Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu xuất khẩu lao động của tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
VÕ VĂN PHẢI

GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ NHU CẦU
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401

S K C0 0 1 7 3 5

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
VÕ VĂN PHẢI

GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ YÊU CẦU XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP


Chuyên ngành

: GIÁO DỤC HỌC

Mã số ngành

: 60 14 01

TP.HỒ CHÍ MINH - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ YÊU CẦU XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành

: GIÁO DỤC HỌC

Mã số ngành


: 60 14 01

Người thực hiện

: KS.Võ Văn Phải

Cán bộ hướng dẫn : TS.Nguyễn Trần Nghĩa

TP.HỒ CHÍ MINH - 2007


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khi gia nhập WTO,
Việt Nam tham gia vào thị trường lao động quốc tế là một tất yếu. Trong bối
cảnh đó, nhiều tỉnh, thành trong cả nước đã tham gia hoạt động xuất khẩu lao
động và xem đây là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết việc làm, góp phần xoá
đói giảm nghèo cho địa phương.
Tỉnh Đồng Tháp tham gia xuất khẩu lao động từ năm 2003, qua 4 năm đã
đưa được hơn 5.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Kết quả này còn quá nhỏ
bé so với tiềm năng to lớn về nguồn nhân lực của tỉnh Đồng Tháp, với hơn 1,6
triệu dân. Để biến tiềm năng thành hiện thực, vấn đề cấp bách đặt ra là phải đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động nước ngoài. Có như
thế mới gia tăng được số lượng và chất lượng lao động xuất khẩu, góp phần giải
quyết việc làm và thực hiện kế hoạch xuất khẩu lao động của Tỉnh đề ra. Tuy
nhiên, cho đến nay, chưa có một nghiên cứu tổng hợp nào được tiến hành để làm
cơ sở, luận chứng khoa học cho việc đào tạo lao động xuất khẩu của tỉnh Đồng
Tháp. Do đó, người nghiên cứu đã chọn đề tài: “Giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ yêu cầu xuất khẩu lao động của tỉnh Đồng Tháp”.
Cấu trúc luận văn gồm 3 phần: Mở đầu - Nội dung - Kết luận và kiến
nghị, phần nội dung gồm 3 chương. Trong chương 1, người nghiên cứu trình bày

những khái niệm cơ bản về giáo dục nghề nghiệp và cách nhìn tổng quan về hoạt
động xuất khẩu lao động để làm cơ sở cho việc nghiên cứu về đào tạo lao động
xuất khẩu. Ở chương 2, thông qua việc khảo sát, tìm hiểu và thu thập thông tin
cần thiết, người nghiên cứu tổng hợp nên toàn cảnh về thực trạng xuất khẩu lao
động và đào tạo nghề ở Đồng Tháp, đồng thời phân tích, đánh giá những kết quả
đạt được, những tồn tại yếu kém và nguyên nhân. Trên cơ sở lý luận đã nghiên
cứu và kết quả khảo sát thực trạng tại Đồng Tháp, trong chương 3, người nghiên
cứu đề xuất các giải pháp cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu
xuất khẩu lao động của tỉnh Đồng Tháp. Những giải pháp đề xuất được xem là
phù hợp nhất với điều kiện của địa phương trong bối cảnh hiện nay và xu hướng
phát triển trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu, do những điều kiện khách quan và thời gian
hạn chế, nhiều vấn đề nảy sinh nhưng chưa được giải quyết thoả đáng, mở ra
những hướng nghiên cứu tiếp tục để cụ thể hoá hơn nữa những giải pháp và kế
hoạch thực hiện để việc đào tạo lao động xuất khẩu ở Đồng Tháp đạt hiệu quả
cao hơn.


SUMMARY
In the process of economical globalization, especially since Vietnam has
acceded into WTO, the trend that Vietnam joins in the international labor market
is indispensable. On that scene, many provinces, cities of Vietnam have
proceeded to export the labor, and this activity has been considered an effective
way to solve jobs, contribute to eliminate hunger and reduce the poverty.
Dong Thap province has exported labor since 2003. Within four years,
more than 5,000 employees have gone to foreign countries to work. This result is
so little against the large potentiality of Dong Thap’s human resource (The
population of Dong Thap province is about 1,600,000). In order to make the
potentiality comes true, the human resource training to provide for foreign labor
markets is really an urgent problem. Just based on this way, it will be possible to

increase the quantity and the quality of exporting employees, to participate for
solving jobs and achieve the labor export plan of Dong Thap. However, up to
now, there have not been any synthesis surveys that create the foundation for
exporting employee training in Dong Thap. Therefore, the researcher decided to
conduct the study: “Solutions to train the human resource for labor export
activity of Dong Thap province”.
The dissertation’s structure includes three parts : Preface - Content Conclusion and petitions. The content comprises three chapters. Chapter 1 shows
us the basic concepts of vocational education and training as well as the overview
of labor export activity to set up the base for research about exporting employee
training. In chapter 2, by the survey and collection of information, the researcher
synthesizes to provide a general picture about the reality of labor export activity
and vocational education and training in Dong Thap province. Then, the
researcher analyses, evaluates the results, the imperfections and the reasons.
Based on the theoretical foundation and the results of reality survey, in chapter 3,
the researcher proposes the necessary solutions to train the human resource for
labor export activity of Dong Thap province. It is said that these solutions are the
most suitable solutions to Dong Thap’s condition in the present and development
trend in the next time.
In the research process, because of the objection conditions and the
limited period, some new problems appear, but they have not been solved
appropriately yet. These problems open the development orientations for
continuous researches in this domain, to concretize the solutions and action plans
for raising the effect of exporting employee training in Dong Thap province.


