Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Giải Pháp Tín Dụng Ngân Hàng Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp, Nông Thôn Tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.12 KB, 106 trang )

Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

Mở đầu
1 - Tính cấp thiết của đề tài.

Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mọi quốc gia. Đặc biệt, nó chiếm giữ một vai trò, vị
trí to lớn đối với quá trình phát triển một đất nớc có nền kinh tế còn nghèo
nàn lạc hậu nh nớc ta: Một nớc mà nền kinh tế dựa trên sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, với hơn 80% dân số sống ở nông thôn.
Đảng và Nhà nớc ta đã định hớng chiến lợc phát triển đa đất nớc đến
năm 2020, về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Và để đi tới mục tiêu
đó thì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là con đờng tất yếu mà trọng
tâm và trớc hết là phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Thực tiễn thành công về kinh tế của nhiều nớc cho thấy
họ đều có bớc đi bắt đầu từ kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Đầu t cho phát triển nông nghiệp, nông thôn đã và đang đợc sự quan
tâm rất lớn của Đảng, Nhà nớc, của các cấp các ngành, của toàn dân. Trong
đó sự quan tâm của các nhà kinh tế thể hiện trong việc thực hiện các công
trình nghiên cứu về quan hệ giữa đầu t và phát triển nông nghiệp nông
thôn, về khoa học quản lý kinh tế, về các chính sách cho nông nghiệp, nông
thôn là hết sức cần thiết cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Yên Bái là một tỉnh miền núi nghèo, đời sống nhân dân còn rất nhiều
khó khăn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn còn kém xa so với các
tỉnh miền xuôi. Bên cạnh đó, nhiều tiềm năng thế mạnh còn cha đợc khai
thác và phát huy, vì thế đã làm chậm đi tốc độ phát triển kinh tế, tích luỹ
trong nông nghiệp, nông thôn cho nền kinh tế của tỉnh là cha đáng kể.
Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đã xác định cần chuyển dịch cơ cấu
của tỉnh là: Nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Điều đó


chứng tỏ nông nghiệp, kinh tế nông thôn luôn có vị trí quan trọng hàng
đầu trong chơng trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để phát triển nông nghiệp, nông thôn Yên Bái đòi hỏi phải có sự
phối kết hợp của nhiều ngành, nhiều cấp một cách đồng bộ. Trong đó vai
trò của các ngân hàng thơng mại, nhất là ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn là hết sức quan trọng thể hiện trong việc cấp tín dụng cho
nhu cầu vốn phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
1


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

Với ý nghĩa đó, đề tài: Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái là thực sự cần thiết trong quá
trình phát triển kinh tế của tỉnh.
2 - Mục đích nghiên cứu.

Làm nổi bất đợc vai trò của tín dụng ngân hàng với sự phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng với quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, từ đó đề ra đợc các giải pháp tín
dụng ngân hàng chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên
Bái.
3 - Đối tợng nghiên cứu.

Tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
4 - Phạm vi nghiên cứu.


Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Yên Bái đáp ứng quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.
5 - Phơng pháp nghiên cứu.

Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp
thống kê, khái quát hoá, phơng pháp so sánh và phân tích tổng hợp để làm
sáng tỏ các vấn đề về tín dụng ngân hàng với sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Yên Bái và tìm các giải pháp thích hợp, hữu hiệu.
6 - Những đóng góp của luận án.

- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản, những nhân tố tác động đến sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn và vai trò của nông nghiệp nông thôn
trong nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng và vai trò
của tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
- Luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của nông nghiệp,
nông thôn Yên Bái và thực trạng tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn Yên Bái.
- Luận án đã đề xuất các giải pháp về tín dụng ngân hàng nhằm phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái và các giải pháp tạo hậu thuẫn

2


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

cho tín dụng ngân hàng phát huy hơn nữa vai trò thúc đẩy nông nghiệp,

nông thôn phát triển.
7 - Kết cấu của luận án.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chơng.
Chơng I: Tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Chơng II: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.
Chơng III: Các giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.

Chơng I

3


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

Tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn.

1.1 Nông nghiệp, nông thôn trong phát triển
nền kinh tế .
1.1.1 Nông nghiệp, nông thôn
1.1.1.1 Khái niệm nông nghiệp nông thôn.

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mọi quốc gia. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất

ra nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lơng thực, thực phẩm cho cuộc
sống con ngời; cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hoá cho
xuất khẩu. Theo nghĩa hẹp thông thờng thì nông nghiệp đợc hiểu chỉ
có 2 ngành là trồng trọt và chăn nuôi. Theo nghĩa rộng nông nghiệp
còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ng nghiệp.
Nói đến nông thôn, trớc hết ngời ta thờng hiểu đó là một vùng,
khu vực có phạm vi không gian cụ thể nhất định, mà bao trùm ở đó
là cuộc sống cộng đồng nông dân với hoạt động sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu. Cho đến nay cha có một định nghĩa thống nhất về
nông thôn đợc chấp nhận rộng rãi. Thờng ngời ta hay so sánh nông
thôn với đô thị trên một số tiêu chí về số lợng dân c, mật độ dân số,
trình độ dân trí thực trạng cơ sở hạ tầng. Nhng rõ ràng các tiêu chí
trên là cha xác đáng, bởi có sự khác nhau ở từng quốc gia. Có ý kiến
đa ra những tiêu chí về phát triển sản xuất hàng hoá, về mức độ hoạt
động thị trờng để phân biệt nông thôn với đô thị. Những ý kiến này
cha thỏa đáng vì nó phụ thuộc vào cơ chế kinh tế ở mỗi quốc gia.
Nh vậy với một vài tiêu chí đơn lẻ cha thể phản ánh hết đợc
một cách đầy đủ về nông thôn khi mà ở nó có nhiều mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và điều đó cho phép ta có thể khái niệm về nông
thôn nh sau: Nông thôn là một vùng, một khu vực trong đó một cộng
đồng chủ yếu là nông dân hay những c dân không phải là nông dân
mà cuộc sống của họ gắn bó với nông nghiệp. Là nơi có mật độ dân
số, trình độ dân số, cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp
cận thị trờng thờng thấp hơn so với đô thị.

