Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần G&H

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.42 KB, 115 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

MỤC LỤC

-

DNTM
HTX
GTGT
BCTC
TSCĐ
TK
PPKKTX

: Doanh nghiệp thương mại
: Hợp tác xã
: Giá trị gia tăng
: Báo cáo tài chính
: Tài sản cố định
: Tài khoản
: Phương pháp kê khai thường xuyên

-

CP

: Chi phí


-

NVL
CPSXKD
CPNCTT
CPSXC

: Nguyên vật liệu
: Chi phí sản suất kinh doanh
: Chi phí nhân công trực tiếp
: Chi phí sản xuất chung

-

CPBH
CPQLDN
DTHĐTC
CPHĐTC

: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Doanh thu hoạt động tài chính
: Chi phí hoạt động tài chính

1
SV : Hoàng Mai Lan

1
Lớp :CQ48/21.16



2
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng
LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường đang được phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy nền kinh tế trong nước đang có nhiều
biến đổi tích cực. Với tình hình như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới hoàn thiện mình để có vị trí vững chắc trên thị trường.
Một doanh nghiệp để tồn tại và khẳng định mình thì buộc doanh nghiệp phải
quản lý kiểm soát đựơc các hoạt động kinh tế của chính đơn vị mình, mà công cụ
hữu ích để thực hiện tốt công việc này là kế toán tài chính doanh nghiệp. Kế toán
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tài chính của toàn đơn vị, từ đó giúp ban
giám đốc củng cố bộ phận quản lý trong doanh nghiệp hiểu từ thực tại của đơn vị để
đưa ra phương hướng điều hành quản lý phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất trong
doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp, doanh thu bán hàng thể hiện tốc độ hoạt động của
doanh nghiệp, cụ thể là doanh thu càng lớn thì có nghĩa là lượng hàng hóa tiêu thụ
càng lớn, các hoạt động mang lại doanh thu khác cũng được thực hiện tích cực.
Đạt được doanh thu lớn chưa đủ để khẳng định là doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả mà ta phải xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần được
đánh giá, xem xét từ hai chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm và thu nhập từ tiêu thụ sản phẩm.
Từ kết quả này ta mới có thể thấy được thực chất của doanh nghiệp là lỗ hay lãi. Về
doanh thu bán hàng và việc xác định kết quả bán hàng giữ vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp như vậy nên em quyết định nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần G & H” cho luận văn tốt

nghiệp của mình.
2. KẾT CẤU CỦA BÀI LUẬN VĂN :
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có ba chương:

2
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


3
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần G & H.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công
ty Cổ phần G & H.

3
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


4
Luận văn tốt nghiệp


GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Bán hàng (hay còn gọi là tiêu thụ sản phẩm) là khâu cuối cùng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng vốn
của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang
hình thái giá trị là tiền tệ. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí
và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của bán hàng
Bán hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng cũng như sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung
* Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là điều kiện tiên quyết đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ
đó vốn được thu hồi nhanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có
điều kiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa doanh
nghiệp với người lao động và giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Hay nói
cách khác là sự phối hợp hài hoà 3 lợi ích:
- Lợi ích của nhà nước thông qua thuế phí và lệ phí
- Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
- Lợi ích của người lao động thông qua lương và ưu đãi
* Đối với nền kinh tế: Bán hàng là điều kiện tiên quyết và cần thiết để kết
hợp lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thông qua bán hàng mà chu chuyển
tiền mặt được thực hiện. Từ đó củng cố và ổn định giá trị đồng tiền, góp phần ổn
định, nâng cao đời sống của người lao động và của toàn xã hội


4
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


5
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để đáp ứng yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng,
kế toán có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn,...
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, số tiền khách nợ,...
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
Nguyên tắc kế toán
- Giá trị hàng hoá theo nguyên tắc được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực
tế) trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị hang
hoá phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán bán hàng
- Quá trình bán hàng là hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp
đem bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc
có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi
quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
- Thị trường hoạt động phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:

5
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


6
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

+ Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
+ Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào.
+ Giá cả được công khai.
- Hàng hoá cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho
bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một
công ty, tập đoàn.... được gọi là hàng nội bộ.

- Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng
tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý.
1.1.5. Các phương thức bán hàng
1.1.5.1. Bán buôn hàng hoá:
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất,... để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến bán ra.
- Đặc điểm:
+ Số lượng lớn hoặc hàng được bán theo lô hàng.
+ Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng
+ Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.
Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó hàng bán phải xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện
đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực
tiếp cho đại diện bên mua sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng
đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó mà bên mua quyết định trong hợp
đồng, hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp chỉ khi nào được

6
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


7

Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua
chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên.
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng,
nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (gọi là hình
thức bán giao tay 3):
Doanh nghiệp sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho
của người bán sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đựoc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Doanh nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc đi thuê ngoài. Vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thỏa thuận, hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.5.2. Bán lẻ hàng hóa :
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
- Đặc điểm:
+ Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
+ Giá trị và thời gian sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện
+ Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến

nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao
- Bán lẻ giao hàng trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách
hoặc giao cho khách.

7
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


8
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Khách hàng tự chọn lấy hàng mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng,
nhân viên thu tiền, kiểm hàng và tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng
- Bán trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần ngoài số
tiền thu theo giá bán thông thường doanh nghiệp còn thu thêm ở người mua một
khoản lãi do trả chậm.
- Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng . Khách
hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.1.5.3. Bán đại lý ký gửi:
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho đại lý ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp

thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.5.4. Bán hàng trả góp , trả chậm:
Là phương thức bán hàng mà DNTM dành cho người mua ưu đãi được trả tiền
hàng trong nhiều kỳ. DNTM được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả
góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy
nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.5.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng :
Là phương thức bán hàng trong đó người bán xuất kho sản phẩm hàng hoá
bán cho khách hàng và đồng thời nhận được vật tư sản phẩm hàng hoá của bên mua
có trị giá tương ứng với trị giá lô sản phẩm hàng hoá xuất kho của mình.

8
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


9
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

1.1.6. Phạm vi hàng hoá bán
Hàng được coi là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại
(bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại

hàng hoá khác hoặc người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát, tặng
thưởng,...
Ngoài ra các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn được gọi là hàng đối lưu hay
hàng đổi hàng.
- Hàng hoá xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên.
- Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng, quảng cáo, ...
- Hàng hoá xuất dùng nội bộ, phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu
1.1.7. Xác định giá bán của hàng hóa
Giá bán hàng hoá phải là thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên
hoá đơn hoặc hợp đồng.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận , nó được tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng tiêu thụ
Như vậy :
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế (1+% Thặng số thương mại)
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán phổ biến trên thị
trường, thường dùng trong việc trao đổi những hàng hoá có số tiền ít, hay mua hàng
hoá với số lượng nhỏ, thuận tiện cho việc trao đổi.

9
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16



10
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

- Thanh toán không dùng tiền mặt: Là hình thức thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng, séc, chuyển khoản, khi hàng hoá có giá trị cao, hoặc các công ty không
thuận tiện cho việc thanh toán bằng tiền mặt. Sẽ thanh toán thông qua ngân hàng
bằng mã số thuế.
- Thanh toán trực tiếp: Là phương pháp thanh toán ngay giữa người mua
cho người bán khi hàng hoá đã qua trao đổi và được xác định là đã tiêu thụ. Phương
thức thanh toán này có thể sử dụng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ... để thanh toán
với người bán.
- Thanh toán trả góp (thanh toán trả chậm): Là phương pháp trả chậm
của người mua cho người bán. Sau khi hàng hoá đã trao đổi giữa người bán với
người mua, và được xác định là đã tiêu thụ nhưng người mua không có khả năng
thanh toán ngay cho người bán. Ở phương pháp này người bán ngoài thu khoản tiền
hàng đã bán còn thu thêm khoản tiền lãi.
1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Để phục vụ cho việc hạch toán chi tiết bán hàng, mọi hoạt động về bán hàng
phải được lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo đúng
chế độ hiện hành gồm:
- Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
- Các chứng từ khác có liên quan

Các chứng từ này là căn cứ để xác định ghi sổ kế toán liên quan. Việc hạch
toán chi tiết bán hàng được tiến hành ở phòng kế toán thông qua việc theo dõi từng
loại sản phẩm, hàng hoá cả về hiện vật và giá trị, phản ánh trên sổ chi tiết bán hàng
và sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa

10
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


11
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

1.3.2. Tài khoản sử dụng
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu
thực tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ, cùng các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó xác định doanh thu thuần trong
kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số
thu được từ các giao dịch và nghiệp phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán.
* TK 512: Doanh thu nội bộ : phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ
trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
* TK 521: Chiết khấu thương mại : phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua

hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* TK 531: Hàng bán bị trả lại : phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế...
* TK 532: Giảm giá hàng bán : phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính
trên giá bán thoả thuận.
* TK 157: Hàng gửi bán : phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi
bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
* TK 632: Giá vốn hàng bán : Tài khoản này dùng để xác định trị giá vốn của
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
* TK 911: Xác định kết quả bán hàng: Tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả họat động bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm .

11
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


12
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

*Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

-

Phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh

nghiệp trong kỳ.
TK 421 có 2 TK cấp 2:
TK 4211 “ lợi nhuận năm trước”
TK 4212 “lợi nhuận năm nay”
1.3.3. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Để đảm bảo tuân thủ đúng đắn, đầy đủ các nguyên tắc trong kế toán hàng hoá
và tính trị giá vốn của hàng bán ra, hàng tồn kho và hàng xuất kho cần phải được
kế toán phản ánh và tính toán theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng. Với hàng
hoá nhập mua được tính căn cứ trên trị giá vốn từng lần nhập hàng. Nhưng với
việc tính trị giá vốn hàng bán ra thì đòi hỏi phải sử dụng những phương pháp, cách
thức nhất định thì mới đảm bảo việc tính giá được đúng đắn, hợp lý vì trị giá vốn
hàng nhập kho có thể rất khác nhau đối với từng lần nhập khác nhau. Để tính toán
được trị giá vốn hàng bán hàng ta sử dụng công thức:
Giá vốn của hàng
Giá mua của hàng
Chi phí thu mua phân bổ
=
+
hoá tiêu thụ
hóa tiêu thụ
cho hàng tiêu thụ
Trong đó, giá mua của hàng hoá bán hàng được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
1.3.3.1. Phương pháp đơn giá bình quân.
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo
giá bình quân: Bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền), bình quân sau mỗi lần
nhập (bình quân liên hoàn), bình quân cuối kỳ trước (bình quân đầu kỳ này).
Giá mua thực tế hàng
hoá xuất kho


=

Số lượng hàng hoá
xuất kho

+

Đơn giá bình quân
(giá đơn vị bình quân)

- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Là phương pháp tính được trị giá vốn của số hàng xuất bán ngày cuối kỳ trên cơ
sở tính giá trị bình quân cả kỳ kinh doanh. Trong kỳ hàng hoá xuất kho không
được ghi sổ, cuối kỳ căn cứ vào tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá thực
tế đơn vị bình quân:

12
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


13
Luận văn tốt nghiệp

Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng


=

Giá mua thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ

+
+

Giá mua thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ

Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho bán hàng được tính một cách đơn
giản và phản ánh kịp thời sự biến động của giá hàng nhập trong kỳ, có thể áp dụng từng
mặt hàng và nhóm mặt hàng. Tuy nhiên, độ chính xác không cao, công việc tính toán
dồn vào ngày cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập (Phương pháp bình quân liên hoàn).
Theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng xuất tính theo giá bình quân của
lần nhập liền trước với nghiệp vụ xuất, sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng
hoá lại được tính lại để làm cơ sở tính giá hàng xuất kho cho lần nhập sau đó. Trị
giá hàng xuất kho bán hàng được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần
nhập tại thời điểm tương ứng.
Giá đơn vị thực tế
Trị giá mua thực tế hàng hoá
+
Trị giá hàng nhập lần n
bình quân sau mỗi lần

tồn trước khi nhập lần n
=
Số lượng hàng tồn trước khi
Số lượng hàng hoá
nhập
+
nhập lần n
nhập lần n
(sau lần nhập n)
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính trên cơ sở số lượng hàng hoá xuất kho
và giá đơn vị bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối .
1.3.3.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nào đó được nhập vào trước, xuất
hết số hàng nhập trước thì mới đến số hàng nhập sau theo giá mua thực tế của từng
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế hàng mua
trước sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hoá xuất trước và do vậy giá trị của hàng
hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của những hàng bán kịp thời, chính xác, sát
với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả, công việc kế toán không bị dồn vào
ngày cuối tháng. Song phương pháp này đòi hỏi tổ chức chặt chẽ, hạch toán chi tiết
hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
1.3.3.3. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).