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. --------------------------------------------------------------2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. --------------------------------------------------------3. NHIÊM

̣ VỤ NGHIÊN CƢ́U. --------------------------------------------------------4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU. -------------------------------5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. -----------------------------------------------------------6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U. --------------------------------------------------7. KẾ HOẠCH NGHIÊN CƢ́U. --------------------------------------------------------8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI. ------------------------------------------------------------------

1
2
3
3
3
3
4
4

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ------------------ 6
1.1.1. Nguồn nhân lực. ------------------------------------------------------------- 6
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực. -------------------------------------------------- 7
1.1.3. Lao động qua đào tạo, lao động kỹ thuật. -------------------------------- 9
1.1.4. Đào tạo nghề, giáo dục nghề nghiệp. ------------------------------------- 9
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ THỊ TRƢỜNG
LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU ----------------------------------------------------- 10
1.2.1. Thị trƣờng lao động. ------------------------------------------------------- 10
1.2.2. Mối quan hệ hữu cơ giữa giáo dục nghề nghiệp và thị trƣờng
lao động xuất khẩu . --------------------------------------------------------------- 12
1.3. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ---------------------------- 13
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động. ---------------------- 13
1.3.2. Phân tích bản chất của XKLĐ.-------------------------------------------- 15
1.3.3. Lợi ích của họat động XKLĐ. -------------------------------------------- 17
1.3.4. Những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả XKLĐ. -------------------- 18
1.3.5. Kinh nghiệm XKLĐ của các nƣớc khu vực Đông Nam Á (ĐNÁ).-- 18

1.3.6. Chính sách XKLĐ của Việt Nam. ---------------------------------------- 22
CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM---------------------------------- 25
2.1.1. Khái quát về XKLĐ ở VN. ------------------------------------------------ 25
2.1.2. Địa phƣơng điển hình về XKLĐ - TP.HCM ---------------------------- 28
2.2. THỰC TRẠNG XKLĐ Ở ĐỒNG THÁP ------------------------------------ 34
2.2.1. Khái quát về dân số, lao động của Đồng Tháp ------------------------- 34
2.2.2. Tình hình XKLĐ ở Đồng Tháp. ------------------------------------------ 36
2.2.3. Một số kết quả khảo sát từ ngƣời lao động. ----------------------------- 41
2.2.4. Đánh giá thực trạng XKLĐ ở Đồng Tháp. ------------------------------ 44


2.3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở ĐỒNG THÁP ---------------------- 46
2.3.1. Mạng lƣới cơ sở dạy nghề ở Đồng Tháp -------------------------------- 46
2.3.2. Kết quả công tác đào tạo nghề giai đoạn 2001 – 2006. ---------------- 51
2.3.3. Đánh giá thực trạng đào tạo nghề ở Đồng Tháp. ----------------------- 53
CHƯƠNG 3 . ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ YÊU CẦU XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH
ĐỒNG THÁP
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ PHỤC VỤ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG Ở ĐỒNG THÁP ------------------------------------------ 55
3.1.1. Bối cảnh. --------------------------------------------------------------------- 55
3.1.2. Mục tiêu. --------------------------------------------------------------------- 56
3.1.3. Định hƣớng phát triển. ----------------------------------------------------- 56
3.1.4 Dự báo thị trƣờng và nhu cầu đào tạo LĐXK --------------------------- 57
3.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ---------------------------------------------------------- 59
3.2.1 Giải pháp về cơ chế - chính sách. ----------------------------------------- 59
3.2.2 Giải pháp về tổ chức quản lý đào tạo. ------------------------------------ 62
3.2.3. Giải pháp về nội dung đào tạo . ------------------------------------------- 66

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ----------------------------------------------- 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------- 72
PHỤ LỤC


Tên đề tài:

GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ YÊU CẦU XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
 Theo chỉ thi ̣số : 49/2004/CT-TTg ngày 24/12/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về kế hoạch phát triển kin h tế xã hô ̣i 5 năm 2006 – 2010
của Việt Nam đã xác định ngành dịch vụ phải chiếm tỷ trọng ngày
càng tăng trong cơ cấu của nền kinh tế . Trong đó , xuấ t khẩ u lao đô ̣ng
là một dịch vụ có tiềm năng thu hút nhiều lao động và mang lại lợi ích
nhiề u mă ̣t: giải quyết việc làm , nâng cao thu nhâ ̣p người lao đô ̣ng , tạo
nguồ n thu ngoa ̣i tê ̣, góp phần mở rộng quan hệ quốc tế . . . Do đó, xuấ t
khẩ u lao đô ̣ng là mô ̣t chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
, đươ ̣c
quan tâm xây dựng chin
́ h sách để khuyế n khić h phát triể n ở các Bô ̣ ,
Ngành, điạ phương.
 Đồng Tháp là một Tỉnh đông dân ở Đồ ng bằ ng Sông Cửu Long , với
dân số hiê ̣n nay hơn 1,6 triê ̣u người , có tiềm năng dồi dào về nguồn
nhân lực . Tuy nhiên, đây la ̣i là mô ̣t điạ phương còn nghèo và trin
̀ h đô ̣
dân trí còn thấ p so với mă ̣t bằ ng chung của cả nước . Viê ̣c tâ ̣n du ̣ng lực
lươ ̣ng lao đô ̣ng vẫn còn nhiề u ha ̣n chế , tỷ lệ người lao động được đào
tạo nghề còn quá thấ p, thu hút đầ u tư có nhiề u khó khăn so với điạ

