Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319 BQP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.59 KB, 116 trang )

Học viện Tài chính

i
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Đường Thị Nguyệt

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

ii
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

BIỂU SỐ 6: SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU............................................................................................... 63
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU.....................................................................................................................63
( MỞ SỔ, NGÀY 01

THÁNG 03 NĂM 2013)..............................................................................................63

SV: Đường Thị Nguyệt


Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

iii
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQP

: Bộ quốc phòng

BTC

: Bộ tài chính

GTGT

: Thuế giá trị gia tăng

NVL

: Nguyên vật liệu

TK

: Tài khoản


VND

: Việt nam đồng

XDCB

: Xây dựng cơ bản

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

iv
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

BIỂU SỐ 6: SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU............................................................................................... 63

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

v
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

BIỂU SỐ 6: SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU............................................................................................... 63

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

1
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Để đáp ứng nhu cầu của xã hội, sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới cũng như nâng cao chất lượng
cuộc sống của mọi người, phúc lợi xã hội ngày càng lớn, các công trình xây
dựng ngày càng hiện đại. Các đơn vị, công ty, doanh nghiệp kinh doanh tất cả
các nghành nghề đều phải đổi mới, chấn chỉnh bộ máy quản lý, cán bộ nghiệp
vụ công trình ngày càng cao.
Trong hoạt động xây dựng, mọi công trình đều được cấu thành từ nguyên
vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình thi công. Trong quá trình thi
công nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm chi chí, thu lợi nhuận
cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu phải
chặt chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lí, dự trữ cung cấp
kịp thời cho thi công công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Điều này
Giúp cho doanh nghiệp có cơ sở tồn tại, phát triển và đạt lợi nhuận tối đa.
Qua tình hình thực tế tìm hiểu tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp 9- Chi nhánh Tổng công ty 319-BQP , em thấy được tầm quan trọng
của kế toán nguyên vật liệu. Do đó, em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán
nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 9 - Chi nhánh Tổng công ty 319 - BQP ” để

làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Xí nghiệp 319 - Chi nhánh Tổng công ty 319 - BQP nhằm đưa ra những ưu
điểm và nhược điểm còn tồn tại trong tổ chức kế toán tại công ty. Đồng thời,
đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp 9 - Chi nhánh công ty 319 - BQP nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra
quyết định sản xuất kịp thời và mang lại hiệu quả cao.

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

2
Luận văn tốt nghiệp

2. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những nguyên lý chung đồng thời vận dụng các phương
pháp như : phương phân tích, phương pháp điều tra, phương pháp tổng hợp,
thống kê. Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp đặc thù như: phương
pháp lựa chọn, phương pháp phỏng vấn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu và tình hình tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 9 - Chi
nhánh Tổng công ty 319 - BQP trong thời gian từ ngày 3/2/2014 đến ngày
22/5/2014.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn tốt nghiệp của

em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 9 - Chi
nhánh Tổng công ty 319 - BQP
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại Xí nghiệp 9 - Chi nhánh Tổng công ty 319 - BQP
Để hoàn thành được bài luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình
ngoài sự cố gắng tìm hiểu của bản thân, em cũng nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chịphòng kế toán của Xí nghiệp 9 - Chi
nhánh Tổng công ty 319 - BQP, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Nguyễn Mạnh Thiều.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng 03 năm 2014
Sinh viên

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

3
Luận văn tốt nghiệp

Đường Thị Nguyệt

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20



Học viện Tài chính

4
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1

Khái niệm

Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chủ yếu để cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất và là một trong ba chi phí cơ bản quan trọng để tính giá thành
sản phẩm (theo khoản mục). Giảm chi phí nguyên vật liệu cả về mức tiêu hao
lẫn đơn giá sẽ có tác động không nhỏ tới giá thành công trình hoàn thành. Nói
cách khác, có giảm được chi phí nguyên vật liệu mới giảm được chi phí sản
xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành công trình mà không làm thay đổi chất
lượng công trình.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất. Dưới hình thái hiện vật, nguyên vật liệu biểu hiện là một
bộ phận quan trọng của tài sản ngắn hạn, còn dưới hình thái giá trị nguyên vật
liệu biểu hiện là vốn lưu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý
vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng tốt,
hợp lý nguyên vật liệu là rất cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là

