Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên địa bàn HN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.5 KB, 87 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài bài viết:
Phát triển hàng tiêu dùng nhằm phục vụ đời sống nhân dân và mở
rộng xuất khẩu là một trong những chơng trình kinh tế lớn của Đảng và Nhà
nớc ta.Với dân số gần 80 triệu ngời và tăng trởng kinh tế bình quân 8.2%
trong mấy năm gần đây, nhu cầu về hàng tiêu dùng ở nớc ta đã tăng lên
đáng kể cả về số lợng và chất lợng. Nhng hiện tại công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng của nớc ta cha đáp ứng đợc. Nhiều mặt hàng tiêu dùng vẫn
phải nhập khẩu theo nhiều con đờng khác nhau. Để giải quyết vấn này phải
phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng với mục tiêu đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nớc và mở rộng xuất khẩu ra nớc ngoài. Nhng phần lớn
các cơ sở sản xuất hàng tiêu dùng ở nớc ta hiện nay đều trong tình trạng kỹ
thuật công nghệ lạc hậu sản phẩm sản xuất ra mẫu mã xấu, giá thành cao
nên khả năng cạnh tranh thấp. Yêu cầu hiện nay là huy động vốn đặc biệt là
vốn trung dài hạn để đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ theo hớng hiện đại
hoá. Do đó sử dụng có hiệu quả công cụ tín dụng ngân hàng có tác động
thúc đẩy đầu t phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Thủ đô Hà nội là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học
kỹ thuật và giao dịch quốc tế của cả nớc tập trung nhiều khu công nghiệp
với các công ty, xí nghiệp công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng một thời có
uy tín trong cả nớc. Để phát huy thế mạnh của thủ đô sản xuất hàng hoá
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cả nớc và xuất khẩu tôi đã chọn đề tài:
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà nội. làm đề tài bài viết.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Mục đích nghiên cứu:
Bài viết nghiên cứu tình hình đầu t tín dụng phát triển công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng trên địa bàn Hà nội. Từ đó vận dụng những cơ sở lý
luận kinh tế thị trờng, học hỏi kinh nghiệm các nớc đề xuất các giải pháp


tín dụng ngân hàng nhằm phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
trên địa bàn Hà nội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Bài viết tập trung nghiên cứu lĩnh vực đầu t tín dụng ngân hàng để
phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà
nội. Thời gian nghiên cứu khảo sát tình hình từ 1998 - 2001.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Tác giả bài viết sử dụng phơng pháp luận duy vật Mác-xít kết hợp với
phơng pháp trừu tợng hoá khoa học làm phơng pháp nghiên cứu cơ bản.
Dùng phơng pháp phân tích lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm gắn với tổng
hợp và phơng pháp thống kê đối chiếu so sánh, phơng pháp lô gic và lịch sử
...
5. Đóng góp khoa học của bài viết:
- Bài viết đã nghiên cứu những vấn đề về nhu cầu và vai trò của hàng
tiêu dùng trong nền kinh tế.
- Đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và vai trò
của tín dụng đối với việc sản xuất hàng tiêu dùng.
- Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng ở Hà nội
và thực trạng đầu t tín dụng đối với công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
trên địa bàn.
- Đề ra đợc những giải pháp chủ yếu về đầu t tín dụng ngân hàng
nhằm phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong thời gian tới trên
địa bàn Hà nội.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6. Kết cấu của bài viết:
Tên bài viết: Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên địa bàn Hà nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung bài viết đợc trình bày theo 3
chơng:

Chơng 1: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Chơng 2: Thực trạng đầu t tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên địa bàn Hà nội.
Chơng 3: Các giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà nội.

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc
phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
1.1-/Công nghiệp hàng tiêu dùng, nhu cầu, vai
trò của công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng trong nền kinh tế quốc dân và với thủ
đô.
1.1.1-Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và những đặc điểm
của nó:
Hàng công nghiệp tiêu dùng là những hàng hoá nhằm thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng của con ngời ở những mức độ và trình độ khác nhau do ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tạo ra.
Hàng công nghiệp tiêu dùng có nhiều loại, tuỳ theo các tiêu thức
khác nhau có thể phân loại nh sau:
- Căn cứ theo chủ thể thoả mãn nhu cầu có thể chia hàng công nghiệp
tiêu dùng phục vụ cá nhân và hàng công nghiệp tiêu dùng phục vụ xã hội.
- Căn cứ theo mức độ thu nhập của dân c hàng công nghiệp tiêu dùng
đợc chia thành công nghiệp tieeu dùng thông thờng và công nghiệp tiêu
dùng cao cấp.
- Căn cứ theo phạm vi thị trờng hàng công nghiệp tiêu dùng đợc tiêu

thụ trong nớc và hàng công nghiệp tiêu dùng dành cho xuất khẩu ra thị tr-
ờng nớc ngoài.
Vì vậy có thể định nghĩa: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng là
một bộ phận của ngành công nghiệp chuyên sản xuất hàng hoá công nghiệp
tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của con ngời ở những mức độ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và trình độ khác nhau. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nền kinh
tế thị trờng có những đặc điểm chủ yếu nh sau:
Thứ nhất: Hàng tiêu dùng mang tính nhạy cảm và chịu sự biến động
lớn: Sản phẩm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chịu ảnh hởng của sự
biến động từ các nhân tố nh: Thời gian, chất lợng, giá cả thị trờng sự phát
triển của khoa học công nghệ, nền kinh tế đóng hay mở và các nhân tố
khác. Các nhân tố nói trên biến động theo thời gian, theo dòng lịch sử cho
thấy sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tơng ứng với
cuộc cách mạng công nghiệp ở nớc Anh vào 30 năm cuối thế kỷ 18 và hơn
50 năm cuối thế kỷ 19, mở đầu nền văn minh công nghiệp của nhân loại
đánh dấu một bớc phát triển mới về kỹ thuật. Dới tác động của cuộc cách
mạng này làm cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đã chuyển từ thủ
công lên cơ khí. Chỉ từ đó đặc tính nhạy cảm hay biến động lớn của hàng
tiêu dùng mới thể hiện một cách rõ nét. Vào những năm 50 của thế kỷ 20
nhân loại lại chứng kiến sự xuất hiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, nhất là từ sau những năm 70 lại đây xuất hiện nhiều đặc trng mới
có liên quan đến tính nhạy cảm, tính biến động lớn của việc sản xuất hàng
tiêu dùng.
Công nghệ ngày càng phát triển theo hớng tiên tiến, năng suất lao
động tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng lên, thu nhập của dân c ngày
càng cao, dân số ngày càng tăng tâm lý, thị hiếu, tập quán cùng với sự giao
lu của sản xuất và đời sống mang tính quốc tế hoá, nhu cầu hàng tiêu dùng
công nghiệp có tính biến động lớn ở trình độ cao. Trong bối cảnh đó công

nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng buộc phải thích nghi và biến đổi không
ngừng theo yêu cầu phát triển của thị trờng. Tính nhạy cảm hay tính biến
động của hàng tiêu dùng còn phải chịu ảnh hởng của nhóm nhân tố cạnh
tranh, cung cầu và giá cả thị trờng hàng tiêu dùng công nghiệp. Mối quan
hệ giữa giá cả thị trờng với sản lợng cùng vận động theo tỷ lệ thuận và ngợc
lại với sản lợng cầu theo tỷ lệ nghịch. Do vậy các quyết định của ngành
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tính đúng đắn và hiệu quả cuả nó chỉ
có thể có nếu các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nắm
bắt đợc tình hình nhu cầu của thị trờng.
Thứ hai: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng mang tính đa dạng về
cơ cấu, chủng loại, kích cỡ, mẫu mã và mầu sắc: Đặc điểm này đợc bắt
nguồn từ tính đa dạng của nhu cầu tiêu dùng cá nhân, xã hội và dân tộc của
ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Nhu cầu này ảnh hởng và quyết định tới
chủng loại, mẫu mã, số lợng và giá cả sản phẩm trong mối quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng, sản xuất quyết định tiêu dùng nhng tiêu dùng lại là mục
đích của sản xuất gắn với nhu cầu của khách hàng nên tiêu dùng có tác
động trực tiếp đến sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng vai trò của tiêu dùng - nhu cầu của khách
hàng lại trở nên quan trọng và quyết định của sản xuất nó liên quan đén sự
hng thịnh và phá sản các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nếu các xí
nghiệp này không ý thức đợc hoặc không có điều kiện nhất là điều kiện về
vấn đề thực hiện các đặc điểm này trong tiến trình phát triển sản xuất hàng
tiêu dùng.
Thứ ba: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xét về mặt sản xuất và
tiêu thụ hàng tiêu dùng mang tính phổ biến vàg liên tục với quy mô ngày
càng lớn:
Dới góc nhìn tiêu dùng hàng do công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
tạo ra rất cần thiết và gần gũi với mọi ngời. Con ngời và xã hội muốn tiến

hành các hoạt động kinh tế, chính trị, t tởng... trớc hết họ cần phải có cái để
ăn, mặc, ở, học tập, đi lại ... tất cả những cái đó đều do công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng tạo ra mà bất cứ xã hội nào cũng cần đến. Xã hội muốn
tồn tại và phát triển không thể không liên tục sản xuất ra hàng tiêu dùng và
với quy mô ngày càng nhiều hơn. Với đặc điểm này đòi hỏi ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phải làm rõ mục tiêu và theo đó là những
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn lực (Thiết bị máy móc, lao động, vốn và các yếu tố khác). Yếu tố
vốn liên quan đến chính sách tín dụng, liên quan đến vai trò của tín dụng
nói chung và nhất là đối với tín dụng ngân hàng.
Thứ t: Ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng mà sự hoạt động
của nó không chỉ mang tính quốc gia mà còn mang tính quốc tế: Đặc điểm
này xuất phát từ yêu cầu của quy luật phân công và hợp tác lao động quốc
tế, hợp tác sản xuất, hợp tác khoa học kỹ thuật và công nghệ giữa các nớc.
Xuất phát từ yêu cầu phải thực hiện xu hớng toàn cầu hoá, quốc tế hoá và
khu vực hoá mà mỗi quốc gia là một bộ phận.
Tính quốc tế của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng còn xuất phát
từ yêu cầu thực hiện chiến luực công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu hàng
tiêu dùng ra thị trờng quốc tế nên sản phẩm đó phải phù hợp với thị hiếu,
tập quán của các nớc nhập khẩu và đặc biệt phải coi trọng về mặt chất lợng,
giá cả bán ra trên thị trờng quốc tế. Trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh
tranh về chất lợng và giá cả trên thị trờng trong nớc đã khó việc đứng vững
trên thị trờng quốc tế càng khó khăn hơn. ở nớc ta mặc dù có lợi thế về
nguồn lao động rồi rào và theo đó mức tiền lơng thấp, có lợi thế nhất định
về một số tài nguyên. Song do điểm xuất phát thấp- sản xuất nhỏ. Khó khăn
của ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở nớc ta có nhiều nhng gay
go nhất là trình độ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu đòi hỏi phải gấp rút đổi
mới. Song không thể đổi mới nếu không đầu t chiều sâu để đổi mới công
nghệ, không có nhiều vốn trung hạn và dài hạn đợc huy động ở nhiều nguồn

trong đó có nguồn tín dụng ngân hàng. Bốn đặc điểm trên có liên quan mật
thiết với nhau qua nghiên cứu các đặc điểm đó để đầu t tài chính tín dụng
sao cho có hiệu quả nhằm phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở
nớc ta và ở thủ đô Hà nội.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2 - Vai trò của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nền
kinh tế quốc dân và với Hà nội:
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có vai trò rất to lớn trong nền
kinh tế quốc dân. Có thể khái quát một số vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cung cấp hàng hoá
tiêu dùng với t cách là cơ sở tất yếu về đời sống của từng ngời và của toàn
xã hội.
Theo Các-mác con ngời và xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có
những nhu cầu cần thiết nh ăn, mặc, ở, đi lại ... muốn có những thứ đó thì
phải sản xuất ra nó và cũng theo Các-mác xét về mặt lô-gic lẫn lịch sử sự
phát triển của nhân loại cho thấy sự xuất hiện sản phẩm thặng d khi xã hội
đã đảm bảo đợc phần sản phẩm cần thiết và vợt qua cửa ải đó trên cơ sở
tăng năng xuất lao động hay nói cách khác xã hội chỉ có thể tích luỹ khi đã
làm đủ ăn hay đủ tiêu dùng. Xã hội ngày càng phát triển cùng với sự tăng
lên của dân số và của trình độ vă minh trong tiêu dùng nhu cầu hàng tiêu
dùng ngày một tăng lên về số lợng, chất lợng, cơ cấu, mầu sắc ... trong điều
kiện đó việc sản xuất hàng tiêu dùng bằng phơng tiện thủ công không thể
đáp ứng đợc nhu cầu đó. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng một ngành
công nghiệp gắn liền với nền văn minh công nghiệp ra đời và phát triển, gắn
liền với việc xuất hiện các cuộc cách mạng công nghiệp và cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại. Sự ra đời và phát triển ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng theo hớng hiện đại ở nớc ta có vai trò to lớn góp phần nâng
cao chất lợng cuộc sống của nhân dân.
Thứ hai: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng góp phần thúc đẩy