4


Ngô Văn Hanh


Luận án thạc sỹ

Quốc gia nào cũng có nông thôn và thành thị, vì thế trong nền
kinh tế quốc dân của mỗi nớc bao giờ cũng hình thành nên hai khu
vực kinh tế là khu vực kinh tế nông thôn, và khu vực kinh tế thành
thị, nó bổ xung và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Trớc kia ta thờng
hiểu kinh tế nông thôn chỉ đơn thuần là hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Nhng thực tiễn cho thấy, với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, công nghệ và quản lý ngày một cao thì kinh tế nông thôn
không phải chỉ có vậy mà nó còn đợc phát triển cả về công nghiệp và
dịch vụ.
Nh vậy khái niệm kinh tế nông thôn và sự biểu đạt một cách
tổng thể nhất các hoạt động kinh tế - xã hội đợc diễn ra ở cả nông
nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn
nông thôn.
1.1.1.2 - Những đặc trng cơ bản của nông nghiệp nông thôn:

Đối tợng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống sinh vật
(cây trồng, vật nuôi ) chúng sinh trởng và phát dục theo những quy
luật riêng. Các quy luật sinh vật hoạt động tự phát mà con ngời
không thể ngăn cản đợc và cũng không thể can thiệp thô bạo các quá
trình sinh vật. Con ngời muốn có kết quả về sản xuất nông nghiệp đòi
hỏi phải có sự nghiên cứu và nhận thức đợc các quy luật sinh vật để
vận dụng thích hợp vào sản xuất. Nông nghiệp là một hệ thống sinh
vật - kỹ thuật, đặc tính sinh học đã làm quá trình xã hội hoá. Sản xuất
nông nghiệp không giống công nghiệp. Nó luôn chứa đựng mâu
thuẫn khách quan giữa tồn tại kinh tế hộ mang tính độc lập tơng đối
với việc nâng cao sản xuất nông nghiệp trên cơ sở của quá trình tích
tụ, tập trung và chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở
của quá trình tích tụ, tập trung và chuyên môn hoá.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp là sự đan kết của hai quá trình
tái sản xuất tự nhiên của sinh vật và tái sản xuất kinh tế với sự tham
gia trực tiếp của con ngời. Quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh
vật là liên tục, hoàn chỉnh, không thể chia cắt về không gian, thời
gian theo yêu cầu sinh học của từng cây con. Quá trình này đòi hỏi
tái sản suất về kinh tế mà trực tiếp là các hoạt động kinh tế có sự đan
kết tơng ứng. Nh vậy sản xuất nông nghiệp cần phải có một chủ thể
5


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

cụ thể thờng xuyên chăm sóc cây trồng vật nuôi. Những ngời chủ đó
phải thực sự làm chủ đối với quá trình sản xuất. Quan hệ của họ với
t liệu sản xuất trong nông nghiệp phải là quan hệ gắn bó trực tiếp, họ
phải là ngời chủ của chúng.
Ruộng đất là t liệu sản xuất cơ bản hàng đầu và đặc biệt, không
thể thay thế đợc trong nông nghiệp.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp có sự không trùng khớp hoàn
toàn giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động, vì vậy nó có tính
thời vụ rõ rệt không thể xoá bỏ đợc. Tính thời vụ đợc biểu hiện:
Trong thời vụ sản xuất thì sức lao động, t liệu sản xuất đợc sử dụng
không đồng đều ( lúc cần nhiều, lúc cần ít ) sự không ăn khớp giữa
chi phí sản xuất ở mỗi khâu và thu nhập ở từng khâu ấy luôn phải
gắn với sản phẩm cuối cùng.
Do đặc tính sinh học, do tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp thì muốn nâng có hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần phải
thực hiện chuyên môn hoá đi đôi với phát triển tổng hợp, phải có sự

thống nhất giữa đơn vị sản xuất và đơn vị phân phối. Kinh tế hộ, kinh
tế trang trại trở thành những hình thức tổ chức sản xuất thích hợp
thoả mãn yêu cầu đó.
Đặc điểm nông nghiệp nông thôn nớc ta:
* Nông nghiệp Việt Nam là một nền nông nghiệp lạc hậu.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp lạc hậu, lực lợng
sản xuất còn non yếu, đại bộ phận là lao động thủ công, trình độ
khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý còn thấp kém.
- Sản xuất nông nghiệp còn cha thoát khỏi tự cấp tự túc đặc biệt
là những vùng nông thôn miền núi.
* Thu nhập của nông dân thấp, đời sống mọi mặt của họ còn
hết sức khó khăn.
* Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn đang đợc từng bớc súc tiến và đã mang lại một số thành tựu
đáng kể, song vẫn còn gặp không ít khó khăn:
- Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông
thôn còn ở tốc độ chậm ( Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ mới chiếm
20% trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. ) Tỷ trọng trồng
trọt trong nông nghiệp vẫn cao: năm 1999 là 80,5% .

6


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

- Đã thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
nhng vẫn còn mới nên một số vấn đề:

+ Thành phần kinh tế nhà nớc trong nông nghiệp nông thôn
phát huy hiệu quả cha cao
+ Thành phần kinh tế hợp tác đang trong quá trình củng cố
kiện toàn, nhiều HTX hình thành mới hoặc chuyển đổi hớng sản xuất
kinh doanh nhng nhìn chung cha đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của sự
phát triển nông nghiệp nông thôn của nông dân, xã viên.
+ Thành phần kinh tế hộ đã đợc coi là một đơn vị kinh tế tự
chủ nhng thực tế thì môi trờng kinh tế còn cha phù hợp để tạo thuận
lợi cho kinh tế hộ phát triển.
+ Các thành phần kinh tế khác cha phát triển.
- Đầu t cho nông nghiệp nông thôn những năm ngần đây đã
nhiều hơn nhng cha làm chuyển biến đợc một cách mạnh mẽ sự lớn
mạnh của lực lợng sản xuất: Các tài sản cố định trong nông nghiệp
nông thôn cha tạo đợc sự cân đối giữa máy móc thiết bị và súc vật
cày kéo, trình độ cơ giới hoá còn thấp.
- Quỹ đất đai còn hạn hẹp, bình quân đất nông nghiệp chỉ có
0,7 ha/1lao động vào loại thấp nhất thế giới. Ruộng đất giao khoán
tạo sự manh mún, chia cắt không thuận lợi cho cơ giới hoá và công
nghệ sinh học.
- Thị trờng nông thôn kém phát triển.Cơ sở hạ tầng nông thôn
nhất là miền núi còn thấp kém, cha đầy đủ và không đồng bộ về số lợng, kém về chất lợng theo yêu cầu sử dụng.
1.1.2- Vai trò của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh
tế quốc dân:

Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời luôn gắn liền
với những hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Hoạt động lao
động sản xuất; Hoạt động khoa học - kỹ thuật, hoạt động chính trị,
tôn giáo: Hoạt động văn hoá - xã hội... xã hội càng phát triển, càng
văn minh thì các hoạt động đó diễn ra càng phong phú với một trình
độ cao hơn. Điều hiển nhiên thấy đợc rằng: Con ngời trớc khi hình

thành các hoạt động đó đều phải có sự tiêu tốn một lợng t liệu sinh

7


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

hoạt nhất định. Điều đó đòi hỏi ngời ta phải sản xuất, trong đó sản
xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết và quan trọng.
Việt Nam là một đất nớc nông nghiệp, với gần 80% dân số là
nông dân, 70% lực lợng lao động của cả nớc là làm nông nghiệp, giá
trị sản phẩm nông nghiệp chiếm 40% tổng giá trị của ngành sản xuất
vật chất ... Càng làm nổi bật nên vai trò, vị trí của nông nghiệp nông
thôn trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó là đặc biệt quan trọng, nó
thể hiện:
a - Nông nghiệp, nông thôn là nơi tập trung các ngành kinh tế:
Lâm nghiệp, nông nghiệp, ng nghiệp, công nghiệp chế biến
chiếm giữ một vai trò quan trọng đối với sự tăng trởng và phát triển
kinh tế.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp là ba ngành sản xuất chủ
yếu trong nông nghiệp, nông thôn, chiếm tỷ trọng trên 27 % trong cơ
cấu kinh tế.
Kể từ năm 1997 về trớc, nông nghiệp đã tạo ra trên 40% thu
nhập quốc dân và hiện nay tạo ra gần 30% GDP và hơn 45% giá trị
suất khẩu trong cả nớc. Qua nông nghiệp nhà nớc luôn có nguồn thu
ổn định trực tiếp thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp tuy không
lớn nhng nó mang lại ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế trong bớc đờng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Không

những thế, nông thôn ngày nay đang đợc chú trọng đặt các cơ sở sản
xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản. Ngoài
lợi ích kinh tế, nó còn góp phần làm trong sạch hơn môi trờng trong
các đô thị.
b - Nông nghiệp nông thôn là cơ sở, điều kiện để đẩy nhanh
tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Với gần 60 triệu dân sinh sống ở vùng nông thôn nớc ta hiện
nay, điều đó đã làm cho nông nghiệp, nông thôn trở thành một thị trờng rộng lớn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có thể thấy đợc
rằng: Sức mua của ngời nông dân, nhu cầu t liệu sản xuất để phát
triển nông nghiệp, nông thôn có vai trò quan trọng ảnh hởng không
nhỏ đến quy mô và tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ
phát triển công nghiệp và dịch vụ chỉ nhanh và mạnh, quy mô lớn
khi mà sức mua của xã hội tăng lên trong đó sức mua của ngời nông

8


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

dân chiếm giữ một tỷ trọng lớn do thu nhập và đời sống của họ tăng
lên.
c - Nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực để thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, chiếm
khoảng 70% lao động cả nớc, đó là nơi cung cấp nguồn nhân lực
chủ yếu của đất nớc - Công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế nớc
nhà đòi hỏi trớc hết ở việc phát triển nông nghiệp, nông thôn chuyển
dịch dần cơ cấu kinh tế để từ đó giải phóng và sử dụng hợp lý và có

hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào này. Đây là một vấn đề có ý nghĩa
lớn trong chiến lợc phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay.
d - Nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp lơng thực thực
phẩm cho cuộc sống con ngời và nguồn lực cho công nghiệp.
Cái tất yếu ngàn đời để bảo tồn và phát triển sự sống con ngời
đó là lơng thực, thực phẩm và rõ ràng nơi cội gốc sản sinh ra lơng
thực, thực phẩm chính là nông nghiệp.
Công nghiệp phát triển và nhất là công nghiệp chế biến các sản
phẩm từ nông nghiệp ngày càng phát triển thì nông nghiệp, nông
thôn là nơi chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho quá trình phát triển
công nghiệp đó. Và vì thế quy mô và tốc độ phát triển nông nghiệp
nông thôn có tính quyết định đến quy mô và tốc độ tăng trởng của
sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến.
e - Nông nghiệp nông thôn góp phần bảo vệ môi trờng và cân bằng
sinh thái:
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và vùng nông thôn chiếm hầu hết
diện tích bề mặt của đất nớc. Việc phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ có
vị trí quan trọng trong duy trì, phát triển và bảo vệ môi trờng thiên nhiên
trong sạch, bảo đảm hệ cân bằng sinh thái. Nớc ta nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa quanh năm, điều đó có ảnh hởng thuận lợi đến sự phát
triển toàn diện và đa dạng nền nông nghiệp. Vấn đề đặt ra trong việc phát
triển đó là phải xây dựng một cơ cấu cây trồng hợp lý vừa có hiệu quả kinh
tế vừa tránh đợc sự huỷ hoại môi trờng, môi sinh.
g - Phát triển nông nghiệp là góp phần tạo ra nguồn ngoại tệ mạnh
để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghiệp tiên tiến nhằm rút ngắt thời
gian công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

9



Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

Là một nớc nông nghiệp lại có điểm xuất phát thấp, công nghiệp và
dịch vụ cha phát triển tơng xứng với yêu cầu, 80% dân c vẫn lấy nông
nghiệp làm nghề chính và thu nhập chủ yếu từ đó thì vấn đề phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó không
những tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao để tăng thu
nhập ngoại tệ mạnh tạo nguồn ngoại tệ đổi lấy những máy móc tiến bộ và
kỹ thuật công nghệ mới từ nớc ngoài mà còn tạo ra những tiền đồ bên trong
để phát triển công nghiệp và dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn, làm thay
đổi phơng thức canh tác của ngời nông dân, nâng cao dân trí và nâng cao
tay nghề cho lao động nông nghiệp.
Tổng kim gạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 1995 đến 1998
là 5.449 triệu USD, 7256 triệu USD, 9.185 triệu USD và 9.360 triệu USD,
trong đó giá trị kim gạch xuất khẩu hàng nông lâm thuỷ sản và tỷ trọng là
năm 1995, 2.550 triệu USD, bằng 46,3%; Năm 1996 là 3.069 triệu USD
bằng 42,3%; năm 1997 là 3.239 triệu USD bằng 35,3%; Năm 1998 là
3.324 triệu USD bằng 35,5%.
1.1.3 - Những nhân tố tác động đến sự phát triển nông
nghiệp nông thôn:

Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Với những đặc điểm của nông nghiệp nông thôn thì sự phát
triển nông nghiệp nông thôn là phụ thuộc vào nhiều nhân tố đa dạng và
phức tạp: Có thể phân chia thành các nhân tố cơ bản sau:
- Nhân tố vốn:
Cũng nh mọi ngành sản xuất vật chất khác, xản xuất nông nghiệp
muốn hoạt động và phát triển đợc thì yếu tố quan trọng hàng đầu là phải có

vốn. Vốn tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Các công
đoạn sản xuất. Các khâu sản xuất muốn tiến triển đều và thuận lợi thì sự
đáp ứng vốn đủ và kịp thời là có tính quyết định. Hiện nay nền sản xuất
nông nghiệp nớc ta đang còn ở trình độ thấp, lạc hậu, lao động thủ công
còn phổ biến, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém ... vì thế, vốn chính là
nhân tố quan trọng hàng đầu rất cần thiết, tín dụng ngân hàng đã đang và
sẽ là nguồn cung ứng vốn cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Điều kiện tự nhiên:

10


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

Đối tợng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, nó tồn tại và
phát triển theo quy luật tự nhiên gắn liền với điều kiện tự nhiên. Chính vì
thế mà điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết có ý nghĩa rất to lớn đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu thuận lợi thì giảm đợc phí cho những yếu tố đầu vào
mà vẫn tạo ra đợc sản phẩm có độ rủi ro thấp; Chi phí ít để sản xuất ra
những sản phẩm có chất lợng cao, có khả năng cạnh tranh.
- Kinh tế - tổ chức:
Nhóm nhân tố này có liên quan rõ rệt đến thị trờng và khả năng quản
lý phát triển sản xuất, khơi tăng và phát huy đợc nguồn nội lực sẵn có. Nó
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế nói chung và
phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Thấy rõ đợc rằng hệ thống
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc có tác động rất lớn đến phát triển
nông nghiệp, nông thôn nh: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần,
chính sách phát triển kinh tế nông thôn, chính sách khuyến khích xuất khẩu

và đầu t, chính sách ruộng đất, chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất
nông nghiệp, chính sách bảo hộ cho sản phẩm nông nghiệp, chính sách
phân vùng kinh tế, hình thành những vùng chuyên môn hoá có quy mô
ngày càng lớn.
- Khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật luôn là những nhân tố có tác dụng lớn đến việc
tăng năng suất, chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Việc ứng dụng các tiến
bộ của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực lai tạo giống, sản xuất phân bón,
thức ăn, công nghệ sản xuất chế biến, chất lợng hạ tầng cơ sở vào quá trình
sản xuất đã làm cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn có những bớc
tiến dài đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không những phục vụ đủ cho nhu cầu
trong nớc mà còn đa sản phẩm nông nghiệp chiếm lĩnh đợc thị phần trên
thị trờng khu vực và trên thế giới.
- Hợp tác và phân công lao động:
Mỗi một nớc khác nhau cũng nh mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm
vị một nớc thì nhu cầu về điều kiện sản xuất là đa dạng và phong phú, nó
đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả hoạt động ra bên ngoài ở mức độ, phạm
vi khác nhau. Thực tế đã chứng minh sự hợp tác trong sản xuất nông nghiệp
đã đáp ứng đợc kịp thời yêu cầu của tính thời vụ. Hơn nữa trong lợi thế so
sánh yêu cầu phải có quá trình tham gia vào phân công lao động dới nhiều
hình thức để nhằm tăng khả năng thích ứng và phù hợp với điều kiện,

11


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

truyền thống, lợi thế riêng có của nông nghiệp ở mỗi vùng, mỗi khu vực

trong phạm vi một nớc cũng nh trong khu vực và trên thế giới.
Nớc ta, với số dân lao động dồi dào, chủ yếu sống ở nông thôn, vẫn
có truyền thống cần cù thông minh, có khả năng tiếp thu nhanh khoa học
công nghệ mới, cùng với giá nhân công thấp, nếu đợc nâng cao thể lực, dân
chí và tay nghề, khắc phục đợc những thói quen sản xuất nhỏ thì đó là
nguồn lực rất quan trọng và là một lợi thế để phát triển nền nông nghiệp
tăng trởng nhanh và bền vững theo hớng nền nông nghiệp sinh thái, đa
canh, đa dạng hoá sản phẩm, tăng nhanh nông sản hàng hoá. Nhu cầu về
điều kiện sản xuất là đa dạng và phong phú nó đòi hỏi phải có sự trao đổi
kết quả hoạt động bên ngoài ở mức độ phạm vi khác nhau. Thực tế đã
chứng minh sự hợp tác trong sản xuất nông nghiệp đã đáp ứng kịp thời yêu
cầu của tính thời vụ - Hơn nữa trong lợi thế so sánh yêu cầu phải có quá
trình tham gia vào phần công lao động dới nhiều hình thức để nhằm tăng
khả năng thích ứng và phù hợp với điều kiện, truyền thống lợi thế riêng có
của nông nghiệp ở mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vi một nớc cũng nh
trong khu vực và trên toàn thế giới.
1.1.4 - Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông
thôn và các nguồn vốn đầu t.

1.1.4.1

- Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp,

nông thôn

Trong quá trình phát triển của tất cả các nớc thì vốn luôn luôn là vấn
đề bức súc, nổi cộm. Nớc ta, với điểm xuất phát thấp thì nhu cầu vốn cho
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đất nớc và
nhất là cho công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn luôn có sự lệch pha
khá lớn giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn. Thực trạng đói vốn

trong trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay đã ảnh hởng không nhỏ đến
sự phát triển các ngành ghề trong nông nghiệp, đến việc áp dụng các tiến
bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, đến việc xây dựng phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn ...
Theo dự tính của nhiều nhà kinh tế đợc Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn tổng hợp lại cho thấy, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn từ nay tới năm 2010 thì lợng
12


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

vốn cần đầu t hàng năm vào khoảng 2,5 tỷ USD. Với một lợng vốn cần lớn
nhiều nh vậy thì rõ ràng vấn đề đặt ra là phải có nhiều chính sách phù hợp,
vừa khơi tăng nội lực, vừa thu hút đầu t nớc ngoài ... để đáp ứng đợc cho
yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đây là sự đòi hỏi cần thiết.
1.1.4.2

- Các nguồn vốn đầu t cho phát triển nông

nghiệp nông thôn:

- Nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc.
Tăng đầu t vốn đáp ứng cho yêu cầu phát triển nông nghiệp nông
thôn trong giai đoạn hiện nay là yếu tố rất cần thiết. Trong các nguồn vốn
đầu t cho nông nghiệp nông thôn thì nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc
thờng có vai trò quan trọng nhất. Vấn đề đặt ra trong tất cả các nguồn đầu
t cho nông nghiệp, nông thôn không phải là đầu t bao nhiêu mà là đầu t nh

thế nào để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc thờng đợc đầu t vào sản xuất nông nghiệp dới hai dạng trực tiếp và gián tiếp.
Việc đầu t trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn thông qua
các chơng trình hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân là một bộ phận quan
trọng ứng với từng thời kỳ cụ thể. Song mục tiêu của đầu t vào nông nghiệp
phải đợc xác định là có tạo ra đợc một nền sản xuất hàng hoá hay không,
có phát triển đợc một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại hay không: Tức là
có xây dựng và nâng cao năng lực của cả hệ thống sản xuất nông nghiệp đợc không thì vấn đề đặt ra cho đầu t vốn từ ngân sách nhà nớc là phơng
cách đầu t gián tiếp cho sản xuất nông nghiệp. Tức là đầu t vào các hoạt
động phục lợi ích chung của nền nông nghiệp nh đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, đầu t cho nghiên cứu khoa học, công nghệ sinh học ... xu hớng
chung thì việc đầu t gián tiếp có tỷ trọng ngày càng tăng. Đây chính là điều
kiện quan trọng để phát huy những mặt mạnh của các yếu tố khác nhằm có
một năng lực phát triển nông nghiệp bền vững. Việc đầu t gián tiếp, nhất là
đầu t vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế thờng có thời gian thu hồi vốn
chậm cho nên các nguồn vốn khác cha thể có điều kiện tham gia đầu t, vì
thế vốn từ ngân sách nhà nớc vào lĩnh vực nông nghiệp là đặc biệt quan
trọng.
- Nguồn vốn đầu t của dân c.
Thành tựu đổi mới đất nớc đã đa nền nông nghiệp, nông thôn nớc ta
có bớc phát triển vững chắc và thu đợc những kết quả to lớn. Thu nhập và
đời sống của ngời dân nói chung, của nông dân nói riêng ngày càng tăng
13