13
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16



14
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

Phương pháp này giả định những hàng hoá nào mua sau cùng sẽ được xuất
trước, hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính, sau đó
mới đến hàng nhập trước đó.
Cũng như phương pháp nhập trước, xuất trước, phương pháp này đảm bảo tính
chính xác của giá trị hàng bán. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi yêu cầu quản lý
cao về tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Phương pháp này phù hợp với những
doanh nghiệp có ít mặt hàng và giá cả có xu hướng tăng. Nhược điểm là giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng hoá.
1.3.3.4. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, thực tế hàng xuất kho tiêu thụ sẽ căn cứ vào đơn giá
thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho. Tức là hàng hoá nhập kho
theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời hạn nhập.
Do vậy phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương
pháp trực tiếp.
Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối
giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên công việc rất phức tạp nó đòi hỏi thủ kho
phải quản lý chi tiết lô hàng, vì vậy nó được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá
trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt. Thường thì phương pháp này được áp dụng chủ
yếu trong trường hợp hàng giao bán thẳng, hàng lưu chuyển qua kho thì giá thực tế
đích danh chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp quản lý được kho hàng và theo lượng
nhập xuất.
1.3.3.5. Phương pháp xác định theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở
giá mua thực tế cuối cùng
Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ. Cơ sở của việc tính giá trị hàng tồn kho cuối

Giá mua thực tế của
Số lượng hàng tồn
Đơn giá mua lần cuối cùng
=
+
hàng tồn kho cuối kỳ
kho cuối kỳ
trong kỳ
Kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng, đến cuối kỳ hạch toán trước hết phải
kiểm kê số hàng tồn kho
Giá mua thực tế
Giá mua thực
Giá thực tế hàng
Giá mua thực tế
của hàng hoá
= tế của hàng hoá +
hoá mua vào
của hàng hoá
xuất trong kỳ
tồn đầu kỳ
trong kỳ
tồn cuối kỳ
1.3.4. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán và doanh thu dịch vụ bán hàng

14
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16



15
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

1.3.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán và doanh thu dịch vụ bán hàng ở các doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

15
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


16
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

* Sơ đồ1. 1 : Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp

Xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, bên mua ký nhận đủ hàng và đã thanh
toán hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi :
(a) : Tổng giá thanh toán của hàng bán .
(b) : Phản ánh trị giá vốn cuả hàng xuất bán.
(c) : Nếu hàng hóa có bao bì đính kèm tính giá riêng .

16

SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


17
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

* Sơ đồ1. 2 : Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:

Nếu DN xuất kho gửi đi bán, căn cứ vào phiếu xuất kho :
(a):Phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi bán.
(b):Nếu có bao bì đính kèm tính giá riêng thì phản ánh trị giá của bao bì.
(c):Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán, doanh nghiệp chịu.
(d):Chi phí gửi hàng bên mua chịu, DN trả hộ.
(e):Khi hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ, phản ánh doanh thu.
(g):Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán.

17
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


18
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng


* Sơ đồ1. 3 : Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp

(a): Hàng mua bán thẳng tay ba , căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh giá vốn.
(b):Ghi nhận giá bán
* Sơ đồ 1.4 : Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng có tham gia thanh toán:

(a): Căn cứ vào hóa đơn VAT, ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua
chuyển đi cho bên mua .
(b): Ghi nhận giá mua của hàng chuyển thẳng .
(c): Ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng .

18
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


19
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

* Sơ đồ1. 5 : Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn :

(a):Chiết khấu thanh toán DN dành cho khách hàng.
(b):Chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng.
(c):Trường hợp bán buôn có phát sinh giảm giá hàng bán

(d1):Trường hợp bán buôn phát sinh hàng bán bị trả lại .
(d2):Đồng thời phản ánh hàng bị trả lại nhập kho .
(e) Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho .
(g):Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán ,hàng bán bị trả lại và chiết khấu
thương mại để xác định dooanh thu thuần.
(h):Hàng gửi bán phát sinh thiếu chưa rõ nguyên nhân.

