảnh

10

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

điểm mà hai bên thỏa thuận . Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã
nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn
việc thanh toán tiền tùy theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển
hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài.Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh
toán thì lúc đó mới xác nhận là tiêu thụ
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Là bán hàng trực tiếp hàng cho khách hàng tại cửa hàng của công ty
là cách tạo ấn tượng, hiểu tâm lý của khách hàng và đưa sản phẩm của Công
ty đến tay người tiêu dùng nhanh và hiệu quả nhất.
Là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dung.Tại khâu này,sản phẩm-hàng hóa kết thúc lưu thông , thực
hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với số lượng ít,
giá bán ổn định.
Đối với khâu bán lẻ thường sử dụng hai phương thức sau:

-Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp
chịu hoàn toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng,
đồng thời chịu trách nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày.
-Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Thep phươn thức này, nghiệp vụ
thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau.Mỗi quầy hàng hoặc
lien quầy hàng bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán giao
hàng.Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng còn

SV: Bạch Thị Cảnh

11

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách hàng để kiểm kê
lượng hàng còn lại, xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo bán hàng.

1.2.1.3.phương thức bán hàng đại lý ,ký gửi
Bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị ,các cá nhân làm trong đại
lý.Số hàng gửi trao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được
coi là hàng gửi bán .Chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý,nhận tiền
do đại lý thanh toán hoặc thanh toán định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất
kho mới được coi là tiêu thụ, không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.Với phương thức này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý khoản

“hoa hồng” bán hàng và tính vào chi phí bán hàng.

1.2.1.4.Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư,sản
phẩm , hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư,sản phẩm ,hàng hóa của người
mua.Giá trao đổi là giá của vật tư,sản phẩm ,hàng hóa đó trên thị trường.

1.2.1.5.Phương thức bán hàng trả góp
Khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi là hàng tiêu
thụ.Người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần.Ngoài số tiền bán hàng doanh
nghiệp còn được hưởng thêm của người mua một khoản lãi vì trả chậm.
1.2.2.Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng hai phương thức thanh toán sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được hàng từ
doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý
của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua
hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng:Trong phương thức này ngân hàng đóng vai
trò trung gian giữa hai doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển
SV: Bạch Thị Cảnh

12

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược
lại.Phương thức này có nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng
séc,thư tín dụng, thanh toán bù trừ ,ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,…
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Khái niệm doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu không bao gồm
các khoản góp vốn của chủ sở hữu thông thường doanh thu được chia thành:
-

Doanh thu bán hàng

-

Doanh thu cung cấp dịch vụ

-

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng :

-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lơn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.


-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

-

Doanh thu xác định được tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng

-

Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

SV: Bạch Thị Cảnh

13

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


 Doanh thu cung cấp dịch vụ:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán

-

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ

-

Các khoản thu nhập khác: Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ hoạt động
xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác lưu ý các quy định sau:
(1) Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyển, cổ tức và lợi tức được chia quy định tại chuẩn mực “ Doanh thu và thu
nhập khác” , nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào
doanh thu.
(2) Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính

(3) Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
(4) Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng
ngành hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu,
để xác định doanh thu thuần của từng loại daonh thu, chi tiết từng mặt hàng
từng sản phẩm , để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh
nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể

SV: Bạch Thị Cảnh

14

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vị là giá bán
chưa có thuế GTGT

-

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.


-

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu)

-

Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.

-

Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm trả góp: Doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với
thời điểm doanh thu được xác định.

-

Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ
sở lấy tổng tiền nhận được chia cho số kì nhận tiền trước

-

Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về quy
cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu

cầu giảm giá và doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại” ,
5213 “ Giảm giá hàng bán”, 5211 “ Chiết khấu thương mại”
SV: Bạch Thị Cảnh

15

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng
hóa này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 “
Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện
giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao,đã
thu trước tiền bán hàng.
 Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu
-

Hóa đơn GTGT( mẫu 01GTKT- 3LL)

-


Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02 GTTT – 3 LL)

-

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01 – BH )

-

Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02 – BH)

-

Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khản, séc thanh toán. ủy
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
 Tài khoản kế toán sử dụng

Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
-

TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Được dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh. TK 511 được chi tiết theo yêu cầu quản lý.
+ TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm

SV: Bạch Thị Cảnh

16


Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Trong doanh nghiệp thương mại chủ yếu sử dụng :
-

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu số sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó doanh nghiệp thương mại chủ yếu sử dụng tài khoản 5121

SV: Bạch Thị Cảnh

17

Lớp: CQ48/21.18



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu
TK 511
TK 111,112,131
TK 111,112

(1)
TK 3331
(6)

( nếu có )

TK 131
TK 6421
(2)

TK 111,112,131
TK 515

TK 3387
(7)

TK 3331
(nếu có)

TK 133
( nếu có )

TK 131

TK 521, 3331, 3332, 3333
(8)

(3)

TK 156,152

TK 3331

( 4)

( nếu có )

TK 133

TK 911

( nếu có )
(9)