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

nhanh. Trong điều kiện đó, đi cùng với chủ trơng phát triển kinh tế nhiều
thành phần thì việc đa vốn vào để sản xuất nông nghiệp của nông dân, của

những ngời ở thành thị và của ngời Việt Nam ở nớc ngoài cũng ngày càng
tăng.
Vốn đầu t của dân c là nguồn vốn tại chỗ rất quan trọng nó làm cho
nội lực kinh tế trong khu vực nông thôn đợc phát huy, nó góp phần làm
tăng trởng nền kinh tế, đồng thời làm tăng tích luỹ của khu vực nông thôn
tạo điều kiện phát triển thêm lên các đơn vị kinh tế, các ngành nghề kinh tế
tại khu vực này.
- Nguồn vốn đầu t từ các doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản tự bổ xung vừa để đầu t cho nhu cầu đổi mới
trang thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng lực hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời thông qua hình thức ký kết các hợp
đồng kinh tế, các giao kèo thoả thuận với nông dân trong việc nông dân
bán sản phẩm nông nghiệp cho doanh nghiệp và doanh nghiệp ứng vốn sản
xuất cho nông dân. Đây thực sự là một kênh chuyển vốn vào nông nghiệp
nông thôn nó là cần thiết trong điều kiện các nguồn vốn khác cha đáp ứng
đợc đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất, chế biến của ngời nông dân.
- Nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài:
Vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài là nguồn vốn lớn rất cần đối với nớc
ta trong giai đoạn hiện nay. Nó trở thành một bộ phận đáng quan tâm của
hoạt động đầu t toàn xã hội.
Thực tế hoạt động đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào nớc ta ngày càng
đợc mở rộng tới các vùng, các địa phơng nhờ có sự hợp lý của luật đầu t nớc ngoài. Nguồn vốn này góp phần tăng lợng vật chất đáng kể trong nền
kinh tế nớc ta, qua đó thực hiện hoạt động đầu t phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thì số lợng dự án
có vốn đầu t nớc ngoài đa vào còn ít, số vốn lại thấp đã ảnh hởng tới tốc độ
phát triển nông nghiệp nông thôn. Vì vậy việc tăng cờng gọi vốn nớc ngoài
vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn là hết sức cần thiết.
- Nguồn vốn tín dụng:
Là nguồn vốn bổ xung cho nhu cầu vốn để phát triển nền kinh tế nói

chung và phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Trong điều
kiện các nguồn vốn khác cha đảm bảo đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất

14


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

nông nghiệp, phát triển nông thôn thì nguồn vốn tín dụng càng chiếm giữ
một vai trò quan trọng.
Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là rất
lớn đòi hỏi các tổ chức tín dụng nh các ngân hàng thơng mại, các ngân
hàng cổ phần, các quỹ tín dụng nhân dân ... rất cần dành ra một tỷ lệ vốn
thích đáng để đầu t vào nông nghiệp, nông thôn nhằm ngày càng rút ngắn
đợc khoảng cách chênh lệch giữa nhu cầu vốn của nông nghiệp nông thôn
và khả năng đáp ứng vốn của các loại nguồn vốn. Tuy nhiên, việc đầu t cho
lĩnh vực này cha thể đáp ứng hết đợc nhu cầu vốn sản xuất nông nghiệp,
trong nông thôn do những hạn chế trong việc huy đồng nguồn vốn để đầu t.
1.2

- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình

phát triển nông nghiệp nông thôn.

1.2.1 - Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Nhiều nhà kinh tế học hiện đại cho rằng tín dụng là dựa vào cơ sở
lòng tin của ngời cho vay tin vào ngời đi vay để thực hiện quan hệ vay mợn
vốn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

Nói một cách tổng quát thì tín dụng là một phạm trù của kinh tế
hàng hoá, là hình thức vận động của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ
kinh tế giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế, là sự chuyển quyền sử dụng một lợng giá trị hay hiện vật
theo những điều kiện do hai bên cho vay và đi vay thoả thuận trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng là tất yếu khách quan nó ra đời
bắt nguồn từ đặc điểm chu chuyển vốn tạo ra sự lệch pha giữa nơi cần vốn
và nơi tạm thời có vốn nhàn rỗi.
Lịch sử hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy: Lúc đầu là tín
dụng nặng lãi gắn liền với nền sản xuất hàng hoá nhỏ, lạc hậu kế tiếp là tín
dụng thơng mại rồi đến tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng rất quan trọng và là quan
hệ tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, hộ gia đình và
cá nhân trong nền kinh tế. Nó là hình thức mà các quan hệ tín dụng đợc
thực hiện thông qua vai trò trung gian của ngân hàng. Nó cung cấp phần
lớn nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế và cá nhân. Để hoạt
15


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

động tín dụng ngân hàng tồn tại và phát triển, các ngân hàng luôn giữ vai
trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay, các ngân hàng huy động mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua hình thức nhận tiền gửi của các
đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu
... để huy động vốn trong xã hội. Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng đáp

ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khi có nhu cầu
thiếu vốn cần đợc bổ xung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng.
Quá trình đi vay và cho vay của ngân hàng có một mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ duy trì và thúc đẩy sự tồn
tại, phát triển của tín dụng ngân hàng, đồng thời đóng góp to lớn vào phát
triển, tăng trởng nền kinh tế.
1.2.2 - Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Theo các tiêu thức phân chia khác nhau có các hình thức tín dụng
ngân hàng khác nhau:
* Căn cứ vào thời gian hình thành trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn cho vay đợc
xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng nhng không vợt quá 12 tháng. Tín dụng ngân hàng thực hiện
bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn cho vay trên
1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm nhng
không quá 15 năm, dùng để đầu t vào các chơng trình, dự án có quy mô
lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu.
Việc phân chia tín dụng ngân hàng theo tiêu thức thời gian nh trên sẽ
giúp cho các ngân hàng tính toán các luồng tín dụng, mức cung tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định. Thời hạn cho vay trung, dài hạn đợc
xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu t, phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn dùng để cho vay trung,
dài hạn của tổ chức tín dụng.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
16



Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản cho vay mà
khách hàng vay đợc ngân hàng tín nhiệm nên không cần có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ 3.
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là các khoản ngân hàng cho
vay ra đòi hỏi khách hàng vay phải có tài sản thế chấp, hoặc cầm cố hoặc
có sự bảo lãnh của ngời thứ 3. Theo đó giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh phải lớn hơn số tiền ngân hàng cho vay ra.
* Căn cứ vào thao tác thừa hành tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cho vay vốn trực tiếp tới ngời có nhu
cầu vay và khách hàng vay phải trực tiếp hoàn trả nợ gốc, lãi vay cho ngân
hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là các khoản cho vay đợc thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ớc nợ hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời
hạn thanh toán.
Hiện nay trong nông thôn nớc ta tồn tại rất nhiều hình thức tín
dụng khác nhau.
Xét trên góc độ pháp luật thì có:
+ Tín dụng chính thức: Là hình thức tín dụng đợc pháp luật thừa
nhận bao gồm các chủ thể tham gia là các ngân hàng thơng maị quốc
doanh, ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thơng mại
cổ phần, các quỹ tín dụng nhân dân, và các tổ chức tài chính trung gian
khác.
+ Tín dụng không chính thức: Là các hình thức tín dụng không đợc
pháp luật thừa nhận. Hình thức tín dụng này nó ra đời, tồn tại gắn liền với
sự phân chia giai cấp trong xã hội loài ngời dẫn đến sự phân hoá giàu

nghèo mà nảy sinh quan hệ vay mợn lẫn nhau với lãi suất cao.
Tín dụng chính thức luôn là nguồn cung ứng vốn lớn nhất và ngày
càng lấn át, chiếm lĩnh thị trờng nông nghiệp nông thôn. Trong các chủ thể
tham gia thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với màng lới
rộng khắp đất nớc đã, đang và sẽ giữ vai trò nòng cốt trong việc cấp vốn
cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, thực sự mang lại lợi ích
cho phát triển kinh tế.
Hoạt động của tín dụng ngân hàng trớc hết phải quán triệt phơng
châm tận dụng hết khả năng vốn tự có của ngời sản suất đa vào sản xuất
kinh doanh, vốn tín dụng ngân hàng chỉ là bù đắp phần vốn thiếu phát sinh
17


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

trong quá trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất - bảo quản - chế biến và
tiêu thụ sản phẩm cũng nh các dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp nông thôn.
Làm nh vậy mới thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ kỹ
thuật mới vào sản xuất, là điều kiện để thâm canh tăng năng suất tạo ra sản
phẩm ngày càng dồi dào, chất lơng sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp
đợc nâng cao nhất là những hàng hoá xuất khẩu. Từ đó tạo tiền đề và khả
năng cho tích tụ tập trung vốn để đẩy nhanh tốc độ phát triển sản xuất nông
nghiệp, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn.
* Phơng thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng
và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân
hàng mà ngân hàng nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa

chọn phơng thức cho vay theo các phơng thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi
cho vay làm thủ tục vay vốn theo quy định của ngân hàng và ký hợp đồng
tín dụng. Phơng thức này áp dụng đối với những khách hàng vay vốn không
thờng xuyên, có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phơng thức này áp dụng đối với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thờng xuyên, sản xuất kinh
doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Ngân hàng
nơi cho vay cùng khách hàng vay xác định và thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong thơì gian nhất định hoặc theo một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhng tối đa không quá 12 tháng.
- Cho vay theo dự án đầu t: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngân hàng sẽ thực
hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay vốn đối
với một dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khác hàng. Trong đó một
tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng nơi cho vay và khách
hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc
chi ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay vốn.

18


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ vào nhu cầu vay

của khách hàng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng về hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của tín
dụng dự phòng. Nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết
hạn mức tín dụng dự phòng thì khách hàng vẫn phải bỏ phí cam kết tính
cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay
trong phạp vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là các đại lý
của tổ chức tín dụng đó.
1.2.3 - Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình
phát triển nông nghiệp nông thôn.

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là vấn đề chiến lợc hàng
đầu đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một tất yếu khách
quan nhằm phấn đấu đa nớc ta đến năm 2020 về cơ bản phải là nớc công
nghiệp. Quá trình này đòi hỏi một khối lợng vốn rất lớn đa vào thông qua
các kênh dẫn vốn khác nhau. Trong đó tín dụng ngân hàng thực sự là một
luồng dẫn vốn quan trọng.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế nh là một đòn
bẩy, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao đời sống dân sinh,
tạo tiền đề cho sự tăng trởng kinh tế và đổi mới. Vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn đợc thể hiện trên
một số nội dung sau:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành và phát triển thị
trờng tài chính ở nông thôn.
Thị trờng tài chính ở nông thôn bao gồm thị trờng vốn và hoạt động
tín dụng. Tín dụng là cầu nối giữa tích luỹ, tiết kiệm và đầu t, thực sự là
trung gian giữa những ngời cần vốn và ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm

phục quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
Ngời nông dân và các doanh nghiệp muốn phát triển sản xuất nông
nghiệp thì trớc hết họ dồn vốn tự có của mình đợc hình thành ban đầu và
trong quá trình tích luỹ đợc, nhng thờng thì nguồn vốn này là hạn hẹp so v
19


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

ới nhu cầu mở rộng phát triển sản xuất. Sự tách rời giữa vốn tiền tệ với sản
xuất đòi hỏi phải có vốn đầu t, vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác ngân
hàng còn thực hiện nghiệp vụ huy động vốn trong nông thôn thông qua qua
việc phát hành các loại tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu có
mục đích... những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các doanh nghiệp, các
hộ kinh nông dân, cá nhân trong nông thôn không những đợc gửi vào ngân
hàng mà còn có thể thực hiện dới dạng đầu t tài chính thông qua các công
cụ của thị trờng vốn nh cổ phiếu, trái phiếu ...
Sự hình thành thị trờng tài chính và tín dụng nông thôn đã là bớc
khởi đầu cho sự tạo ra thị trờng vốn ở nông thôn đợc hoàn chỉnh và sớm đi
vào hoạt động.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông
thôn, lao động trong nông nghiệp chiếm khoảng 70% lao động xã hội, với
trên 12 triệu hộ sản xuất nông, lâm, ngh nghiệp và nông nghiệp tạo ra gần
50% tổng sản phẩm xã hội... vì thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn là tất yếu. Chuyển nền sản xuất nông nghiệp lên sản
xuất hàng hoá thì vấn đề đặt ra là phải tiếp tục tạo lập và phát triển đồng bộ
các yếu tố thị trờng trong đó có thị trờng vốn và tiền tệ, nhất là thị trờng
vốn trung và dài hạn ở nông thôn để tạo ra động lực cho sự phát triển sản

xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trong đó tín dụng ngân hàng có
phần đóng góp rất quan trọng.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy nền nông nghiệp lên sản xuất
hàng hoá.
Sản suất hàng hoá là tất yếu khách quan, là cần thiết và có ý nghĩa
quan trong đối với sự phát triển kinh tế ở tất cả các nớc, nhất là ở các nớc
có nền kinh tế lạc hậu, mang tính tự cấp tự túc, nh nớc ta, đồng thời nông
nghiệp, nông thôn nớc ta đang giữ vị trí là một khu vực sản xuất vật chất rất
lớn đó là nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn là rất lớn. Và điều đó, chỉ có khối lợng vốn tín dụng ngân hàng
mới có khả năng đáp ứng đợc.
Vốn tín dụng ngân hàng đáp ứng bổ xung phần vốn thiếu cho ngời
sản xuất nông nghiệp để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây
trồng, phát triển chăn nuôi và mở mang ngành nghề cũng nh tăng cờng
mua sắm những trang thiết bị, máy móc chi phí cho việc mở rộng quy mô
sản xuất , tăng năng suất lao động nhằm tạo ra khối lợng sản phẩm hàng
hoá lớn, đợc thị trờng tiêu thụ.
20