phương khác . Do đó , xuấ t khẩ u lao đô ̣ng là mô ̣t công tác có ý nghiã
quan tro ̣ng trong kế hoa ̣ch phát triể n của tỉnh . Kế hoa ̣ch phát triể n kinh
tế xã hô ̣i 5 năm 2006 – 2010 của tỉnh Đồng Tháp đã đề ra chỉ tiêu : mỗi
năm giải quyế t viê ̣c làm mới cho 40.000 lao đô ̣ng, trong đó xuấ t khẩ u
lao đô ̣ng đa ̣t 2.000 lao đô ̣ng/năm.
 Chỉ tiêu về xuất khẩu lao động do tỉnh Đồng Tháp đặt ra tuy chưa cao
lắ m so với tiề m năng , nhưng kế t quả thực hiê ̣n trong thời gian qua vẫn
còn nhiều khó khăn:
o Về số lươ ̣ng lao đô ̣ng xuấ t khẩ u : năm 2004 xuấ t khẩ u đươ ̣c
1.521 lao đô ̣ng, năm 2005 xuấ t khẩ u đươ ̣c 1.559 lao đô ̣ng, năm
2006 chỉ đạt 1.070 lao đô ̣ng.
o Về chấ t lươ ̣ng : phân tích số liê ̣u năm 2005 cho thấ y có 4 thị
trường:
- Malaysia: 1.313 lao đô ̣ng, chiế m tỷ lê ̣ 84,2%.
-

Đài Loan: 169 lao đô ̣ng, chiế m tỷ lê ̣ 10,8%.
Hàn Quố c: 60 lao đô ̣ng, chiế m tỷ lê ̣ 3,8%.

-1-


-

Nhâ ̣t Bản: 17 lao đô ̣ng, chiế m tỷ lê ̣ 1,1%.

Chủ yếu lươ ̣ng lao đô ̣ng xuấ t khẩ u là ở thi ̣trường Malaysia , với lao
đô ̣ng chủ yế u là lao đô ̣ng phổ thông, thu nhâ ̣p thấ p ; còn thị trường
Hàn Quốc và Nhật Bản đòi hỏi lao động có trình độ tay nghề (về cơ
khí, điê ̣n tử . . .) với thu nhâ ̣p cao thì số lươ ̣ng còn rấ t it́ .

 Để nâng cao số lươ ̣ng và chấ t lươ ̣ng lao đô ̣ng xuấ t khẩ u , công tác đào
tạo nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động là một vấn đề mang ý
nghĩa thiết thực và cấp bách để đáp ứng nhu cầu củ a điạ phương . Nó
đòi hỏi sự quan tâm của các cấ p lañ h đa ̣o , nhấ t là những cán bô ̣ làm
công tác giáo du ̣c và đào ta ̣o . Là một người dân Đồng Tháp , đang ho ̣c
Cao ho ̣c chuyên ngành Giáo du ̣c ho ̣c , trước nhu cầ u cấ p bách trên ,
người nghiên cứu đã cho ̣n đề tài : “Giải pháp đào tạo nguồ n nhân lực
phục vụ yêu cầu xuất khẩu lao động của Tỉnh Đồng Tháp” để làm
luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề xuấ t các giải pháp về đào ta ̣o nguồ n nhân l ực cho nhu cầu xuất khẩu
lao đô ̣ng của Tỉnh Đồ ng Tháp , góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã
hô ̣i giai đoa ̣n 2006 – 2010.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CƢ́U:
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận về Giáo dục Nghề nghiệp và Xuất
khẩu lao động.
 Tìm hiểu tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam và thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian qua, phân tích, đánh giá những thuận lợi, hạn
chế.
 Khảo sát thực trạng hoạt động XKLĐ ở địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
 Khảo sát thực trạng công tác đào tạo nghề ở điạ bàn Tỉnh Đồ ng Tháp.
 Đề xuấ t các giải pháp đào ta ̣o nguồ n nhân lực cho xuấ t khẩ u lao đô ̣ng
ở tỉnh Đồng Tháp.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác đào ta ̣o nguồ n nhân lực cho xuấ t k hẩ u lao đô ̣ng ở điạ bàn Tỉnh
Đồng Tháp.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động xuất khẩu lao động của Tỉnh Đồng Tháp.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Trong thời ha ̣n cho phép của mô ̣t đề tài luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ và những điề u
kiê ̣n khách quan hạn chế, đề tài được giới hạn trong phạm vi:

-2-


 Các giải pháp đề xuất phục vụ cho giai đoạn 2006 – 2010 của tỉnh
Đồng Tháp.
 Nghiên cứu thực tra ̣ng đào ta ̣o chủ yế u ở mạng lưới cơ sở dạy nghề
trực thuộc Sở LĐ-TB&XH tỉnh Đồng Tháp.
 Các đề xuất dựa trên điều kiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
của Tỉnh tương đối ổn định, không có thay đổ i đô ̣t biế n .
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U:
 Phương pháp nghiên cứu tài liê ̣u:
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động,
Luật Giáo dục và các tài liệu nghiên cứu về Giáo dục Nghề nghiệp để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
 Phương pháp quan sát, điề u tra, phỏng vấn:
Khảo sát từ người lao động bằng phiếu khảo sát để thu thập thông tin cần
thiết, khảo sát các đơn vị cung ứng lao động xuất khẩu, các cơ sở Dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Phỏng vấn các cán bộ quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động, các cán bộ quản lý và giáo viên thuộc các cơ sở
Dạy nghề.
 Phương pháp so sánh, đố i chiế u:
-

So sánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động với các hoạt động xuất
khẩu khác.