TK 111,112
(5a)

Chú thích:
(1) : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
(2) : Doanh thu bán hàng theo phương thức gửi bán đại lý (tại đơn vị
giao hàng đại lý)
(3) : Doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ không

tương tự
(4) : Khi nhận hàng hóa trao đổi về
(5a) : Phản ánh số tiền thu thêm khi trao đổi hàng hóa
(5b) : Phản ánh số tiền phải trả thêm khi trao đổi hàng hóa

SV: Bạch Thị Cảnh

18

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(6) : Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số phải thu, tiền lãi do bán
trả chậm, trả góp
(7) : Định kỳ, kết chuyển doanh thu tiền lãi vào doanh thu tài chính
trong kỳ
(8) : Các khoản giảm trừ doanh thu
(9) : Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ để
xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được tính vào doanh thu ghi nhận
ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh
trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm

yết mà doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu: Thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Chứng từ sử dụng:

SV: Bạch Thị Cảnh

19

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Các hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm đối với nghiệp vụ giảm giá hàng bán
- Các hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
 Tài khoản sử dụng:


- TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu. Chi tiết có 3 TK cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu thương mại
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
TK 5213 - Giảm giá hàng bán
- TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:

SV: Bạch Thị Cảnh

20

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chú thích:
(1): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(2): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
(3): Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK phát sinh
(4): Hàng hóa, thành phẩm trả lại, nhập kho.
(5): Chi phí liên quan hàng bán bị trả lại.
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị
giá mua thực tế và chi phí mua phẩn bổ cho số hàng đã xuất bán

Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn
hàng hóa xuất kho sau:
-

Phương pháp tính giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,
hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để
tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên việc áp dụng phương
pháp này đòi hỏi những điều kiển khắt khe, chỉ những doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho
nhận diện được thì mới có thể áp dụng phương pháp này. Còn đối với doanh
nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được.

-

Phương pháp bình quân gia quyền:
 Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

Theo phương pháp này trước hết phải tính giá mua bình quân của
hàng hóa theo công thức

SV: Bạch Thị Cảnh

21

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Trị giá thực tế của
hàng hóa tồn kho

Trị giá thực tế bình
quân của 1 đơn vị

đầu kỳ
Số lượng hàng hóa

=

hàng hóa

tồn kho đầu kỳ

Trị gí thực tế của hàng nhập
kho trong kỳ

+
+

Số lượng hàng hóa nhập
kho trong kỳ

Sau đó tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán theo công thức:
Trị giá vốn của

Tổng số lượng


Đơn giá bình quân

hàng hóa xuất

hàng hóa xuất bán

1 đơn vị thành

=

bán trong kỳ

×

trong kỳ

phẩm

 Bình quân gia quyền liên hoàn:

Sau mỗi lần nhập hàng hóa, vật tư kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và đơn giá bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá
xuất kho =
lần thứ i

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư hàng hóa tồn
đầu kỳ


+

+

Trị giá vật tư, hàng hóa
nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng vật tư, hàng hóa
nhập trước lần xuất thứ i

- Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định hàng tồn kho được mua trước thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.

SV: Bạch Thị Cảnh

22

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp nhập sau – xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối

kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập đầu tiên hoặc gần đầu.
 Chứng từ sử dụng:

- Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
 Tài khoản sử dụng:

- TK 632 - Giá vốn hàng bán
 Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng bán:

- Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa
trên các tài khoản kế toán “hàng tồn kho”.
Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK 632
TK 156
TK 157
(2)
(4)
(1)
TK 911
(7)
TK 156
(6)
TK 331,111...
(3)
(5)

Chú thích:

(1) : giá vốn hàng xuất bán tại kho

SV: Bạch Thị Cảnh

23

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(2) : xuất kho gửi bán thẳng
(3) : hàng gửi bán thẳng
(4) : ghi nhận giá vốn khi hàng gửi bán đại lý
(5) : giao bán thẳng trực tiếp
(6) : giá trị hàng bán bị trả lại
(7) : kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp này không phản
ánh, theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động hàng tồn kho trên các tài
khoản kế toán mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá vật
tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
Sơ đồ 1.4. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 611
TK 156,157
(1)
TK 331,111,112
(2)
TK 133

TK 156,157
(3)
TK 632
(4)
TK 911
(5)

Chú thích:
(1) : kết chuyển hàng hóa tồn đầu kỳ
(2) : hàng hóa mua vào trong kỳ
(3) : kết chuyển hàng hóa tồn cuối kỳ
(4) : kết chuyển hàng xuất bán
(5) : kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh

SV: Bạch Thị Cảnh

24

Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác

có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Phiếu chi, giấy báo Nợ, ủy nhiệm chi,
hóa đơn GTGT, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương…
 Tài khoản sử dụng:

TK 642 chi tiết thành các TK cấp 2 là:
TK 6421 - Chi phí bán hàng
TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Trình tự hạch toán kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp:

SV: Bạch Thị Cảnh

25

Lớp: CQ48/21.18


×