tăng trởng kinh tế, thúc đẩy sự hình thành các khu công nghiệp tập trung.
Tăng trởng và phát triển kinh tế nhất là tăng trởng kinh tế bền vững luôn
luôn là những vấn đề có tính thời sự đối với các quốc gia cũng nh đối với n-
ớc ta. Nó liên quan đến sự suy thoái hoặc hng thịnh, liên quan đến sự tồn
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vong của thể chế mà mỗi quốc gia đang theo đuổi. Bởi vậy trong các chơng
trình nghị sự dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của các Chính phủ mục tiêu
tăng trởng và phát triển kinh tế chiếm vị trí hàng đầu sự nghiệp tăng trởng
và phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân nhịp độ tăng nhanh hay
chậm, cao hay thấp, bền vững hay không lại phụ thuộc vào sự tăng trởng và
phát triển của các ngành trong đó có ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng. ở nớc ta sau 10 năm đổi mới có mức độ tăng trởng đáng kể trong đó
có công nghiệp SXHTD mức tăng trởng bình quân trong 5 năm 1994-1998
là 8.2% sự phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thời gian qua còn
góp phần hình thành các khu công nghiệp tập trung (Bao gồm khu chế xuất
và khu công nghiệp kỹ thuật cao) ở các địa phơng trong cả nớc đáng chú ý
là Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Sự phát triển công nghiệp SXHTD
mà nguyên liệu lấy từ nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp với công nghiệp
chế biến hàng tiêu dùng hình thành cơ cấu nông- công nghiệp chế biến và
dịch vụ ở nông thôn và ven các thành phố theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Bằng cách đó tăng thu nhập, nâng cao sức mua của dân c nông
thôn mở rộng thị trờng nông thôn, một thị trờng rộng lớn đầy hứa hẹn cho
sự phát triển công nghiệp, trong đó công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Thứ ba: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phát triển góp phần
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc:
Thông qua các khoản thuế mà các doanh nghiệp công nghiệp
SXHTD nộp cho nhà nớc. Sự phát triển nhanh chóng và có hiệu quả của
ngành công nghiệp SXHTD góp phần tăng khả năng tích luỹ vốn trong các
doanh nghiệp CNSXHTD góp phần giảm tỷ lệ đầu t vốn từ ngân sách (Nhất

là các doanh nghiệp CNSXHTD thuộc kinh tế nhà nớc). Từ đó dành vốn từ
ngân sách nhà nớc đầu t vào các ngành then chốt trọng yếu khác gắn với
hàng hoá công cộng hay nói cách khác sự phát triển có hiêụ quả của công
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp SXHTD góp phần vào vệc lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia ở
nớc ta.
Thứ t: Sự phát triển có hiệu quả CNSXHTD góp phần thực hiện tốt
chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng: Hoạt động của các doanh nghiệp
CNSXHTD ngoài vốn đầu t ban đầu từ ngân sách nhà nớc, vốn tự bổ xung
của doanh nghiệp còn có nguồn vốn tín dụng vay các ngân hàng. Khả năng
cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng chỉ đợc mở rộng nếu các doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Do vậy việc phát triển và
đổi mới kỹ thuật và công nghệ trong các doanh nghiệp CNSXHTD có tác
dụng hình thành nhu cầu tín dụng để các ngân hàng thực hiện tốt hoạt động
cho vay. ở nớc ta hiện nay có tình trạng thừa vốn mặc dù đã giảm lãi suất
cho vay. Thực ra không phải thừa vốn mà chủ yếu các doanh nghiệp
CNSXHTD cha đổi mới đợc kỹ thuật công nghệ, cha xác định đợc phơng h-
ớng sản xuất kinh doanh và thị trờng tiêu thụ. Một khi các ngành kinh tế
nói chung, công nghiệp SXHTD nói riêng thông qua đổi mới kỹ thuật và
công nghệ xác định có căn cứ khoa học phơng hớng sản xuất kinh doanh có
tính khả thi nhu cầu vốn chẳng những không thừa mà còn thiếu. Hoạt động
cho vay và thu nợ của ngân hàng phát triển, việc ứ đọng vốn tín dụng và
tình trạng nợ quá hạn có điều kiện giải toả.
1.2-/ Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng
thúc đẩy phát triển công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng.
1.2.1 - Tín dụng trong nền kinh tế thị trờng:
1.2.1.1 - Khái niệm và đặc điểm của tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của kinh tế thị trờng phản ánh mối

quan hệ vay mợn giữa ngời cho vay và ngời đi vay trong những thời hạn
nhất định và khi hết thời hạn, khoản vốn vay đó phải đợc hoàn trả cho chủ
sở hữu có kèm theo khoản lợi tức nhất định.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có nhiều loại tín dụng: Tín dụng nặng lãi, tín dụng thơng mại, tín
dụng nhà nớc, tín dụng tập thể, tín dụng ngân hàng. Trong nền kinh tế thị
trờng, quan hệ tín dụng đợc luận giải gắn với đặc điểm chu chuyển vốn.
Thật vậy trong các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và dân c do đặc điểm
chu chuyển của vốn tiền tệ luôn có một bộ phận vốn tiền tệ nhàn rỗi (Tiền l-
ơng cha đến kỳ trả, tiền mua vật t, máy móc thiết bị cha đến kỳ mua, tiền để
giành của dân c cha đến kỳ mua sắm...) nhng cần đợc sử dụng để sinh lời.
Trong khi đó một số doanh nghiệp, tổ chức xã hội và dân c khác muốn có
vốn để đầu t, mở mang doanh nghiệp, mua sắm hàng tiêu dùng... nhng cha
có tích luỹ vốn kịp. Nh vậy trong cùng một thời điểm, một số ngời có vốn
nhng cha cần sử dụng có nhu cầu cho vay, một số ngời khác cần vốn nhng
lại cha có, làm nảy sinh quan hệ tín dụng và tín dụng xuất hiện là một tất
yếu khách quan. Đặc điểm quan trọng của tín dụng là ngời cho vay có
quyền sở hữu nhng không có quyền sử dụng, còn ngời đi vay có quyền sử
dụng nhng không có quyền sở hữu. Nói cách khác đặc điểm của vốn tín
dụng là quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng.
Ngoài ra tín dụng nớc ta còn có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Quan hệ tín dụng dựa trên nền kinh tế hàng hoá mới hình
thành, đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng nên tín dụng
ngân hàng đã và đang phát triển thêm nhiều hình thức mới, phù hợp với yêu
cầu hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Thứ hai: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều
thành phần, và cạnh tranh, vừa hợp tác với nhau dới sự quản lý và điều tiết
thống nhất của nhà nớc. Nhận thức đúng đặc điểm này sẽ làm cho quan hệ