-


So sánh thu nhập của người lao động ở các thị trường lao động nước
ngoài và trong nước.

-

Đối chiếu nhu cầu của các nước nhập khẩu lao động với khả năng đào
tạo của các cơ sở Dạy nghề tại Đồng Tháp.

 Phương pháp phân tić h SWOT:
Phân tích những lợi thế và những khó khăn của Đồng Tháp trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động, những cơ hội và thách thức đối với người lao động
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
 Phương pháp thố ng kê, xử lý số liê ̣u:
Thu thập thông tin, tư liệu về người lao động và việc làm, thống kê, phân
tích kết quả để rút ra những kết luận phục vụ nghiên cứu.

-3-


7. KẾ HOẠCH NGHIÊN CƢ́U:

Thời gian
Nô ̣i dung

Tháng
thứ 1

Xây dựng đề cương


X

Thu thâ ̣p dữ liê ̣u cầ n
thiế t

X

Phân tić h đánh giá dữ
liê ̣u

Tháng
thứ 2

Tháng
thứ 3

Tháng
thứ 4

X

X

Tháng
thứ 5

Tháng
thứ 6

X


Viế t luâ ̣n văn

X

Trình giáo viên hướng
dẫn

X
X

Chỉnh, sửa, hoàn
chỉnh, nô ̣p luâ ̣n văn

X

8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.
Gồm có 3 phần:
 Phần mở đầu:
Nêu rõ lý do chọn đề tài, xác định mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và khách thể
nghiên cứu, xác định các phương pháp nghiên cứu, giới hạn nội dung nghiên cứu
của đề tài và lập kế hoạch nghiên cứu.
 Phần nội dung:
Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục nghề nghiệp và xuất khẩu lao động.
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động và đào tạo nghề ở tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu xuất
khẩu lao động của tỉnh Đồng Tháp.

-4-



 Phần kết luận và kiến nghị:
Tổng kết những nội dung đã thực hiện, đưa ra kiến nghị đối với các cấp và xác
định hướng phát triển của đề tài.

-5-


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1.1. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực (Human Resources) là một khái niệm cơ bản, là đối tượng
nghiên cứu của các khoa học về quản lý, trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục …
Theo PGS.TS. Đỗ Minh Cương: “Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài
nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự …, chính là vấn đề nguồn lực con người,
nhân tố con người trong một tổ chức cụ thể”. [12,tr19]
Tùy theo quy mô của các tổ chức khác nhau, vấn đề con người hay nguồn
nhân lực ở các tổ chức vi mô (cơ quan, xí nghiệp …) thường nên gọi là nhân sự,
ở các tổ chức vĩ mô (quốc gia, ngành kinh tế …) mới được gọi là nguồn nhân lực.
Một cách khái quát, nguồn nhân lực có thể coi là tổng thể tiềm năng con
người của một quốc gia (hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương), được chuẩn bị ở
một mức độ nào đó để có thể tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Nguồn nhân lực, theo nghĩa hẹp và có thể lượng hóa được, là một bộ phận
của dân số, bao gồm những người trong độ tuổi quy định (nam: 16 – 60, nữ: 16 55), có khả năng lao động. Như vậy số lượng nguồn nhân lực được xác định dựa
trên quy mô dân số.
Xét về chất, chất lượng nguồn nhân lực thể hiện một trạng thái nhất định

của nguồn nhân lực. “Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp bao
gồm những nét đặc trưng về cơ cấu lứa tuổi của dân số, trạng thái thể lực, trí
lực, trình độ văn hóa, chuyên môn, đạo đức, hiểu biết xã hội …của đội ngũ nhân
lực, trong đó trình độ học vấn là rất quan trọng vì đó là cơ sở để đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp và là yếu tố hình thành nhân cách và lối sống của mỗi con người”.
[13, tr5]
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực có vai trò vô
cùng quan trọng, cung cấp sức lao động để tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần cho xã hội. Bên cạnh những nguồn lực khác như nguồn lực tài chính, tài
nguyên …, nguồn lực con người muốn khai thác tốt là một vấn đề phức tạp mà
không phải quốc gia nào cũng đã làm được. Nhật Bản và Singapore là những
quốc gia điển hình sử dụng tốt được nguồn nhân lực, nên dù rất nghèo tài nguyên
thiên nhiên nhưng đã trở nên những quốc gia có kinh tế phát triển ở mức cao.
Tập đoàn DEAWOO (Hàn Quốc) đã đưa ra triết lý: “Mọi tài nguyên đều có hạn,
chỉ có sức sáng tạo của con người là vô hạn” để đề cao vai trò của nguồn nhân
lực.