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

Vốn tín dụng ngân hàng với mức lãi xuất hợp lý đợc cung ứng thờng
xuyên cho nhu cầu của ngời sản xuất nông nghiệp. Đã là điều kiện và động
lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá nh: Quy mô
sản xuất ngày càng lớn, năng suất tăng tức là sản lợng tăng và tỷ trọng
hàng hoá nhiều lên sẽ làm nhanh quá trình tích tụ, tập trung để trở lại là
điều kiện cho phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Quá trình đó, đa đến

một kết quả tất yếu là sản lợng hàng hoá nông sản ngày càng tăng, đáp ứng
ngày càng nhiều nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến và những mặt hàng có giá trị xuất khẩu.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo
điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Kết cấu hạ tầng bao gồm kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng
xã hội, luôn đợc xác định là một nhân tố hàng đầu - nền tảng của sự phát
triển. Hệ thống kết cầu hạ tầng là bức tranh quy chiếu trình độ văn minh
của một xã hội, một cộng đồng. Kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông
thôn bao gồm: Giao thông và thông tin; thuỷ lợi và nớc sạch; điện, trờng
học, y tế, nhà ở và các công trình văn hoá, phúc lợi công cộng khác, những
cơ sở công nghiệp chế biến nông lâm sản, những cơ sở sản xuất ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu vào năm 1996 của một
nhóm chuyên gia các bộ ngành thì kết cấu hạ tầng nông thôn nớc ta hiện
nay còn rất thấp kém xét trên phạm vi kết cấu hạ tầng cấp xã. Và hiện nay
thực trạng kết cấu hạ tầng ở nông thôn là cha đầy đủ, cha đồng bộ về số lợng lại kém về chất lợng theo yêu cầu sử dụng.
Cơ sở hạ tầng trong nông thôn là yếu tố quan trọng tạo ra sự chuyển
biến và sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, tiếp cận nhanh với thị trờng bên ngoài... đáp ứng tốt yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn trớc
hết là từ nguồn ngân sách nhà nớc và vốn đóng góp của nông dân, từ các
doanh nghiệp và từ ngời dân ở thành thị, từ kiều bào ở nớc ngoài và từ
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) và vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ( ODA). Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, những nguồn vốn này
không thể đáp ứng đợc đầy đủ và kịp thời. Chính vì thế vốn tín dụng ngân
hàng đã thực hiện tham gia vào quá trình đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, góp
21



Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

phần tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, phát huy hiệu quả tích cực của cơ sở hạ
tầng ở nông thôn.
Thứ t: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo điều kiện phát triển các ngành nghề truyền thống. Góp phần
vào sự phân bố hợp lý hơn lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
Tín dụng ngân hàng tham gia vào đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng trong
nông nghiệp, nông thôn đã thực sự tác động lớn đến việc hình thành và phát
triển của công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
Việc hình thành và phát triển các sơ sở sản xuất công nghiệp, chế
biến nông, lâm, hải sản đã thu hút đợc nhiều lao động trong nông nghiệp có
việc làm ở các khâu sản xuất nguyên liệu, gia công, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm và các hoạt động dịch vụ khác.
Dới tác động của tín dụng ngân hàng vào hoạt động của mọi thành
phần kinh tế thì nền sản xuất hàng hoá ngày một phát triển. Và khi đó nảy
sinh sự phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Một bộ phận
các hộ nông dân tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp để làm những ngành
nghề mới, các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống, từ đó các làng
nghề cũng đợc phục hồi và phát triển.
Quá trình này làm cho sự phân công lao động trong nông nghiệp đợc
hợp lý hơn, hạn chế đợc nhiều tình trạng lao động trong nông nghiệp tràn
về thành thị. Thực hiện đợc phơng châm Ly nông bất ly hơng trong phân
bố lại lao động nông nghiệp, nông thôn.
Thứ năm: Tín dụng ngân hàng góp phần có hiệu quả vào việc tận
dụng và khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên

nhiên.
Tiềm năng đất đai của nớc ta có khoảng 11,157 triệu ha. Trong đó có
8 triệu ha trồng cây hàng năm và 2,3 triệu ha trông cây lâu năm. Hiện nay
mới chỉ sử dụng khoảng 65% quỹ đất nêu trên. Diện tích đất còn khả năng
khai thác đa vào sản xuất nông nghiệp gần 4 triệu ha, trong đó khoảng 3
triệu ha đất trống đồi núi trọc, 1 triệu ha diện tích đất bằng chủ yếu là đất
hoang hoá ven sông, ven biển.
Nớc ta với khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới có lợng ánh sáng và nguồn
nớc dồi dào cho phép gieo trồng nhiều vụ trong năm và sản xuất nhiều sản
phẩm nông nghiệp phong phú, đa dạng đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, nhng mặt khác, năng suất trong sản xuất nông nghiệp nớc
ta còn thấp, hệ số quay vòng ruộng đất thấp, trình độ sản xuất thấp, khả
22


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

năng kinh doanh còn kém nhiều nớc trong khu vực, lao động nhàn rỗi trong
nông nghiệp nông thôn còn nhiều...
Từ thực trạng đó, nếu đợc nhà nớc quan tâm đầu t đúng mức, đặc biệt
là chính sách tín dụng hợp lý chắc chắn sẽ tận dụng, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng sẵn có trên.
Thông qua việc đầu t tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn: Các làng
nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp phát triển đã thu hút đợc tiềm năng
về lao động nhàn rỗi, tận dụng đợc những sản phẩm thiên nhiên tạo ra
những mặt hàng có giá trị hàng hoá; Cơ sở hạ tầng phát triển góp phần khai
thác mọi tiềm năng đất đai, nhiều diện tích đất trồng từ chỗ trồng một vụ đã
chuyển sang trồng đợc 3 vụ, hàng chục vạn ha đất bị nhiễm phèn nặng đã
đợc rửa chua; Các thành phần kinh tế đều đợc vốn tín dụng ngân hàng đầu

