Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

bảo tồn gen vn và đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.44 KB, 11 trang )

Chương V:

BẢO TỒN NGUỒN GEN VẬT NUÔI VÀ ĐA
DẠNG SINH HỌC
Trong vòng vài thập kỉ qua, cùng với những đòi hỏi của phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường, vấn đề bảo vệ sinh hóa và tài nguyên môi trường nổi
lên như một thách thức đối với từng quốc gia cũng như cả nhân loại. Bảo vệ
nguồn gen vật nuôi gắn liền với bảo vệ tính đa dạng sinh học không những
là 1 trong những nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của các ngành, cấp lien quan
mà còn là của toàn xã hội . Những kiến thức trong chương này giúp chúng ta
hiểu được những khái niệm cơ bản về bảo tồn nguồn gen động vật nói chung
và vật nuôi nói riêng, cung cấp những tư liệu liên quan tới tình hình, chiến
lược và 1 số biện pháp cụ thể về vấn đề bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở nước
ta.

1.Tình hình chung.
Theo thống hê của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), trên thế
giới có khoảng 5000 giống vật nuôi, hiện đã có 1200-1600 giống đang có
nguy cơ bị tiệt chủng, trung bình hang năm có 50 giống, nghĩa là cứ mỗi
tuần lại có 1 giống vật nuôi bị tiệt chủng. Cũng theo FAO, việc suy giảm
tính đa dạng di truyền vật nuôi như là do các nguyên nhân sau:
- Sự du nhập nguyên liệu di truyền mới.
- Do chính sách nông nghiệp không hợp lý.
- Việc tạo giống mới gặp nhiều khó khăn hạn chế.
- Hệ thống kinh tế của địa phương bị suy giảm.


- Sự tàn phá của thiên nhiên.
- Hệ thống chính trị xã hội không ổn định.
Trước tình hình đó, hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam đều xây
dựng và triển khai các chiến lược bảo tồn nguồn gen vật nuôi và bảo tồn sự


đa dạng sinh học . Mục tiêu của chiến lược bảo tồn là:
-Bảo vệ các giống khỏi tình trạng nguy hiểm để duy trì nguồn gen và đáp
ứng những nhu cầu trong tương lai về nguồn đa dạng duy truyền.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu di truyền cho các chương trình giống.
- Duy trì tính đa dạng trong hệ thống chăn nuôi bền vững, phục vụ các
nhu cầu về kinh tế, văn hóa, giáo dục, sinh thái học cho hiện tại và tương lai.
Sau đây chúng ta cần nắm được các khái niệm liên quan đến vấn đề bảo
tồn nguồn gen cũng như sự đa dạng sinh học.

2. Khái niệm về bảo tồn nguồn gen vật nuôi
Khái niệm bảo tồn nguồn tài nguyên di truyền động vật đã được Tổ chức
quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (UICN) định nghĩa
như sau: Bảo tồn (convervation) nguồn gen động vật là cách quản lí của con
người đối với tài nguyên di truyền động vật nhằm đạt được lợi ích bền vững
lớn nhất cho thế hệ hiện đại, đồng thời duy trì được tiềm năng của tài
nguyên đó để đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của các thế hệ tương lai.
Như vậy bảo tồn mang tính tích cực, bao gồm sự gìn giữ, lưu lại, sử dụng
lâu bền, khôi phục và phát triển nguồn tài nguyên di truyền. Theo định nghĩa
này, bảo tồn nguồn gen vật nuôi chính là chăn nuôi các giống vật nuôi nhằm
khai thác, sử dụng chúng có hiệu quả trong hiện tại và để có đáp ứng được
nhu cầu trong tương lai.


Khái niệm lưu trữ co ý nghĩa hẹp hơn, FAO đã định nghĩa như sau: Lưu
trữ (preservation) nguồn gen động vật là một khía cạnh của bảo tồn, trong đó
người ta lấy mẫu và bảo tồn tài nguyên di truyền động vật không để con
người can thiệp gây ra những biến đổi di truyền. Như vậy lưu giữ có tính thụ
động, chỉ đơn thuần là sự gìn giữ, lưu lại không làm mất đi cũng không làm
thay đổi nguồn tài nguyên di truyền.
Số lượng các giống vật nuôi thể hiện tính đa dạng sinh học vật nuôi. Vì

vậy bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vật nuôi liên quan trực tiếp đến bảo tồn
tính đa dạng sinh học vật nuôi.