-6-


1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng, cơ
cấu và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đọan phát triển kinh tếxã hội( ở các cấp độ quốc gia, địa phương, ngành…) đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho các lĩnh vực hoạt động lao động để tạo ra sự phát triển của xã hội.
Liên hiệp quốc sử dụng khái niệm phát triển nguồn lực con người theo
nghĩa rộng, nhấn mạnh đến mặt xã hội của nguồn nhân lực. “Nó vừa là yếu tố
của sản xuất, của tăng trưởng kinh tế, vừa là mục tiêu của phát triển và tăng
trưởng kinh tế”.[22, tr.4]
Về số lượng, dân số và cơ cấu dân số là cơ sở hình thành và tăng trưởng
nguồn nhân lực. Theo các nhà dân số học thế giới, một cơ cấu dân số tối ưu sẽ là

yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế quốc gia. Cơ cấu dân số này phải có tỷ lệ
thích hợp về số người trong độ tuổi lao động với số người quá tuổi và chưa đến
tuổi lao động.

Hình 1.1. Tháp cơ cấu dân số

Người
già: 1012%

Người trong độ tuổi
lao động: 60 – 64%

Trẻ em: 26 – 28%

Số liệu nghiên cứu thống kê và dự báo về chiến lược phát triển dân số của
Việt Nam cho thấy cơ cấu dân số nước ta đang tiến dần đến cơ cấu lý tưởng, một
yếu tố rất thuận lợi cho phát triển kinh tế.

-7-


Bảng 1.1: Kết quả dự báo qui mô và dân số đến năm 2010 [22, tr.19]

Năm

2000

2005

2010


Tổng số dân( triệu người)

77,84

83,07

88,28

Dưới tuổi lao động( %)

33,11

29,24

26,36

Trong tuổi lao động( %)

58,03

62,1

64,67

Trên tuổi lao động( %)

8,86

8,67


8,97

Về chất lượng, chất lượng nguồn nhân lực có liên quan mật thiết đến giáo
dục và đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các chỉ tiêu
như: thể lực( chế độ dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe), trí lực( trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp…), khả năng thích ứng, phẩm chất
đạo đức, truyền thống văn hóa và lối sống… Các yếu tố này đều được trực tiếp
hoặc gián tiếp hình thành và phát triển thông qua quá trình giáo dục và đào tạo.
Về vấn đề này theo PGS.TS Trần Khánh Đức: “Các yếu tố tác động đến
phát triển nguồn nhân lực là:giáo dục, sức khỏe, việc làm và các nhân tố kinh tế
xã hội. Các yếu tố này xâm nhập vào nhau, phụ thuộclẫn nhau, song giáo dục là
cơ sở cho tất cả các yếu tố khác, là nhân tố thiết yếu để cải thiện sức khỏe và
dinh dưỡng, để duy trì một môi trường có chất lượng cao, để mở rộng và cải
thiện lao động, để duy trì sự đáp ứng yêu cầu về kinh tế-xã hội”. [13, tr.12]
Ngày nay, chỉ số phát triển người HDI ( Human Development Index) cũng
thường được dùng để thể hiện chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời cho thấy
mức độ phát triển của quốc gia, vùng lãnh thổ. Chỉ số HDI được hợp thành từ ba
chỉ số: [11, tr 56].
 Chỉ số tuổi thọ .
 Chỉ số phát triển giáo dục.
 Chỉ số GDP đầu người/PPP.
Cách tính mỗi chỉ số:
Mỗi chỉ số=

Giá trị xi hiện có – giá trị xi cực tiểu
Giá trị xi cực đại – giá trị xi cực tiểu

Chỉ số tuổi thọ + chỉ số phát triển giáo dục + chỉ số GDP đầu người/PPP


Tổng quát HDI =

3

-8-


1.1.3. Lao động qua đào tạo, lao động kỹ thuật:
Lao động qua đào tạo( worker passed training) là thuật ngữ để chỉ lao
động được đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất, được cấp bằng,
chứng chỉ của các bậc đào tạo. Hiện nay thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi để
phục vụ cho các công tác điều tra, nghiên cứu, báo cáo tổng kết…để phân biệt
với lao động giản đơn hoặc lao động trong những nghề không qua đào tạo. Lao
động qua đào tạo được dùng với hàm ý chất lượng lao động thường cao hơn lao
động giản đơn.
Lao động kỹ thuật là lao động có tính chất lành nghề, là người lao động có
phương pháp, cách thức làm việc bằng những kỹ năng có được của mình để đạt
hiệu quả cao trong công việc. Những kỹ năng này được tích lũy trong quá trình
đào tạo, huấn luyện, thực hành và qua kinh nghiệm thực tế sản xuất.
Trong hội thảo “ Một số thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực dạy nghề”,
theo PGS.TS Trần Xuân Cầu: “Thuật ngữ lao động kỹ thuật gần với lao động
lành nghề, có kỹ năng ( skilled worker). Lao động kỹ thuật là một bộ phận quan
trọng trong lao động qua đào tạo. Khái niệm lao động qua đào tạo rộng hơn
khái niệm lao động kỹ thuật. Lao động kỹ thuật không chỉ đòi hỏi bằng cấp mà
còn đòi hỏi năng lực thực tế vận dụng các kiến thức đã được đào tạo. Vì thế,
không phải mọi lao động qua đào tạo là lao động kỹ thuật, nhưng mọi lao động
kỹ thuật phải qua đào tạo để có đủ trình độ kỹ thuật thích hợp với công việc”.
Trong phạm vi của đề tài, với mục tiêu nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân
lực, thuật ngữ lao động qua đào tạo được xác định phải hội đủ hai điều kiện: phải
qua đào tạo ở hệ thống giáo dục quốc dân, phải được cấp bằng hoặc chứng chỉ