tín dụng không bị biến dạng, không dẫn đến bị lợi dụng, chiếm dụng hoặc
chiếm đoạt vốn của nhà nớc và của nhân dân.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ ba: Quan hệ tín dụng trong quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.,
Theo dòng lịch sử hình thành và phát triển cơ chế thị trờng và quan hệ tín
dụng cho thấy:
- Cơ chế thị trờng đợc hình thành và phát triển sớm đó là cơ chế thị
trờng tự do, gắn với Bàn tay vô hình theo quan điểm của Ađam-smith, cơ
chế này có vai trò tích cực, song không thể không có những hạn chế nhất
định mà việc khắc phục những hạn chế không thể thiếu đợc vai trò quản lý,
điều tiết của nhà nớc với t cách là Bàn tay vô hình trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện đại.
- Cũng nh việc hình thành các quan hệ tín dụng lúc đầu do t nhân tiến
hành phát triển một cách tự phát, mà lãi suất của nó từ chỗ nặng lãi
không theo quy luật giá trị, đến chỗ vận động theo cơ chế thị trờng lên
xuống theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng do các ngân hàng thơng mại
t nhân thao túng. Tất nhiên quan hệ tín dụng hoàn toàn theo cơ chế này
không thể coi là hoàn hảo nếu không có sự quản lý, điều tiết của ngân hàng
qua hệ thống ngân hàng Nhà nớc. Nh vậy là trong lịch sử các ngân hàng th-
ơng mại t nhân có trớc các ngân hàng Nhà nớc. Song đến lợt sự xuất hiện
ngân hàng nhà nớc đã đa quan hệ tín dụng nhất là tín dụng ngân hàng lên
tầm cao mới, mà sự vận động và phát triển của nó theo cấu trúc và thể chế
mới của hệ thống ngân hàng hiện đại một hợp phần không thể thiếu đợc của
kinh tế thị trờng hiện đại.
1.2.1.2 - Các hình thức tín dụng:
Qua quá trình hình thành và phát triển tín dụng trải qua các hình thức
tín dụng nặng lãi, tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà n-
ớc, tín dụng tiêu dùng.

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng nặng lãi: Tín dụng nặng lãi gắn liền với sự phân công lao
động xã hội và phân hoá giai cấp làm nảy sinh kẻ giàu ngời ngèo. Tính chất
nặng lãi của loại tín dụng này đã phản ánh đầy đủ bản chất của nó: Trình độ
xã hội hoá còn rất thấp, của cải vật chất d thừa cha nhiều, trong khi đó nhu
cầu duy trì nền sản xuất xã hội và đời sống ở mức cần thiết tối thiểu cũng
cha thể đáp ứng đợc. Lợi dụng tình trạng nhu cầu cần thiết chi tiêu của ngời
vay, kẻ có tiền nâng lãi suất rất cao, ngời đi vay buộc phải chấp nhận. Loại
tín dụng này không phải là loại tín dụng đầu t tín dụng phát triển sản xuất vì
lãi xuất quá cao mà là tín dụng tiêu dùng nên nó không mang tính đặc trng
của nền kinh tế thị trờng.
- Tín dụng thơng mại: Tín dụng thơng mại là quan hệ vay mợn giữa
các chủ thể trực tiếp kinh doanh dới hình thức hàng hoá. Đối tợng của tín
dụng thơng mại không phải là tiền tệ mà là hàng hoá, vật t nguyên liệu,
máy móc thiết bị cho sản xuất, t liệu tiêu dùng ... Tín dụng thơng mại thờng
là tín dụng ngắn hạn.
Khi có sự mua bán chịu hàng hoá giữa các chủ thể trực tiếp kinh
doanh, tức là chủ thể kinh tế này cho chủ thể kinh tế kia vay một lợng giá
trị chứa đựng trong hàng hoá đó cũng giống nh cho vay tiền tệ xét về mặt
thực tế. ở đây sự trao đổi hàng hoá đi trớc lu thông tiền tệ. Hàng hoá bán
chịu giá cao hơn bán lấy tiền ngay. Khoản chênh lệch chính là lợi tức mà
ngời mua chịu trả cho ngời bán chịu. Tuy nhiên mục đích bán chịu không
phải chủ yếu là thu lợi tức mà là để thực hiện giá trị hàng hoá. Tín dụng th-
ơng mại dới hình thái vật phẩm tiêu dùng nếu tách riêng ra, nó gắn với hình
thức tín dụng tiêu dùng, một hình thức tín dụng không chỉ có lợi cho ngời
tiêu dùng mà còn có lợi cho các chủ thể sản xuất và cung ứng.
Khi mua chịu hàng hoá chủ thể kinh tế với t cách là ngời mua giao cho ngời
bán một chứng từ (giấy nhận nợ) cam kết trả tiền khi đến thời hạn gọi là kỳ
phiếu thơng mại. Kỳ phiếu khi cha đến thời hạn thanh toán có thể dùng để

mua hàng hoá, thanh toán các khoản nợ bằng cách sang tên kỳ phiếu. Khi
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cần thiết ngời chủ sở hữu kỳ phiếu có thể đến ngân hàng thực hiện việc
chiết khấu kỳ phiếu để lấy tiền mặt trớc hạn. Khi tới thời hạn thanh toán
ngân hàng sẽ thu nợ ở ngời phát hành kỳ phiếu. Ngân hàng có thể dùng kỳ
phiếu đó để cho vay hoặc dựa vào đó để phát hành giấy bạc ngân hàng. Sự
xuất hiện kỳ phiếu thơng mại hay thơng phiếu ra đời đã góp phần thúc đẩy
lu thông hàng hoá t liệu sản xuất và hàng hoá t liệu tiêu dùng tiến hành
thuận lợi.
- Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa
những ngời có tiền cho vay và ngời đi vay thông qua ngân hàng làm trung
gian. ở đây ngân hàng vừa là ngời đại diện cho ngời đi vay, lại vừa đại diện
cho ngời vay.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển bắt nguồn từ yêu cầu của sự
hình thành và phát triển kinh tế thị trờng. Nhờ có ngân hàng các thơng
phiếu đợc chiết khấu dễ dàng để chuyển thành tiền mặt, tạo điều kiện cho
các thơng phiếu có thể làm phơng tiện lu thông và thanh toán với nhau giữa
các chủ thể kinh tế.
Tín dụng ngân hàng phát triển đã khắc phục đợc những nhợc điểm do
sự hạn chế về khối lợng, về thời gian, về phạm vi và đối tợng tham gia của
tín dụng thơng mại, do đó đã tạo điều kiện mở rộng lu thông hàng hoá. Tuy
nhiên cần thấy rằng nếu tín dụng thơng mại còn liên hệ trực tiếp với sản
xuất và trao đổi hàng hoá, thì tín dụng ngân hàng chỉ thực hiện mối liên hệ
gián tiếp với sản xuất và trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế.
Mặc dù trong lịch sử tín dụng thơng mại xuất hiện sớm hơn tín dụng
ngân hàng, nhng khi tín dụng ngân hàng ra đời nó tồn tại song song với tín
dụng ngân hàng. Cả hai loại tín dụng này cùng tạo điều kiện cho nhau phát
triển, trong đó tín dụng ngân hàng gắn với sự ra đời của ngân hàng thơng
mại và sau đó là ngân hàng Nhà nớc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nếu