3. Nguyên nhân bảo tồn nguồn gen vật nuôi
Tại sao chúng ta lại bảo tồn nguồn gen vật nuôi, có hai lí do chủ yếu sau
đây:
-Lí do về văn hóa:
Chúng ta đã thừa nhận rằng: các giống vật nuôi đều là sản phẩm của quá
trình thuần hóa, một quá trình lao động
sang tạo xảy ra vào thời kì tiền sử của
nền văn minh nhân loại, tiếp đó là một
quá trình chọn lọc nuôi dưỡng lâu dài
gắn liền với lịch sử phát triển của các thế
hệ loài người. Rõ ràng các giống vật
nuôi là sản phẩm văn hóa của một quốc
gia, một địa phương hoặc mộ t dân tộc.


Một số giống vật nuôi có ngoại
hình rất đẹp, hoặc hình ảnh của
chúng gắn liền với phong cảnh nông
thôn vốn đã trở thành chủ đề của
một số ngành nghệ thuật, cảnh quan
hấp dẫn của du lịch sinh thái, hoặc
là biểu tượng mang tính văn hóa của
một vùng nông thôn nhất định. Như
vậy, gìn giữ nguồn gen vật nuôi gắn liền với giữ gìn bản sắc văn hóa của loài
người nói chung, của một dân tộc hoặc của một địa phương nhất định.
-Lí do kĩ thuật:
Con người chưa thể biết được những đòi hỏi của mình đối với sản phẩm

vật nuôi trong tương lai. Có thể một sản phẩm vật nuôi nào đó không phù
hợp với hiện tại nhưng lại trở thành nhu cầu của con người trong tương lai.
Vì vậy bảo tồn một giống vật nuôi nào đó chính là gìn giữ một tiềm năng
cho tương lai.
Các giống vật nuôi địa phương thường thích nghi cao với khí hậu, tập
quán canh tác địa phương, khả năng đề kháng bệnh tật cao. Chính vì lí do
này mà con người sử dụng con cái của giống địa phương lai với con đực của
giống nhập ngoại; hiệu quả kinh tế của các giống này thường rất cao. Ngoài
ra, người ta còn nhận thấy, tại một vùng mà điều kiện khí hậu khắc nghiệt,
chỉ những giống bản địa mới tồn tại được.
Các giống địa phương thường có những gen quý, tuy nhiên việc sử dụng
các gen này một cách riêng biệt không hề dễ dàng bởi chính chúng lại có thể


liên kết với những gen không mong muốn. Chỉ có trong tương lai, cùng với
sự phát triển của công nghệ gen, con người mới có thể chọn tách để sử dụng
riêng biệt những gen quý đó.
Cuối cùng, để có thể phát triển một nền nông nghiệp hữu cơ, tạo được
các sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao, các giống địa phương sẽ là một đối
tượng được đặc biệt chú ý. Những sản phẩm chăn nuôi xuất hiện ở các nước
trong thời gian gần đây như gà thả vườn, hoặc sản phẩm của giống địa
phương được ưa chuộng ở nước ta
Ví dụ: thịt gà Ri… là những bằng chứng của nhận định trên.

4. Các phương pháp bảo tồn và lưu giữ gen quý vật nuôi
Cũng theo định nghĩa của FAO, có 2 phương pháp lưu giữ nguồn gen
động vật:
- Lưu giữ “in situ”: Là phương pháp
nuôi giữ con vật sống trong điều kiện thiên
nhiên mà chúng sinh sống. Như vậy,

phương pháp này áp dụng cho việc lưu giữ
nguồn gen của động vật hoang dã.
- Lưu giữ “ex situ”: Là phương pháp bảo tồn tinh dịch, trứng hoặc phôi,
ADN của con vật nuôi cần bảo tồn trong những điều kiện đặc biệt nhằm duy
trì nguồn gen của chúng. Phương pháp này đòi hỏi phải có những trang thiết
bị đặc biệt, chẳng hạn lưu giữ tinh trùng, phôi ở nhiệt độ lạnh sâu, thường là
trong nitơ lỏng.
Đối với các giống vật nuôi, có 2 phương pháp bảo tồn nguồn gen: Đó là
bảo tồn “in situ”, là chăn nuôi con vật trong điều kiện ngoại cảnh phù hợp
nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả trong hiện tại, đồng thời vẫn giữ