nghề.
1.1.4. Đào tạo nghề, giáo dục nghề nghiệp:
 Đào tạo nghề: là quá trình tổ chức dạy và học nhằm truyền đạt một khối
lượng kiến thức, kỹ năng, thái độ về một nghề nghiệp cụ thể nào đó để người học
có thể sử dụng trong quá trình lao động theo sự phân công lao động xã hội. Theo
Từ điển Tiếng Việt( Nxb KHXH, 1994): “Nghề là công việc chuyên làm theo sự
phân công lao động trong xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và phục vụ
xã hội”. Như vậy, nghề nghiệp vừa giúp cho người lao động kiếm sống, vừa thể
hiện sự đóng góp của cá nhân cho cộng đồng xã hội.
Trong thời đại kinh tế tri thức hiện nay, do sự tiến bộ nhanh chóng của
khoa học, công nghệ, nhiều nghề trở nên lạc hậu, bị mai một, nhiều nghề mới
phát sinh và phát triển, vì vậy đào tạo nghề trở thành một nhu cầu quan trọng,
thường xuyên trong mọi xã hội.
 Giáo dục nghề nghiệp: hiện nay, giáo dục nghề nghiệp được hiểu theo
nhiều cách khác nhau [21,tr.5]:
Theo UNESCO (Cơ quan Văn hóa giáo dục Liên hiệp quốc) gọi khái niệm
giáo dục nghề nghiệp là Vocational and Technical Education (VOCTECH) trên
cơ sở quan niệm đào tạo người lao động toàn diện, đảm bảo người học có kiến

-9-


thức hệ thống và vững chắc, có kỹ năng cơ bản diện rộng, trên cơ sở đó tạo khả
năng thích ứng cao với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ.
Theo ILO (Tổ chức lao động quốc tế) quan niệm giáo dục nghề nghiệp là
Vocational Training: đào tạo nghề chủ yếu là hình thành kỹ năng đáp ứng thiết
thực theo từng vị trí lao động cụ thể để cung cấp lao động kỹ thuật theo yêu cầu
người sử dụng lao động mà không đặt nặng tính toàn diện.
Trong phạm vi của luận văn này, thuật ngữ giáo dục nghề nghiệp được cụ
thể hóa theo Luật giáo dục Việt Nam-2005. Điều 32-luật giáo dục quy định giáo

dục nghề nghiệp bao gồm:
1. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người
có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
2. Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ
sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỹ luật,tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện
cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tếxã hội, cũng cố quốc phòng, an ninh.
Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính
sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ
có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ THỊ
TRƢỜNG LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
Từ sau đổi mới, công tác đào tạo ở Việt Nam họat động trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN,có sự điều tiết của nhà nước thông qua các chế độ
chính sách nhằm thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Khác
với đào tạo theo kế hoạch, chỉ tiêu trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, vấn
đề đào tạo hiện nay cần phải thỏa mản nhu cầu xã hội nói chung, cụ thể là cần
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, vì trong nền kinh tế thị trường tồn tại
họat động của thị trường lao động là tất yếu .
1.2.1. Thị trƣờng lao động:
Thị trường là nơi diễn ra sự mua bán, trao đổi. Như vậy thị trường lao
động được hiểu là nơi diễn ra sự mua bán, trao đổi một loại hàng hóa đặc biệt:
Sức lao động của con người. Nói cách khác, đó là “nơi trao đổi, cung cấp sức lao

động giữa người sử dụng, người đào tạo, người cung ứng với chủ thể lao động

- 10 -


được đào tạo do phát triển giáo dục-đào tạo. Tất nhiên trong thị trường đó còn
có lao động chưa được đào tạo” [17;tr.66].
Quá trình vận hành thị trường lao động cũng tuân theo các quy luật về giá
trị, cung cầu và quy luật cạnh tranh. Quy luật giá trị phản ánh chất lượng sức lao
động, trình độ người lao động đã qua đào tạo về kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh
nghiệm nghề nghiệp, là cơ sở để đảm bảo họat động nghề nghiệp có năng suất và
hiệu suất cao. Quy luật cung cầu phản ánh sự đáp ứng của giáo dục-đào tạo đối
với thực tiển sản xuất trên cả ba mặt: quy mô, trình độ, cơ cấu ngành nghề. Quy
luật cạnh tranh phản ánh sự vận động của giá trị và cung cầu trên thị trường lao
động. Đối với người lao động, sự cạnh tranh thể hiện ở khả năng họat động nghề
nghiệp, được cấu thành từ các yếu tố trình độ, sức khỏe, tâm sinh lý, đạo đức….
Người lao động có khả năng cạnh tranh cao đồng nghĩa với khả năng được ưu
tiên tuyển dụng, được trả lương cao trong họat động nghề nghiệp của mình.
Tham gia vào sự vận hành của thị trường lao động có bốn đối tượng
chính:
-

Người lao động: chủ sở hữu sức lao động, người bán.