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không xét đến tín dụng nặng lãi, thì ngoài tín dụng thơng mại và tín dụng
ngân hàng trong hệ thống tín dụng hiện nay còn có tín dụng nhà nớc, tín
dụng tập thể, tín dụng tiêu dùng ... song do khuôn khổ và thời gian có hạn
bài viết chỉ đi sâu vào tín dụng ngân hàng, một hình thức tồn tại với quy mô
lớn, chủ yếu và phổ biến ở nhiều nớc cũng nh ở nớc ta hiện nay. Sẽ là thiếu
sót khi luận giải về tín dụng ngân hàng mà không đề cập đến hệ thống ngân
hàng: Ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng thơng mại.
* Ngân hàng Nhà nớc: là ngân hàng của Nhà nớc còn gọi là ngân
hàng Trung ơng. Ngân hàng Nhà nớc là cơ quan quản lý nhà nớc trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng; độc quyền phát hành tiền và đóng vai trò
ngân hàng của các ngân hàng trong một nớc.
* Ngân hàng thơng mại: đợc hình thành trên cơ sở vốn của một thơng
nhân, vốn cổ phần, vốn của Nhà nớc hay vốn hỗn hợp giữa Nhà nớc với các
cổ đông. Dựa vào hình thức sở hữu ngời ta chia hệ thống ngân hàng thơng
mại thành:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh
- Ngân hàng thơng mại cổ phần
- Ngân hàng thơng mại t nhân
- Ngân hàng đa quốc gia
Các ngân hàng thơng mại làm chức năng kinh doanh tiền tệ, tín
dụng... hoạt động dựa trên vốn tự có và vốn huy động, đợc ngân hàng Trung
ơng cấp giấy phép, cơ chế hoạt động chủ yếu theo cơ chế thị trờng.
Có thể nói sự hình thành và phát triển các hình thức tín dụng nhất là tín
dụng ngân hàng cho đến nay đã có bớc phát triển đáng kể về chiều rộng lẫn
chiều sâu, cả về phạm vi, nội dung, kỹ thuật công nghệ và nghiệp vụ. Dới
tác động của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ và xu hớng toàn cầu hoá
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thông qua các tổ chức tiền tệ Quốc tế đợc ứng dụng vào hệ thống ngân hàng
nói chung và lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói riêng làm cho hoạt động tín
dụng ngân hàng chuyển sang bớc ngoặt mới.
1.2.2 -Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển công
nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn tự có (thờng thấp hơn
nhu cầu) CNSXHTD tiến hành huy động thu hút vốn đầu t từ các nguồn
khác. Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng đầu t bổ xung vốn cho
các doanh nghiệp CNSXHTD tiến hành sản xuất kinh doanh. Thông qua
công cụ lãi suất và các điều kiện vay vốn đặc biệt là thẩm định tính khả thi
của phơng án sản xuất kinh doanh, tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp
CNSXHTD sử dụng vốn vay và vốn tự có sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Mặt khác các doanh nghiệp CNSXHTD phát triển sản xuất kinh doanh có
hiệu quả là điều kiện để ngân hàng thu nợ (cả gốc và lãi tiền vay). Các quỹ
cha dùng đến gửi ngân hàng và số d trên tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp tại ngân hàng- một trong những nguồn vốn quan trọng giúp ngân
hàng duy trì và mở rộng đầu t phát triển nền kinh tế nói chung và công
nghiệp SXHTD nói riêng. Nh vậy tín dụng ngân hàng và CNSXHTD có mối
quan hệ mật thiết với nhau, tác động và hỗ trợ lẫn nhau trong huy động và
sử dụng vốn vay. Các doanh nghiệp CNSXHTD sản xuất kinh doanh có
hiệu quả tạo điều kiện để ngân hàng phát triển, tránh đợc rủi ro, mở rộng tín
dụng. Khi ngân hàng lớn mạnh có nguồn vốn dồi dào là điều kiện thuận lợi
để đầu t tín dụng giúp các doanh nghiệp CNSXHTD mở rộng sản xuất, đầu
t chiều sâu đổi mới công nghệ. Vì vậy đối với CNSXHTD, tín dụng ngân
hàng có các vai trò sau đây:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cờng quy mô vốn lu
động của doanh nghiệp CNSXHTD thúc đẩy việc sản xuất hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu phát triển.
16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc hết tín dụng ngân hàng bổ xung vốn lu động cho các doanh
nghiệp CNSXHTD. Do đặc điểm sản xuất và sản phẩm của CNSXHTD, chu
kỳ sản xuất nhanh đòi hỏi thờng xuyên bổ sung vốn lu động vợt quá khả
năng vốn lu động tự có. Vốn lu động là số tiền ứng trớc để trả lơng, mua
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, một
số công cụ lao động nhỏ và các chi phí khác phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh. Thông thờng thì nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp lớn hơn
nhiều so với vốn lu động tự có của doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay tình
trạng vốn lu động tự có của doanh nghiệp rất thấp. Trong trờng hợp đó, sự
có mặt vốn cho vay dới hình thức tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn
lu động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp CNSXHTD. Thông qua
đầu t tín dụng ngắn hạn (thời hạn dới 1 năm) ngân hàng bổ sung phần vốn l-
u động thiếu giúp các doanh nghiệp CNSXHTD bảo đảm sản xuất, kinh
doanh một cách bình thờng, kịp thời và liên tục.
Thứ đến tín dụng ngân hàng khuyến khích các doanh nghiệp CNSXHTD
làm hàng xuất khẩu qua lãi suất u đãi thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế
đối ngoại của đất nớc.
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá h-
ớng về xuất khẩu, nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp CNSXHTD làm
hàng xuất khẩu, tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nớc, giành ngoại tệ nhập
khẩu máy móc, thiết bị, vật t hiện tại nớc ta cha sản xuất đợc hoặc sản xuất
không có lợi. Với tiềm năng và lợi thế về lao động (tiền lơng thấp), tài
nguyên ... nớc ta có nhiều thuận lợi để tăng kim ngạch xuất khẩu trong tổng
giá trị hàng công nghiệp tiêu dùng.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định h-
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ớng xã hội chủ nghĩa, nhiều doanh nghiệp đứng bên bờ phá sản, giải thể do
thiếu vốn: Máy móc thiết bi lạc hậu, vừa thừa vừa thiếu, mặt hàng sản xuất
không phù hợp với yêu cầu thị trờng, sản phẩm sản xuất ra giá thành cao,
chất lợng hạn chế, không cạnh tranh nổi với hàng ngoại nhập dẫn đến hàng
hoá bị ứ đọng, sản xuất kinh doanh thua lỗ. Nhu cầu đổi mới kỹ thuật công
nghệ trở nên bức xúc, đe doạ sự tồn tại của doanh nghiệp. Tín dụng ngân
hàng có vai trò hỗ trợ vốn đầu t chiều sâu giúp các doanh nghiệp từng bớc
tháo gỡ khó khăn, thích nghi với cơ chế thị trờng thông qua cho vay vốn tín
dụng trung hạn và dài hạn.
Tín dụng trung hạn là loại cho vay vốn có thời hạn trên 1 năm đến 3
năm. Tín dụng dài hạn là loại cho vay vốn có thời hạn từ trên 3 năm trở lên
nhng tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng
vốn vay. Ngân hàng cho các doanh nghiệp CNSXHTD vay vốn trung hạn và
dài hạn để đầu t cho các dự án xây dựng mới: Mở rộng cải tạo, khôi phục
đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ, phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc.
Thông qua tín dụng trung hạn và dài hạn, ngân hàng đầu t chiều sâu
giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ, sản xuất
ra những mặt hàng có chất lợng cao, giá thành hạ phù hợp với thị hiếu của
ngời tiêu dùng với mục tiêu thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, giành
thắng lợi trong cạnh tranh với hàng nớc ngoài và xuất khẩu ra thế giới.
Thông qua việc sử dụng vốn trung hạn và dài hạn của ngân hàng các doanh
nghiệp CNSXHTD có điều kiện xây dựng và triển khai thực hiện các dự án
đầu t sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế, có tính khả thi cao. Mặt khác
theo quy định của ngân hàng doanh nghiệp phải có vốn tự có ít nhất là 40%
giá trị đối với công trình đầu t xây dựng mới, có vốn tự có ít nhất là 15% giá
trị đối với công trình đầu t cải tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nh vậy
muốn đợc vay vốn trung hạn và dài hạn của ngân hàng để đầu t chiều sâu,
doanh nghiệp phải có vốn tự có nhất định. Do đó ngân hàng góp phần thúc