đối với doanh nghiệp xây lắp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường.
1.1.2. Đặc điểm
Nguyên vật liệu trong ngành xây lắp hết sức đa dạng và phong phú về
chủng loại, phức tạp về kỹ thuật; mỗi loại lại có những vai trò, công dụng và
tính năng lý hóa riêng. Đặc biệt, nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản
SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

5
Luận văn tốt nghiệp

của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực hành sản phẩm do
đó nguyên vật liệu có những đặc điểm khác so với các loại tài sản khác :
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu bị biến
dạng hoặc bị tiêu hao hoàn toàn. Nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị của sản phẩm.
Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp xây lắp
Việc quản lý nguyên vật liệu khoa học và hiệu quả là một đòi hỏi cấp
bách và không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào. Để quá trình
thi công xây lắp được tiến hành liên tục, thường xuyên phải đảm bảo cho nó
các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng quy cách,

phẩm chất.
Mặt khác, mỗi loại sản phẩm hoàn thành sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu khác nhau, nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá cả thì luôn biến động. Vì
vậy các doanh nghiệp xây lắp cần thiết phải tổ chức tốt việc quản lý hạch toán
một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm mục đích tiết kiệm, ngăn ngừa mất mát,
tránh lãng phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ta có thể xem xét quản lý nguyên vật liệu trên các khía cạnh sau :
*Khâu

thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách,

chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch thi công công trình của doanh nghiệp.

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

6
Luận văn tốt nghiệp

*Khâu

bảo quản: Tổ chức tốt các kho chứa, bến bãi đồng thời trang bị đầy

đủ các phương tiện, thực hiện tốt chế độ bảo quản đúng với yêu cầu của từng loại
nguyên vật liệu, đảm bảo cho nguyên vật liệu không bị hư hỏng, mất mát.

*Khâu

dự trữ: Doanh nghiệp xây lắp cần phải xác định được định mức

dự trữ tối đa, tối thiểu theo từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, không bị gián đoạn do việc
cung ứng cũng như tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm nguyên vật liệu
ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn và tiến độ thi công các công trình.
*Khâu

sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý

trên cơ sở định mức dự toán chi phí nguyên vật liệu nhằm hạ thấp mức tiêu
hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích lũy cho
doanh nghiệp, do vậy khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Một yêu cầu nữa đặt ra là phải quản lý nguyên vật liệu xuất dùng theo
từng đối tượng như hạng mục công trình hay công trình.
Để đảm bảo quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả thì
phải có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, cụ thể công việc cho từng nhân
viên, bộ phận trong Xí nghiệp. Ngoài ra, có thể quy định các hình thức
thưởng phạt rõ ràng đối với những đối tượng liên quan để từ đó nâng cao
được ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.1.4

Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế tài
chính của các doanh nghiệp trong đó có kế toán nguyên vật liệu là công cụ
đắc lực để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành quản lý các hoạt

động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng nguyên vật liệu nhằm
chủ động trong sản xuất, kinh doanh và chủ động tài chính cho doanh nghiệp.

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

7
Luận văn tốt nghiệp

Để thực hiện tốt những việc này, kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Thực hiện việc đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, chế độ,
phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất về yêu cầu quản lý của Nhà
nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ phù hợp với các phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu tình hình hiện có.
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán chính xác trị giá vốn
(hoặc giá thành thực tế) của từng loại nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu
quản lý của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kế toán phù hợp với kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin
cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
và tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng
vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính
thì hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác
nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu có chính xác kịp thời hay không thì
ảnh hưởng rất lớn đến tính hiệu quả quản lý doanh nghiệp đặc biệt là trong
các doanh nghiệp xây lắp. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho những
nhà quản lý của doanh nghiệp có thể nắm bắt được kịp thời tình hình thu mua,
nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có thể đưa ra quyết
định hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức công tác hạch toán nguyên vật
liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng
SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