được những đặc tính quý để có thể khai thác sử dụng trong tương lai;
Phương pháp bảo tồn “ex situ” tương tự lưu giữ “ex situ”. Sau đây chúng ta
chỉ đề cập tới vấn đề bảo tồn “in situ” và bảo tồn “ex situ” đối với vật nuôi.
Có thể nhận thấy ưu nhược điểm của 2 phương pháp bảo tồn này như
sau:
-Bảo tồn “in situ” đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ các điều kiện chăn nuôi
đối với 1 quần thể vật nuôi ( thức ăn, chuồng trại, chăm sóc,…), trong khi
đó, sản phẩm của chung không phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện tại,
vì vậy bảo tồn “in situ” là một biện pháp tốn kém. Ngược lại, trong bảo tồn
“ex situ”, người ta chỉ cần bảo quản 1 lượng mẫu rất nhỏ ở nhiệt độ lạnh sâu,
không đòi hỏi nhiều chi phí.
-Trong quá trình bảo tồn “in situ”, người ta buộc phải phải tiến hành chọn
lọc vật nuôi. Điều này có thể gây ra những biến đổi di truyền trong quần thể
vật nuôi và như vậy nguồn gen vật nuôi ít nhiều cũng bị thay đổi. Bảo tồn
“ex situ” không gây ra biến đổi di truyền nếu như việc mẫu đem bảo quản là
đặc trưng cho nguồn gen của giống vật nuôi.
-Đàn vật nuôi bằng phương pháp bảo tồn “in situ” có thể bị các bất lợi
của điều kiện sống hoặc bệnh tật đe dọa; tuy nhiên trong quá trình chống

chọi với những điều kiện bất lợi hoặc bệnh tật, khả năng thích nghi và sức đề
kháng bệnh của chúng lại được tăng cường. Những ảnh hưởng và khả năng
này đều không xảy ra trong điều kiện bảo quản “ex situ”.
-Cuối cùng, trong quá trình bảo tồn “ex situ”, chỉ cần 1 sơ suất về quản lí
của con người cũng đủ làm tiệt chủng giống đang bảo quản. Như vậy, bảo
quản “in situ” tuy nhiều rủi ro hơn, nhưng rủi ro xảy ra trong bảo tồn “ex
situ” là cực kì nguy hiểm.


Trong những đánh giá trên , có thể thấy rằng hai phương pháp bảo tồn
này có thể hỗ trợ cho nhau. Để bảo tồn 1 giống vật nuôi, tốt nhất là cần phải
tiến hành đồng thời cả hai phương pháp “in
situ” và “ex situ”.

5. Đánh giá mức độ đe dọa tiệt chủng
Đối với động vật hoang dã, IUCN đã đề ra ba cấp đánh giá tình trạng bị
đe dọa tiệt chủng là E, V và R như sau:
- Đang nguy cấp (Endangered, E): đang bị đe dọa tiệt chủng.
- Sẽ nguy cấp (Vulnerable, V): có thể bị đe dọa tiệt chủng.
- Hiếm (Rare, R): có thể sẽ nguy cấp.
Căn cứ vào tư liệu điều tra, nghiên cứu về số lượng cá thể động vật hoang
dã, người ta xếp cấp đánh giá, trên cơ cở đó xác định các quần thể động vật
nào cần được bảo tồn. Nguyên tắc chung là: quần thể động vật nào có số
lượng ít nhất sẽ là quần thể sẽ được bảo tồn sớm nhất.
Vấn đề quan trọng đặt ra đối với việc bảo tồn các giống vật nuôi là số cá
thể tối thiểu của một giống vật nuôi cần được bảo tồn là bao nhiêu?
Số lượng cá thể cần nuôi giữ để bảo tồn một giống vật nuôi càng nhiều sẽ
càng có khả năng phòng tránh được hiện tượng trôi dạt di truyền cũng như
suy thoái do cận huyết gây nên. Trong khi đó, số lượng cá thể cần nuôi
dưỡng càng ít thì chi phí cho bảo tồn càng thấp. Do vậy cần xác định số