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đẩy các doanh nghiệp huy động thêm các nguồn vốn khác để đầu t vào sản
xuất kinh doanh, khắc phục tâm lý ỷ lại, trông chờ vào vốn ngân sách và
vốn vay ngân hàng nh thời bao cấp. Cũng thông qua các hình thức huy động
các nguồn vốn khác ngoài vốn tín dụng ngân hàng để đầu t chiều sâu, các
doanh nghiệp CNSXHTD đã từng bớc tới gần và chuẩn bị tiền đề cho quá
trình cổ phần hoá doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để hình thành thị tr-
ờng chứng khoán, thị trờng vốn ở nớc ta.
Ngoài đầu t qua tín dụng trung hạn và dài hạn, ngân hàng còn thực hiện tín
dụng thuê mua. Đó là hình thức cho thuê máy móc, thiết bị và các hoạt
động khác phục vụ sản xuất kinh doanh đợc ngân hàng mua theo yêu cầu
của bên thuê (Các doanh nghiệp). Bên thuê thanh toán tiền thuê cho ngân
hàng (Bên cho thuê) trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận và
không huỷ bỏ. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê đợc sở hữu tài sản thuê
hoặc đợc mua lại tài sản thuê hay tiếp tục thuê tài sản thuê theo các điều
kiện đã đợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thuê mua.
Thông qua hình thức tín dụng thuê mua ngân hàng giúp doanh nghiệp
CNSXHTD có điều kiện đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc nhằm
hiện đại hoá và hợp lý hoá sản xuất một cách nhanh chóng. Nếu các doanh
nghiệp kết hợp tốt với ngân hàng chúng tôi nghĩ loại tín dụng này rất phù
hợp với các doanh nghiệp CNSXHTD vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay nếu lựa
chọn đợc hớng sản xuất đúng và nhập đợc công nghệ kỹ thuật hiện đại. Sự
phối hợp gắn bó giữa doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tín
dụng thuê mua sẽ là điều kiện thuận lợi để tiến tới ngân hàng trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp qua hình thức mua cổ phần khi
cổ phần hoá doanh nghiệp trong thời gian không xa giúp doanh nghiệp
giành lợi thế so sánh trong sản xuất kinh doanh. Ngoài hình thức tín dụng
thuê mua, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác còn cho các doanh
nghiệp CNSXHTD thuộc mọi thành phần kinh tế và tổ chức vay vốn để ứng

dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, hỗ trợ nghiên cứu các đề tài
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoa học có nguồn kinh phí ngân sách nhng cha đợc cấp kịp thời nhằm góp
phần khuyến khích khai thác ứng dụng các đề tài khoa học thực hiện đờng
lối CNH-HĐH đất nớc. Thể lệ cho vay ứng dụng khoa học và công nghệ
vào sản xuất do ngân hàng Nhà nớc ban hành kèm theo Quyết định số
270/QĐ-NH ngày 25/9/1998, trong đó có quy định cho vay theo lãi suất u
đãi. Loại tín dụng này giúp cho quá trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng
vào sản xuất, tạo ra sản phẩm nhanh hơn, khắc phục đợc tình trạng trì trệ
tách rời giữa nghiên cứu khoa học và quá trình ứng dụng đa công nghệ vào
sản xuất nh trớc đây do thiếu vốn.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp
CNSXHTD sử dụng vốn có hiệu quả hơn, vòng quay vốn nhanh, chống đợc
thất thoát tài sản, tăng lợi nhuận thực hiện đợc, tích tụ vốn, tăng quy mô
vốn tự có, mở rộng và hiện đại hoá công nghệ theo hớng CNH-HĐH. Vai
trò này bắt nguồn từ chức năng giám sát của ngân hàng với t cách là ngời
chủ sở hu vốn vay đối với các doanh nghiệp CNSXHTD vay vốn. Ngân
hàng căn cứ vào 3 nguyên tắc tín dụng, hớng các doanh nghiệp sử dụng vốn
mục đích có hiệu kinh tế, có hàng hoá vật t hoặc giá trị tài sản khác tơng t-
ơng vốn vay đảm bảo, đồng thời đôn đốc các chủ doanh nghiệp vay vốn trả
đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Trong quá trình giám sát kiểm tra, ngân hàng phát
hiện những nhợc điểm cần khắc phục, giúp các doanh nghiệp xác định đúng
phơng hớng sản xuất kinh doanh đủ sức trả lời có hiệu quả ba câu hỏi đặt ra
của nền kinh tế thị trờng là: Sản xuất cái gì, sản xuất bằng công nghệ gì và
sản xuất cho ai.
Nh vậy cùng với công cụ lãi suất các quy định về điều kiện vay vốn,
kiểm tra trớc, trong, sau khi phát tiền vay, chuyển nợ quá hạn với lãi suất
cao hơn lãi suất bình thờng (bằng 150 %)... ngân hàng sử dụng nh những
công cụ tín dụng quan trọng vừa nhằm đảm bảo vừa góp phầm nâng cao