8
Luận văn tốt nghiệp

nguyên vật liệu. Bên cạnh đó chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong việc tính giá thành do đó công tác kế toán nguyên vật liệu có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành của sản phẩm. Qua đây, chúng ta
có thể thấy rõ tầm quan trọng, sự cần thiết của tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân loại nguyên vật liệu chính là việc sắp xếp các loại nguyên
vật liệu thành từng nhóm, thành từng loại và từng thứ nguyên vật liệu theo
những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý.

Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao
đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần
thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Do tính đặc thù trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác
nhau nên tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, tình hình thực tế
của doanh nghiệp mà các loại nguyên vật liệu luôn được chia thành từng
nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được kí hiệu riêng. Nhưng nhìn
chung thì nguyên vật liệu được phân loại theo các cách sau đây:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm:

• Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm
như xi măng, sắt thép, gạch, ngói… ở các doanh nghiệp xây dựng;và toàn bộ giá
trị nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. Ngoài ra nguyên vật
chính có thể bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài đây là đối tượng lao động
được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm.
SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

9
Luận văn tốt nghiệp

• Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản
lý sản xuất, bao gói sản phẩm… như vôi, ve, đinh, dầu nhờn…Các loại vật
liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
• Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá

trình thi công, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý như: xăng, dầu…
• Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng để dự trữ thay thế một số bộ phận
của dụng cụ, máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp và
không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu… dùng để lắp đặt cho công trình
xây dựng cơ bản.
• Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật
liệu thu hồi do thanh lý tài sản cố định…
Phân loại nguyên vật liệu theo cách trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Từ đây, các doanh
nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ
nguyên vật liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất để đảm bảo thuận tiện trong
công tác quản lý và hạch toán về số lượng lẫn giá trị từng loại nguyên vật liệu
Ngoài cách phân loại phổ biến trên, các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

10
Luận văn tốt nghiệp

 Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.

 Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
 Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được nguyên vật liệu
cần được sử dụng vào những việc gì, ở đâu và được sử dụng như thế nào để từ
đó điều chỉnh, cân đối cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, tiêu thụ.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vât liệu được chia thành:
 Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu doanh
nghiệp mua ngoài mà có.
 Nguyên liệu, vật liệu tự gia công, chế biến: là những nguyên vật liệu do
doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng.
 Nguyên liệu, vật liệu từ các nguồn khác như: nhận vốn góp liên doanh,
được biếu tặng, được cấp…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng các loại
nguyên vật liệu theo nguồn gốc nhập của chúng, do đó đánh giá được hiệu
quả sử dụng vật liệu trong sản xuất. Bên cạnh đó còn đảm bảo việc phản ánh
kịp thời số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên cách phân loại này không phản ánh chi tiết được
từng loại nguyên vật liệucủa doanh nghiệp.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biệu hiện giá
trị nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhất định. Công việc này có ý nghĩa quan
trọng trong công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu. Mục đích của việc
đánh giá nguyên vật liệu là tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo
cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu và giúp kế toán thực hiện
chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc đánh giá