lượng cá thể sinh sản tối thiểu cần có, tỉ lệ đực cái, tỉ lệ thay thế trong đàn.
FAO đã phân chia tính an toàn của nguồn gen vật nuôi thành các loại sau:
- Tiệt chủng: không còn bất cứ nguồn gen nào ( vật sống, trứng, tinh
dịch, phôi hoặc ADN)
- Tối nguy hiểm: chỉ còn ít hơn 5 con đực và 100 cái giống;


- Vẫn tối nguy hiểm: số lượng đực cái giống như loại tối nguy hiểm,
nhưng đã được nuôi giữ tại một cơ sở nghiên cứuhoặc kinh doanh nào
đó;
- Nguy hiểm: có 5 – 20 con đực, 100 – 1000 cái giống;
- Vẫn nguy hiểm: số lượng đực cái giống như loại nguy hiểm, nhưng
đã được nuôi giữ tại một cơ sở nghiên cứuhoặc kinh doanh nào đó;
- Không nguy hiểm: có nhiều hơn 20 con đực và 1000 cái giống;
- Không rõ: chưa biết rõ số lượng.

6. Vấn đề bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở nước ta
Đề án Bảo tồn quỹ gen vật nuôi của Việt Nam gồm các nội dung sau:
- Điều tra và xác định các giống, phương pháp và mức độ ưu tiên cho
từng đối tượng.
- Bảo tồn các giống có nguy cơ đang bị tuyệt chủng.
- Coi trọng phương pháp bảo tồn “in
sitiu”: nuôi giữ các giống, nhóm vật nuôi
ngay tại bản địa của chúng, nghĩa là tại nơi
vẫn có nhu cầu và điều kiện giữ gìn.
- Tạo điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
để bảo tồn “ex situ” các chất di truyền (tinh
dịch, phôi...) tại các phòng thí nghiệm.
- Coi trọng cả bảo tồn và phát triển, tạo
thị trường tiêu thụ, tác động vào con đực để cải tiến phẩm chất.

- Coi trọng việc xây dựng hệ thống tư liệu về các giống vật nuôi địa
phương.
- Coi trọng hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm, trao đổi thông tin.
- Huy động tối đa nguồn lực trong xã hội tham gia công tác bảo tồn.
Chương trình Bảo tồn nguồn gen vật nuôi đã tiến hành điều tra đánh giá
mức độ sử dụng, xu hướng tăng giảm số lượng cá thể và mức độ an toàn của


các giống, nhóm vật nuôi địa phương
(Xem bảng V.1 và Bản đồ phân bố các
giống vật nuôi địa phương của Việt Nam).
Như vậy hiện đã có 5 giống hoặc nhóm
vật nuôi địa phương được phát hiện là
tuyệt chủng hoặc ở mức độ tối nguy hiểm:
lợn Ỉ mở, lợn Sơn Vi, lợn trắng Phú
Khánh, lợn Cỏ Nghệ An và gà Văn Phú.
Chương trình Bảo tồn nguồn gen vật nuôi cũng đã được thực hiện việc
bảo tồn “ex situ” một số giống hoặc nhóm vật nuôi địa phương tại một số địa
điểm (xem bảng V.2)


Mục lục:
1. Tình hình chung
2. Khái niệm về bảo tồn gen vật nuôi
3. Nguyên nhân bảo tồn gen vật nuôi
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu giữ quỹ gen vật nuôi
5. Đánh giá mức độ đe dọa tuyệt chủng
6. Vấn đề bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở nước ta



Danh sách nhóm:
1. NGUYỄN THỊ TUYẾT MINH
2. LÊ THỊ MỸ THỊNH
3. LÊ THỊ TUYẾT ANH
4. LÊ THỊ NGỌC ẢNH
5. PHẠM THỊ KIM THOA
6. THÁI CẨM HẰNG
7. NGUYỄN KIM CHI
8. LÊ VĂN PHƯƠNG
9. NHAN QUỐC VIỆT



×