hiệu quả đầu t vốn phát triển kinh tế trong đó có CNSXHTD, thực hiện đ-
ờng lối chủ trơng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3-/Kinh nghiệm đầu t tín dụng ngân hàng đối
với CNSXHTD ở một số nớc
Không thể đẩy nhanh phát triển CNSXHTD nếu chỉ dựa vào cơ sở lý
luận và thực tiễn ở nớc ta, mà phải từ cơ sở lý luận và thực tiễn của đất nớc
có tính đến những kinh nghiệm đợc chọn lọc từ các nớc đi trớc trên thế giới
và trong khu vực có những nét tơng đồng khả dĩ có thể vận dụng vào nớc ta.
Kinh nghiệm có nhiều bài viết chỉ nghiên cứu những kinh nghiệm gắn với
việc đầu t tài chính tín dụng ngân hàng đối với sự thúc đẩy phát triển
CNSXHTD ở một số nớc công nghiệp mới châu á (NIEs) và các ASEAN.
Dới đây là những kinh nghiệm đó:
1.3.1 -Tổng quan những kinh nghiệm trong việc sử dụng vai trò
công cụ tài chính và tín dụng đối với CNSXHTD ở các nớc công
nghiệp mới Châu á (NIEs) và các nớc ASEAN.
1.3.1.1 - Kinh nghiệm của các nớc công nghiệp mới Châu á:
Ba thập kỷ qua từ các quốc gia lạc hậu đã vợt lên trở thành các con
rồng Châu á, thu hút sự quan tâm và chú ý của thế giới. Con đờng phát
triển rút ngắn của các nớc này thờng phát triển qua hai giai đoạn: Giai đoạn
đầu thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá hớng nội và giai đoạn sau thực
hiện chiến lựơc công nghiệp hoá hớng ngoại.
Giai đoạn công nghiệp hoá hớng nội: chủ yếu tập trung sản xuất hàng
tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu. Chính vì thế chiến lợc này còn gọi là
chiến lợc thay thế nhập khẩu. Các nhà lãnh đạo NIEs cho rằng chiến lợc
thay thế nhập khẩu có nghĩa là phát triển CNSXHTD, phát triển các cơ sở
ngắn hạn đầu t ít vốn, thu lợi nhuận nhanh, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn. Thực chất ở đây là nhấn mạnh đến nguồn tích luỹ ban đầu.
Sự thành công của tích luỹ ban đầu đóng vai trò quyết định đối với sự tăng

trởng kinh tế và đã giành thắng lợi trong quá trình công nghiệp hoá. Hàn
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quốc và Đài loan đã thực hiện triệt để thay thế hàng nhập khẩu bằng những
biện pháp khuyến khích sản xuất hàng tiêu dùng trong nớc, hạn chế nhập
khẩu những mặt hàng mà trong nớc có khả năng sản xuất, áp dụng chính
sách bảo hộ công nghiệp thông qua việc đánh thuế cao đối với các mặt hàng
nhập khẩu đó, thiết lập hệ thống hối đoái nhiều tỷ giá, u đãi các mặt hàng
sản xuất trong nớc. Chiến lợc thay thế hàng nhập khẩu tồn tại trong khoảng
10 năm đầu.
Đến đầu thập kỷ 60 các nớc này chuyển sang giai đoạn hai, giai đoạn
quyết định của CNH-HĐH: giai đoạn công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu
đợc khái quát hoá bằng công thức: xuất khẩu các mặt hàng chế tạo, nhập
khẩu các hàng chế tạo và sản phẩm trung gian, đầu t nâng cao năng suất lao
động, thay thế nhập khẩu, xuất khẩu.
Sự khôn ngoan của NIEs ở đây là sự lặp đi lặp lại giữa thay thế nhập
khẩu và hớng về xuất khẩu để đi đến một mục đích cuối cùng là tăng khả
năng xuất khẩu, phát triển công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng tiêu dùng trớc
công nghiệp nặng, dùng công nghiệp nhẹ tích luỹ để tạo vốn phát triển công
nghiệp nặng đó là con đờng phát triển kinh tế từ khai thác tối đa tiềm năng
về nguồn nhân lực biến nó thành lợi thế so sánh kết hợp với nghiên cứu kỹ
các chỗ trống ở thị trờng Quốc tế, sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu
thị trờng Quốc tế tạo việc làm, tăng tích luỹ để sau đó chuyển dần đến các
ngành công nghiệp có hàm lợng chất xám cao hơn, tạo ra lợi thế cạnh tranh
mới. Nhờ vậy tốc độ tăng trởng kinh tế của NIEs liên tục ở mức cao trong
nhiều năm. Hàng xuất khẩu của NIEs có uy tín trên thị trờng Quốc tế cạnh
tranh với hàng của các nớc t bản phát triển. Đó chính là nét độc đáo của
NIEs đã rút ngắn đợc thời kỳ công nghiệp hoá ở nớc Anh khoảng 100 năm,
Nhật bản khoảng 60 năm, NIEs khoảng 35-40 năm. Trong thời đại ngày
nay công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là sự lựa chọn phổ biến của các nớc