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20



Học viện Tài chính

11
Luận văn tốt nghiệp

nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn là một việc hết sức hết cần thiết để tính
đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
* Yêu cầu đánh giá nguyên vật liệu:
- Yêu cầu xác thực: Việc đánh giá nguyên vật liệu phải được tiến hành
trên cơ sở tổng hợp đầy đủ chi phí cấu thành nên giá trị của nguyên vật liệu đồng
thời phải loại trừ ra khỏi giá trị vật liệu những chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Yêu cầu thống nhất: Việc đánh giá vật liệu phải đảm bảo thống nhất về
nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kỳ hạch toán của doanh nghiệp.
* Khi đánh giá nguyên vật liệu cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó
nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá
hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”hàng tồn kho
của doanh nghiệp đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Nguyên tắc giá gốc (giá phí): Theo nguyên tắc này, tất cả các loại tài
sản, vật liệu phải được phản ánh, ghi chép theo giá phí của chúng, tức là toàn
bộ số tiền mà đơn vị đã bỏ ra để có tài sản đó ở tư thế sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên tắc nhất quán, liên tục: Nguyên tắc này đòi hỏi phải áp dụng
các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp tính toán phải
thống nhất trong suốt các niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi về phương pháp
đánh giá thì phải đượcc sự chấp thuận của cơ quan quản lý liên quan và phải
sau một thời gian nhất định (thường là một niên độ kế toán).
Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
*Đánh giá theo trị giá vốn thực tế:
Trị giá vốn thực tế được xác định theo từng nguồn nhập


SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

12
Luận văn tốt nghiệp

• Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá thực tế

Giá mua

VL, CCDC = ghi trên +

Các khoản thuế
không được

Chi phí

Các khoản CKTM

+ thu mua - và giảm giá hàng

mua ngoài
hoá đơn
hoàn lại
thực tế

mua
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế giá trị
gia tăng.
Trường hợp vật liệu mua vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế giá trị
gia tăng hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì nguyên vật
liệu mua vào được phản ánh trên tài khoản nguyên vật liệu (TK152) theo tổng
giá thanh toán.
• Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế của

Trị giá vốn
thực tế
nhập kho

=

vật liệu xuất kho thuê
ngoài gia công chế

Số tiền phải trả
+

cho người nhận +
gia công chế biến

biến
• Nhập vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:


Trị giá thực tế của
vật liệu nhập kho

doanh

chuyển bốc dỡ
khi giao nhận

Các chi phí

Giá do hội đồng liên
=

Các chi phí vận

+

khác liên quan

đánh giá
• Nhập vật liệu do được cấp:
Trị giá vốn thực tế của

Giá ghi trên

=

+

vật liệu nhập kho

biên bản giao nhận
• Nhập vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho

=

Giá hợp lý

+

Các khoản chi
phí phát sinh
Các chi phí phát sinh

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

13
Luận văn tốt nghiệp

• Nhập do tự sản xuất:
Trị giá nguyên vật liệu là giá thành thực tế sản xuất nguyên vật liệu đó.
* Phương pháp theo giá hạch toán:
Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và phục
vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Sử dụng giá hạch toán,
việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán
phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế,

trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu
luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
Hệ số giá (H)

Trị giá thực tế nguyên
+ vật liệu nhập trong kỳ

=
Trị giá hạch toán nguyên +
vật liệu tồn đầu kỳ

Trị giá hạch toán
nguyên vật liệu nhập

trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính bằng:
Trị giá thực tế NVL

=

Trị giá hạch toán

xuất kho
NVL xuất kho
Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho

X


Hệ số giá (H)

Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động
của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau theo quy định chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”.
- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi
nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

14
Luận văn tốt nghiệp

nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập trước thì xuất
trước. Sau đó căn cứ vào khối lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: Tính đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho
thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho - số đã xuất của lần trước)
được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn cuối kỳ được xác định theo đơn giá của những lần nhập
kho sau cùng.

- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này giả định những nguyên vật liệu được mua sau thì
được xuất trước và nguyên vật liệu tồn kho cuối kì là nguyên vật được mua và
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì nguyên vật liệu nhập kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá của nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của những lần nhập đầu tiên.
-Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của
từng loại nguyên vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời
kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
• Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

15
Luận văn tốt nghiệp

tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính
giá đơn vị bình quân:
Đơn giá bình
quân cả kỳ


=

Trị giá vốn thực tế
của NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn

+

Trị giá vốn thực của
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập

+
đầu kỳ
trong kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một
lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Tuy nhiên phương pháp này có độ chính xác không cao,
hơn nữa công việc tính toán dồn hết vào cuối kỳ gây ảnh hưởng đến tiến độ
của các phần hành kế toán khác. Ngoài ra phương pháp này chưa đáp ứng yêu
cầu kịp thời của thông tin kế toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
• Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được xác
định theo công thức sau:
Đơn giá bình
quân xuất kho