t đã ngày một lớn mạnh. Quá trình tích tụ ruộng đất trong nông dân để
hình thành những nông trại có quy mô thích hợp đảm bảo cho việc sản xuất
nông sản hàng hoá theo hớng chuyên môn hoá đang diễn ra mang lại hiệu
quả cao trong kinh doanh đã góp phần thúc đẩy khả năng áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp.
Thứ sáu: Tín dụng ngân hàng làm động lực để nông dân không
ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, tăng cờng hạch toán kinh tế,
tiếp cận nhanh với cơ chế thị trờng đa đến một kết quả tất yếu là nâng cao
thu nhập và sức mua, từ đó tác động mạnh đến tâm lý tiết kiệm tiêu dùng,
mạnh dạn đầu t vào sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Với cơ chế tín dụng ngân hàng theo nguyên tắc cho vay phải đảm
bảo thu hồi đợc cả gốc và lãi, đúng hạn, đồng thời vốn vay phải đợc sử
dụng đúng mục đích có hiệu quả, đã buộc các hộ nông dân phải hạch toán
kinh tế, tiết kiệm chi phí, thời gian lao động để sản xuất kinh doanh có lãi
cũng từ đó đã góp phần đa kinh tế nông nghiệp, nông thôn tiếp cận nhanh
dần với sự vận hành của kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng.
Với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần thì hộ sản xuất đã
là đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn, lỗ chịu. Điều đó buộc
từng hộ sản xuất muốn tồn tại và phát triển thì phải gạt bỏ đi nhng thói
quen t duy kinh tế cũ mang tính tự cấp, tự túc, mau chóng đáp ứng những
yêu cầu mới của quá trình phát triển một nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế
thị trờng. Một mặt vốn tín dụng ngân hàng buộc ngời nông dân vay vốn
phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mặt khác với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học - kỹ thuật, công nghệ đang là điều kiện tốt để ngời nông dân
23


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ


thực hiện đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhng rõ ràng muốn
tiếp thu và duy trì những thành tựu của khoa học - kỹ thuật công nghệ vào
sản xuất thì đòi hỏi ở ngời nông dân phải không ngừng nâng cao trình độ
mọi mặt của mình.
1.2.4 - Kinh nghiệm của một số nớc về đầu t tín dụng
cho phát triển nông nghiệp nông thôn.

Đầu t và phát triển kinh tế có mối quan hệ nhân quả với nhau, một
nền kinh tế muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng GDP ở mức trung bình thì phải
giữ đợc tốc độ tăng trởng vốn đầu t thoả đáng. Trong nông nghiệp nông
thôn cũng nh vậy. Thực tế của nhiều nớc trên thế giới đã chứng minh đợc
điều này và một trong những nguồn vốn quan trọng để thực hiện chiến lợc
đầu t thích đáng cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn là tín dụng ngân
hàng.
a - Kinh nghiệm của Thái Lan:
Ngân hàng nông nghiệp Và hợp tác xã nông thôn ( BAAC ) thuộc bộ
tài chính đợc nhà nớc thành lập. Nhà nớc cấp 100% vốn tự có và quy định
các ngân hàng khác dành 20% số d tiền gửi để cho vay nông nghiệp bằng
cách cho vay trực tiếp vào nông nghiệp hoặc gửi qua BAAC để BAAC thực
hiện cho vay.
Chính phủ Thái Lan yêu cầu các ngân hàng thơng tín cho nông dân
vay với mức quy định 5% tổng vốn huy động trong năm. Năm 1986 là
14% với lãi suất u đãi. BAAC đợc thực hiện các khoản cho vay u đãi đặc
biệt do chính phủ ký các hiệp định với nớc ngoài, với các tổ chức ngân
hàng tài chính quốc tế nh WB, ADB, OECF có lãi suất u đãi.
Một điều đặc biệt là BAAC thực hiện tín dụng bằng hiện vật vay vật,
cho vay vật t theo giá rẻ chất lợng tốt, tạo thuận lợi cho nông dân bán thóc
với giá cao, thủ tục cho vay đơn giản vì 75% số tiền cho vay đến hộ không
phải thế chấp mà chỉ cần có cam kết trả nợ. Nếu có mùa thu hoạch cao, giá

thóc rẻ thì ngân hàng cho nông dân vay với lãi suất 3% năm và ngời vay
dùng thóc để thế chấp, khi thóc đợc giá nông dân bán thóc và trả nợ vốn
vay cho ngân hàng. BAAC có hệ thống tín dụng bằng hiện vật để cung cấp
các vật t nông nghiệp cho nông dân.
BAAC có nhiệm vụ:
24


Ngô Văn Hanh

Luận án thạc sỹ

- Hỗ trợ vốn để phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Thực hiện và kiểm soát tín dụng, nguồn vốn của nhà nớc cho nông
nghiệp.
- Cho vay nông nghiệp theo các chơng trình và dự án chỉ định của
nhà nớc.
- Cho vay các hoạt động sản xuất tiêu dùng... có liên quan đến nông
nghiệp nông thôn. BAAC thực hiện cho vay trực tiếp tới hộ nông dân ( 87%
khối lợng tín dụng ), và cho vay qua các tổ chức trung gian khác nh ngân
hàng nông thôn, hợp tác xã tín dụng ( 13% khối lợng tín dụng )
Cơ cấu d nợ đợc BAAC thực hiện là 30% d nợ cho vay trung, dài
hạn, 70% d nợ ngắn hạn...
Nhà nớc Thái Lan còn thành lập ngân hàng nhân dân đáp ứng nhu
cầu vốn cho ngời nghèo nói chung và nông dân nghèo nói riêng với nhiều
chính sách u đãi, nhất là về lãi suất.
b - Kinh nghiệm của PhiLipPin:
Chính phủ thành lập ngân hàng Landbank và cấp 100% vốn tự có,
ngân hàng này chuyên hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất ở nông thôn. Hội
đồng quản trị do chính phủ chỉ định. Landbank có 108 chi nhánh tại 76

tỉnh và thực hiện cho các đối tợng hộ nông dân vay khi có từ 3 ha đất trở
lên. Ngân hàng này rất hạn chế cho vay trực tiếp tới hộ mà chủ yếu là cho
vay thông qua các tổ chức trung gian nh HTXTD, tổ chức tài chính ở nông
thôn. Các tổ chức này cho nông dân vay lại với lãi suất cao hơn nhng đợc
khống chế trần lãi suất cho vay.
Đối tợng cho vay của Landbank là các vật t phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp ( Trồng trọt, chăn nuôi ), cho vay thực hiện các dịch vụ thu
hoạch sơ chế và dịch vụ chế biến nông sản. Cho vay các dự án nghề cá gồm
mua sắm thuyền, trang thiết bị đi biển...cho vay các dự án tạo công ăn việc
làm cho các hộ nông dân.
c - Kinh nghiệm của MALAYSIA.
Ngân hàng nông nghiệp MALAYSIA ( BPM ) là ngân hàng thơng
mại quốc doanh đợc nhà nớc cấp 100% vốn tự có và đợc vay u đãi để tạo
nguồn vốn hoạt động.
Ngân hàng này chủ yếu thực hiện cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
25


×