có nền công nghiệp phát triển và đang phát triển.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực hiện chiến lợc nói trên dới góc nhìn của tài chính và tín dụng ngân
hàng, các nớc NIEs đều coi trọng nguồn vốn trong nớc và tranh thủ nguồn
vốn ngoài nớc để đổi mới và hiện đại hoá công nghệ. Tăng nguồn vốn trong
nớc, NIEs chủ yếu là tăng tiết kiệm trong nớc từ 10% tiết kiệm trong GDP
năm 1960 lên 40-50% GDP năm 2002. Đây là nguồn vốn to lớn để tái đầu
t vì do GDP tăng với tốc độ cao liên tục trong nhiều năm nên khối lợng
GDP ngày càng lớn. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong tạo lập
nguồn vốn đầu t, tạo thế chủ động để tăng trởng kinh tế.
1.3.2 - Những kinh nghiệm phát triển và đầu t tín dụng đối với
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đợc rút ra từ tổng
quan:
Từ tổng quan các kinh nghiệm của hai nhóm nớc NIEs và ASEAN có
thể rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm gợi mở cho sự vận dụng ở nớc ta.
1.3.2.1 - Thông qua chiến lợc công nghiệp hoá, lựa chọn đúng chính
sách phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và theo đó xác định chính sách
đầu t tín dụng.
Thờng trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, các nớc trong khu
vực, thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu nhất là đối với hàng tiêu dùng:
Chính sách của họ thích ứng với chiến lợc này thờng hớng vào sản xuất
hàng tiêu dùng thay thế, nhập khẩu trớc đây từ nớc ngoài. Những doanh
nghiệp sản xuất này do đặc điểm của nó ở thời kỳ đầu thờng ngắn hạn, vốn
đầu t ít, thu lợi nhuận nhanh, khả năng tăng trởng và tích luỹ vốn cao chuẩn
bị thế và lực cho giai đoạn tiếp theo. Tiếp sau là quá trình chuyển sang một
cách linh hoạt chiến lợc CNH hớng về xuất khẩu có sự đan xen giữa xuất
khẩu và thay thế nhập khẩu, lấy xuất khẩu làm trọng tâm, các nớc đẩy
mạnh phát triển sản xuất hàng tiêu dùng mà trong nớc có lợi thế về nguyên
liệu để xuất khẩu. Theo chiến lợc đó các xí nghiệp vừa và nhỏ, các xí

nghiệp sơ chế nguyên liệu ở Malayxia, Thái lan, Philippin... đợc nâng cấp.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên cơ sở các mặt hàng này các nớc tập trung phát triển các ngành sản
xuất t liệu tiêu dùng có hàm lợng khoa học công nghệ cao và theo đó là
chính sách đầu t tài chính tín dụng đợc thực hiện.
1.3.2.2 - Sự hỗ trợ tài chính tín dụng của Chính phủ:
Hầu hết các nớc đã can thiệp một cách có hệ thống vào thị trờng vốn
thông qua chính sách lãi suất , hớng các luồng vốn tín dụng ngắn hạn, trung
và dài hạn chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần đợc u tiên đầu t đợc xác
định trong chiến lợc đợc lựa chọn. Chẳng hạn:
Các Chính phủ Hàn quốc, Thái lan, Malayxia hớng đầu t tín dụng vào công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng gắn liền với nguyên liệu nông, lâm, ng
nghiệp và nâng cấp các xí nghiệp vừa và nhỏ hớng về xuất khẩu với lãi suất
thấp và ổn định. Để có nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp SXHTD, các
nớc trong khu vực đã duy trì tỷ lệ tiết kiệm cao với hệ thống màng lới tiền
gửi hợp lý, sử dụng việc gửi tiền qua bu điện thuận lợi nhanh chóng. Chính
phủ cam kết ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, duy trì tỷ lệ tiết kiệm cao
ngay khi nền kinh tế còn tăng trởng thấp (Hàn quốc). Malayxia duy trì tiết
kiệm cá nhân thông qua các khoản tiền gửi bắt buộc. Đồng thời mở rộng
chính sách thu hút đầu t trực tiếp vốn nớc ngoài.
ở các nớc nói trên nếu những năm 1960-1970 mức tiết kiệm và tích luỹ
trong nớc chỉ khoảng 10-20% của GDP, thì thời kỳ 1998-1999 đã lên tới
mức 30-48%.
1.3.2.3 - Tăng cờng đầu t tín dụng phát triển khoa học công nghệ, đào
tạo và nâng cao nghiệp vụ và tay nghề cho cán bộ và công nhân trong
các doanh nghiệp SXHTD.
Các nớc trong khu vực, xuất phát từ đặc điểm CNH muộn, việc phát
triển sản xuất hàng tiêu dùng không trực tiếp dựa vào các phát minh và
không phải đi theo trình tự nh các nớc đã đi trớc, mà chủ yếu bằng con đ-

ờng học hỏi kinh nghiệm lựa chọn kỹ thuật công nghệ thích hợp để phát
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển. Nhiều nớc dựa vào lợi thế vốn có để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để
tham gia vào sự phân công và hợp tác quốc tế.
Song song với chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chính sách nhảy tắt
khoa học công nghệ. Kéo đợc kết hợp giữa tích luỹ, vay vốn và thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài để nhập kỹ thuật công nghệ với việc nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ kỳ thuật, cán bộ quản lý và công nhân.
Theo chính sách trên, việc đầu t tài chính và tín dụng đợc thực hiện.
ở Hàn quốc đã đầu t 25.2 tỷ USD = 2% của GDP cho nghiên cứu khoa học
(1995). Cũng ở Hàn quốc năm 1997 cứ một triệu dân có 52.000 cán bộ khoa
học kỹ thuật, ở Singapore là 16.000. Cứ một cán bộ khoa học kỹ thuật ở Hàn
quốc hàng năm sử dụng bình quân 56.000 USD; ở Thái lan là 18.000 USD
khoản chi tài chính của Chính phủ. Ngoài vốn đầu t từ nguồn tài chính của
Chính phủ và nguồn vốn từ xí nghiệp còn có hình thức tín dụng ngân hàng cho
vay ứng dụng khoa học- công nghệ, tín dụng học đờng.
Về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, hầu hết các nớc đều có các trung
tâm đào tạo đợc phối hợp giữa các khoá đào tạo, còn tổ chức các cuộc hội
thảo, hội nghị chuyên đề, trong đó có chuyên đề phát triển công nghiệp chế
biến hàng tiêu dùng, tổ chức thông tin cung cấp thờng xuyên các thông số
về chất lợng, năng suất, đổi mới các sản phẩm công nghệ mới, thị trờng, có
cơ hội đầu t vốn tín dụng trong nớc và quốc tế...
1.3.2.4 - Tăng cờng đầu t tín dụng phát triển các ngành kinh tế có liên
quan đến phát triển SXHTD.
Kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy để tăng cờng các nguồn lực cho
phát triển sản xuất hàng tiêu dùng, cần tạo dựng các mối liên hệ bổ xung
giữa các ngành kinh tế, nhất là các ngành gắn với vật t, nguyên liệu các
ngành kết cấu hạ tầng: đờng, các phơng tiện giao thông vận tải, hệ thống
25

×