Trị giá vốn thực tế

= của NVL tồn đầu kỳ

lần thứ i

Số lượng NVL tồn

Trị giá vốn
+

thực của NVL nhập
trước lần xuất thứ i
Số lượng NVL nhập

+
đầu kỳ
trước lần xuất thứ i
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của

phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công
sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp
có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

16
Luận văn tốt nghiệp


1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm
nguyên vật liệu về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết
vật liệu phù hợp góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất
vật tư hàng hoá đều phải lập chứng từ bắt buộc đầy đủ kịp thời, theo đúng
mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập. Người lập phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Mọi chứng từ về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh,
ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân liên quan.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01- VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02 - VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa – Mẫu 03-VT
- Phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04 - VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 05- VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06 - VT
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07- VT
- Hóa đơn giá trị gia tăng - Mẫu 01GTKT - 3LL
SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20



Học viện Tài chính

17
Luận văn tốt nghiệp

- Hóa đơn bán thông thường - Mẫu 02 GTKT - 3LL
* Sổ chi tiết nguyên vật liệu:
Tùy vào phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà doanh nghiệp áp
dụng có thể sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sau:
- Sổ thẻ kho
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Ngoài các sổ kế toán trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê
xuất, bảng kê lũy kế tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu nhằm phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu được đơn giản nhanh chóng.
1.3.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết
Có 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp khác nhau tùy thuộc vào
loại hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau nhưng đều có điểm
giống nhau là được thể hiện qua công việc thực hiện tại kho của thủ kho. Đó là
thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn vật tư về mặt số
lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng
danh điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập - xuất và
tính ra số tồn về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. Định kỳ thủ kho phải

gửi các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại cho phòng kế toán.
* Phương pháp ghi thẻ song song

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


Học viện Tài chính

18
Luận văn tốt nghiệp

+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho do kế toán lập và ghi các chi tiết: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị
tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho. Khi nhận
các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng từ
được ghi một dòng trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã
được phân loại theo từng thứ vật tư lên cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật
liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
của từng thứ vật liệu. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, lập bảng kê
nhập, xuất, tồn rồi kiểm tra đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho, số liệu dòng tổng
cộng trên bảng kê nhập, xuất, tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và số
liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp ghi thẻ song song bằng sơ đồ sau:

SV: Đường Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/21.20


Thẻ
Thẻ
khokho
Chứngtừtừnhập
nhập
Học viện Tài Chứng
chính
nguyên
nguyênvật
vậtliệu
liệu

19

Chứng
Chứngtừtừxuất
xuất
nguyên
nguyênvật
vậtliệu
liệu
Luận văn tốt nghiệp

Sổ kế toán chi tiết
nguyên
nguyênvật
vậtliệu

liệu
Sơ đồ 1: Phương pháp ghi thẻ song song
Gh

Thẻ kho
Bảng
Bảngkê
kênhậpnhập-xuấtxuất-tồn
tồn
nguyên
nguyên
vật vật
liệuliệu
chú:
GhiGhi
chú:
Chứng
từ nhập
hàng ngày
nguyên
vật liệu
GhiGhi
hàng
ngày
Ghi cuối tháng

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Đối chiếu kiểm tra


Đối chiếu kiểm tra

Chứng từ xuất
SổSổ
cáicái
TKTK
152152

nguyên vật liệu

Sổ kế toán chi
tiết nguyên vật
liệu
Bảng kê nhập – xuất –
tồn nguyên vật liệu

Sổ cái TK 152

i chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều, việc kiểm tra đối chiếu tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra tính kịp thời của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không thường xuyên, trình
SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20



Học viện Tài chính

20
Luận văn tốt nghiệp

độ của cán bộ kế toán còn hạn chế.

SV: Đường Thị Nguyệt
Lớp: CQ48/21.20


×