-

Chủ sử dụng: người mua sức lao động.

-


Các tổ chức dịch vụ cung ứng: đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
(tái đào tạo),chăm sóc sức khỏe để phục hồi, nâng cao thể lực…

-

Các tổ chức dịch vụ môi giới: giới thiệu việc làm, tuyển dụng và cung
ứng lao động.
Hình 1.2. Các đối tượng giao dịch trong thị trường lao động

Ngƣời lao động

Chủ sử dụng

Các tổ chức
dịch vụ cung ứng

Các tổ chức
dịch vụ môi giới

Các cơ quan quản lý nhà nước về lao động làm nhiệm vụ quản lý, kiểm tra
để đảm bảo bốn đối tượng trên tham gia giao dịch trên thị trường lao động tuân
thủ đúng theo luật pháp của nhà nước quy định.

- 11 -


1.2.2. Mối quan hệ hữu cơ giữa giáo dục nghề nghiệp và thị trƣờng
lao động xuất khẩu :
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao động có mối quan hệ hữu
cơ, tác động qua lại để cùng phát triển lành mạnh trong nền kinh tế thị trường.

 Tác động của thị trường lao động đến hệ thống giáo dục nghề nghiệp:
ta thấy thị trường lao động được hình thành qua kết quả họat động của hệ thống
giáo dục nghề nghiệp (đào tạo ra lao động kỹ thuật để tham gia vào thị trường lao
động). Tuy nhiên nguồn gốc sâu xa của vấn đề chính là do mức độ phát triển kinh
tế-xã hội và trình độ phát triển của khoa học-công nghệ nền kinh tế sẽ tạo ra
những yêu cầu về việc làm phong phú và trình độ lao động tương ứng cho nhũng
công việc đó. Sự phát triển của thị trường lao động sẽ có tác động quyết định tới
mục tiêu và nội dung đào tạo của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đồng thời cũng
tác động tới cả quy mô và hình thức đào tạo để đáp ứng được những yêu cầu về
số lượng, cơ cấu của thị trường lao động.
Trong điều kiện nước ta, thị trường lao động mới được hình thành và phát
triển từ khi Việt Nam xóa bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường, do đó các
quy luật vận hành trong thị trường lao động chưa được phát huy đầy đủ. Từ đó,
trong thị trường lao động có những biểu hiện như sự thiếu ăn khớp giữa cung và
cầu cả về số lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp
còn cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, lao động qua đào tạo làm việc trái
ngành nghề còn nhiều. Giá cả sức lao động bất hợp lý giữa các khu vực kinh tế
(nhà nước, tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài), giữa lao động trí óc và lao động
chân tay… cho thấy quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh trong thị trường lao động
chưa được coi trọng và phát huy tác dụng. Những hạn chế này đều trực tiếp hoặc
gián tiếp gây ảnh hưởng tới hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Do đó, ở góc độ quản
lý vĩ mô, nhà nước cần có những cơ chế, chính sách hợp lý để các quy luật được
phát huy tác dụng trong thị trường lao động, tạo cơ sở cho hệ thống giáo dục
nghề nghiệp phát triển lành mạnh.
 Tác động của hệ thống giáo dục nghề nghiệp đến thị trường lao động:
hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của thị trường lao
động, mà cụ thể là nhu cầu của người lao động cần học nghề để có thể tham gia
lao động trong xã hội. Do đó mục tiêu của hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung
cấp cho thị trường lao động người lao động qua đào tạo với năng lực hành nghề
đạt mức độ nhất định tương ứng với trình độ được đào tạo. Sự phát triển vững

mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, với quy mô hợp lý và chất lượng đào
tạo tốt sẽ là cơ sở để thị trường lao động hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cần
thiết cho thị trường lao động thực hiện được các quy luật cung cầu, quy luật giá
trị và quy luật cạnh tranh.
So với giáo dục phổ thông, hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam “mới
sinh ra và lớn lên từ đầu thế kỷ 20, còn non trẻ và chưa hoàn chỉnh về nhiều
mặt” [21,tr.34]. Do điều kiện lịch sử, với những biến động chính trị, kinh tế-xã
hội, sự phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp đã trải qua nhiều giai đoạn khác

- 12 -


nhau để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong từng thời kỳ. Từ sau đổi mới đến nay,
hệ thống giáo dục nghề nghiệp đã được Nhà nước quan tâm xây dựng, từng bước
điều chỉnh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên những tồn tại trong
hệ thống do thời kỳ kinh tế bao cấp vẫn còn cần tiếp tục được khắc phục, điều
chỉnh (như sự quy hoạch tổng thể không phù hợp, quản lý chồng chéo, trùng
lắp…). Trong những năm gần đây, những tồn tại cũ dần được xem xét giải quyết
để đáp ứng với yêu cầu mới của thị trường lao động. Luật Giáo Dục năm 2005,
đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở Tây Nguyên và ĐBSCL, xã
hội hóa dạy nghề, đào tạo theo nhu cầu xã hội, liên thông trong đào tạo… là
những định hướng phát triển để tiếp cận gần hơn với thị trường lao động, làm cho
hệ thống giáo dục nghề nghiệp có bước chuyển biến mới, đáp ứng tốt hơn cho thị
trường lao động.
 Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, nhất là sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, việc tham gia vào thị trường lao động quốc tế là tất
yếu. Việc đẩy mạnh hoạt động XKLĐ sẽ tạo ra các thị trường lao động quốc tế
rộng lớn, với các nhu cầu lao động phong phú về các ngành nghề, các trình độ
tương ứng. Đây chính là động lực thúc đẩy hệ thống giáo dục nghề nghiệp phải
phát triển, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao

động để đáp ứng nhu cầu XKLĐ. Mặt khác, sự phát triển của hệ thống giáo dục
nghề nghiệp, đặc biệt là mảng dạy nghề cho LĐXK sẽ cung cấp đủ nguồn nhân
lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các thị trường, góp phần giữ vững và
phát triển các thị trường LĐXK.
Thị trường lao động quốc tế vận hành theo các quy luật của nền kinh tế thị
trường, nên chất lượng lao động sẽ quyết định giá cả sức lao động. Để lao động
Việt Nam có thể cạnh tranh được với lao động của các nước khác, đồng thời có
thu nhập cao thì vấn đề đào tạo nghề cho người lao động trước khi tham gia thị
trường lao động quốc tế mang ý nghĩa quyết định. Việc xuất khẩu lao động đã
qua đào tạo nghề (XKLĐ tinh) sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với
xuất khẩu lao động phổ thông (XKLĐ thô). Vấn đề này sẽ được phân tích sâu
hơn trong mục kế tiếp: “Tổng quan về xuất khẩu lao động” của luận văn này.
1.3. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động:
a. Xuất khẩu lao động và chuyên gia (XKLĐ):
XKLĐ là một hình thức đặc thù của họat động xuất khẩu và là một bộ
phận của họat động kinh tế đối ngoại, với hàng hóa đem xuất là sức lao động của
con người, còn bên mua là chủ thể người nước ngoài. Vì sức lao động không thể
tách rời khỏi người lao động nên có thể nói, XKLĐ là một hoạt động kinh tế dưới
dạng dịch vụ cung ứng lao động cho nước ngoài mà đối tượng là con người.
Hoạt động XKLĐ đã có lịch sử lâu dài hàng thế kỷ, nhưng trước đây
mang tính tự phát, lẻ tẻ ở các quốc gia lân cận nhau. Ngày nay, với xu thế tòan
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, XKLĐ ngày càng có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế của các quốc gia, thậm chí được xem như là quốc sách ở

- 13 -


một số nước như Philippines, Indonesia. Nhìn chung, cả các nước phát triển và
kém phát triển đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Thông thường các nước phát

triển xuất khẩu những lao động có trình độ cao (chuyên gia), các nước kém phát
triển xuất khẩu những lao động dư thừa, thất nghiệp, trình độ thấp nhằm giải
quyết việc làm, giảm bớt áp lực về việc làm trong nước. Việc người lao động
dịch chuyển, lưu thông xuyên quốc gia, rời bỏ “vùng đất không việc làm” là một
tất yếu trong quá trình toàn cầu hóa, nhất là trong thời đại thông tin, do có nguồn
thông tin tốt hơn về thị trường lao động nên người lao động dễ ra quyết định di
chuyển.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế quốc tế hiện nay, có nhiều hình thức đi
lao động ở nước ngoài như: di chuyển lao động tự do trong một khối nước (EU là
khối đã xây dựng được thị trường lao động thống nhất); những người di chuyển
trong nội bộ một công ty đa quốc gia ( intra-corporate transferee); khách kinh
doanh đa quốc gia; những người lao động di cư kinh tế…. Những hình thức này
không thuộc phạm vi khái niệm XKLĐ của đề tài này.
Trong phạm vi của luận văn này, khái niệm XKLĐ được giới hạn trong
việc đưa lao động đi từ nước này sang nước khác theo hiệp định kinh tế song
phương giữa hai quốc gia để làm việc có thời hạn, và theo nguyên tắc sẽ trở về
nước sau khi hết hạn hợp đồng.
b. Dịch vụ XKLĐ
Dịch vụ XKLĐ là toàn bộ các hoạt động phục vụ cho quá trình đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bao gồm nhiều họat động:
-

Nghiên cứu thăm dò thị trường.

-

Tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng.

-


Tổ chức tuyển chọn và đào tạo người lao động để đáp ứng yêu cầu của
hợp đồng.

-

Tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, quản lý và bảo vệ
quyền lợi người lao động trong thời gian làm việc, tổ chức đưa người lao
động về nước khi hết hạn và thanh lý hợp đồng.

Các tổ chức làm dịch vụ XKLĐ, gọi chung là các doanh nghiệp XKLĐ
hiện nay được thành lập khá nhiều. Do đó hoạt động của các doanh nghiệp
XKLĐ hiện nay cũng có sự cạnh tranh ráo riết giữa các nước cung ứng lao động
hay giữa các doanh nghiệp XKLĐ của cùng một nước.
c. Chất lƣợng lao động xuất khẩu (LĐXK):
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài dạng XKLĐ gọi là LĐXK. Do
tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp XKLĐ hiện nay, chất lượng LĐXK
là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp XKLĐ quan tâm để tạo sức cạnh tranh
cho mình. Chất lượng LĐXK được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng
bao gồm: [18, tr.6]

- 14 -


S

K

L

0


0

2

1

5

4



×