19
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


20
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

(i):Hàng gửi bán phát sinh thừa chưa rõ nguyên nhân.
* Sơ đồ1. 6 : Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:

(a):Doanh thu và thuế của hàng bán lẻ.
(a)+(b):Tiền hàng nhân viên nộp nhỏ hơn trên bảng kê bán lẻ,nhân viên phải
bồi thường,phản ánh vào TK 138(8).
(a)+(c):Tiền hàng nhân viên nộp lớn hơn trên bảng kê bán lẻ, tiền thừa hạch
toán vào thu nhập khác TK 711.
(d):Trên cơ sở báo cáo bán hàng, xác định trị giá mua của hàng đã bán lẻ.
* Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Theo chế độ quy định, bên giao đại lý khi xuất hàng chuyển giao cho các cơ
sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức

kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán, bên giao đại lý có thể lựa chọn, sử dụng
hai loại chứng từ như hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng (bên giao đại lý hạch
toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp ở trên), hoặc sử dụng Phiếu xuất hàng
gửi bán đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ (trường hợp này cơ sở bán hàng đại
lý khi bán hàng phải lập hoá đơn theo quy định đồng thời lập Bảng kê hàng hoá bán
ra (mẫu số 02/GTGT gửi về cơ sở giao đại lý)

20
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


21
Luận văn tốt nghiệp

21
SV : Hoàng Mai Lan

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

Lớp :CQ48/21.16


22
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

Sô đồ 1.7a : Kế toán tại bên giao đại lý


(a):Xuất hàng hóa cho bên nhận đại lý,đơn vị phải lập phiếu xuất kho gửi
hàng đại lý,căn cứ phiếu xuất ghi.
(b):Nếu mua hàng chuyển thẳng giao cho bên nhận đại lý.
(c1):Phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý, Dn chịu
(c2): Phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý, Dn chi hộ
(d):Giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
(e):Tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán phải thu ở cơ sở đại lý .
(g):Hoa hồng về ký gửi đại lý.

22
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


23
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

Sơ đồ 1. 7b :Kế toán bên nhận đại lý

* Sơ đồ 1.8 : Kế toán nghiệp vụ xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ :

(a):Sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ xuất
tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo PP khấu trừ.
(b1): Sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ
xuất tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng không

chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ, thuế GTGT phải nộp tính vào CPSXKD.
(b2): Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng xuất dùng.

23
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16


24
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

* Hạch toán nghiệp vụ hàng đổi hàng (hàng đối lưu)
-Hàng hóa xuất ra để đổi lấy hàng hóa khác cùng loại , cùng giá (trao đổi cùng
bản chẩt) thì KT viên vẫn lập hóa đơn Phản ánh hàng đổi hàng nhưng chỉ ghi nhận
như là hàng mua mà không ghi nhận doanh thu .
- Hàng hóa xuất ra để đổi lấy hàng hóa khác loại , khác giá ( trao đổi không
cùng bản chất) :
Sơ đồ1. 9a : Trường hợp DN nhận hàng trước trả hàng sau (coi như mua
chịu)

(a):Đơn vị nhận hàng
(b1):Khi trả hàng.
(b2): Đồng thời ghi khi trả hàng.
Sơ đồ 1.9b : Trường hợp DN giao hàng trước nhận hàng sau (coi như bán chịu)

24
SV : Hoàng Mai Lan


Lớp :CQ48/21.16


25
Luận văn tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng

(a1):Khi đơn vị giao hàng.
(a2);Ghi đồng thời khi giao hàng.
(b):Khi nhận hàng.
* Sơ đồ 1.10 : Kế toán trường hợp dùng hàng hoá thanh toán tiền lương, tiền
thưởng cho công nhân viên :
Theo chế độ hiện hành, khi doanh nghiệp xuất hàng hoá để thanh toán lương,
thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, kế toán phải lập hoá đơn GTGT hay hoá
đơn bán hàng giống như các trường hợp xuất bán hàng hoá khác cho khách hàng.

(a1) Phản ánh giá mua của hàng dùng để thanh toán
(a2) Đồng thời phản ánh tổng giá thanh toán của hàng dùng trả lương, thưởng
và các khoản khác cho công nhân viên:
*Sơ đồ 1.11 : Kế toán trường hợp dùng hàng hóa để khuyến mại quảng cáo.

25
SV : Hoàng Mai Lan

Lớp :CQ48/21.16



×