Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thoát nước số 2 - Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Thoát Nước Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.32 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn 30 năm hoạt động và phát triển của mình, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Thoát nước Hà nội đã có những thành
tích đáng kể góp phần vào sự chuyển mình của thủ đô làm cho thủ đô ngày càng
xanh, sạch đẹp. Công ty đã có những chỉ đạo hợp lý tới các xí nghiệp trực thuộc
để nâng cao hoạt động và đóng góp nhiều hơn nữa cho thủ đô. Xí nghiệp thoát
nước số 2 được giao quản lý địa bàn rộng, tốc độ đô thị hóa cao, có những khu
vực luôn là trọng điểm úng ngập của thành phố. Hiện nay với điều kiện thời tiết
thất thường, ngày càng nhiều các công trình xây dựng không có quy hoạch, cấp
phép, ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao làm cho nhiệm vụ của xí
nghiệp thêm nặng nề hơn.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp thoát nước số
2-Công ty TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà Nội, Bằng phương pháp
thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu và những hoạt động thực tế tại xí nghiệp đã
giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Báo cáo gồm 4 chương:
Chương I: Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở xí
nghiệp 2-Công Ty TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà Nội có ảnh
hưởng đến hạch toán nguyên vật liệu.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thoát nước số
2-Công ty TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà Nội
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp thoát nước số 2-Công ty TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà
Nội
Trong quá trình thực tập nghiên cứu em được sự quan tâm hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Nghiêm Văn Lợi, được sự giúp đỡ tận tình của toàn bộ nhân
viên phòng Kế Toán của XN Thoát nước số 2 thuộc Công ty TNHH NN một
thành viên Thoát nước Hà nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thiện báo cáo thực
tập tổng hợp. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng
cao chất lượng của báo cáo.
Chương I: Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở


xí nghiệp 2-Công Ty TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà Nội
có ảnh hưởng đến hạch toán nguyên vật liệu
1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại xí
nghiệp 2-Công Ty TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà Nội
1.1 Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội
* Tên giao dịch: HANOI SEWERAGE AND DRAINAGE COMPANY
* Địa chỉ: 95 Vân Hồ 3- Đại Cồ Việt- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động công ích Nhà nước chịu sự quản lý
trực tiếp của Sở Giao Thông Công Chính Hà nội, được thành lập theo quyết định
số 189/QĐ- TCCQ ngày 22/12/1973 của ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và
được chuyển đổi từ XN Thoát nước Hà nội theo Quyết định số 980/ QĐ- TCCB
ngày 30/5/1991 của ủy ban nhân dân thành phố Hà nội, Quyết định số 52/1998-
QĐUB ngày 07/10/1998 của UBND Thành phố Hà nội và việc chuyển công ty
Thoát nước Hà nội sang Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Công ty Thoát nước là một doanh nghiệp Nhà Nước tổ chức bộ máy quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo quy mô vừa tập trung, vừa phân phối,
có nhiều đơn vị trực thuộc cụ thể theo gồm: XN Thoát nước số1, XN Thoát nước
số 2, XN Thoát nước số 3, XN Thoát nước số 4, XN Thoát nước số 5, XN Thoát
nước số 6, Xí nghiệp cơ giới xây lắp, Xí nghiệp bơm Yên sở, Xí nghiệp Khảo sát
thiết kế, XN xử lý nước thải.
Hiện tại Công ty Thoát nước Hà nội sử dụng hình thức quản lý theo 2 cấp
đó là cấp công ty và cấp xí nghiệp.
- Cấp quản lý công ty: bao gốm ban giám đốc và các phòng ban chức năng
khác
Bộ máy công ty bao gồm:
+ Một tổng giám đốc
+ 2 Phó tổng giám đốc
+ 4 phòng ban chức năng
+ 10 XN trực thuộc
- Cấp quản lý XN: Bao gồm giám đốc, các phó giám đốc XN, các phòng

chức năng, các tổ sản xuất
1.2 Giới thiệu Xí nghiệp thoát nước số 2
* Tên đầy đủ: Chi nhánh Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH
NN một thành viên thoát nước Hà nội
* Tên giao dịch: SEWERAGE AND DRAINAGE ENTERPRISE No2
* Địa chỉ trụ sở XN : 107 Đường Láng- Đống Đa- Hà nội
Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 2855/QĐ- GTCC ngày 28
tháng 11 năm 1998 của Sở Giao thông công chính Hà nội về việc tổ chức bộ máy
Công ty Thoát nước Hà nội, Quyết định số 95/ TNHN ngày 3/2/2006 của Chủ
tịch công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội về việc chuyển đổi
XN Thoát nước số 2 thuộc Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà
nội.
XN Thoát nước số 2 là đơn vị trực thuộc công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Thoát nước Hà nội hạch toán phụ thuộc có con dấu, được mở tài
khoản tiền VNĐ tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước theo quy
định của pháp luật, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà
nước quy định.
* Nguyên tắc hoạt động:
Thực hiện hạch toán kinh tế báo sổ, tự chịu trách nhiệm vầ kết quả sản xuất
kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển
vốn được giao, giải quyết đúng đắn lợi ích cá nhân của người lao động, đơn vị và
nhà nước thoe kết quả đạt được trong khuôn khổ qui định của công ty.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong quản lý,
điều hành SXKD trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ Công
nhân viên trong đơn vị
Quá trình hình thành của Công ty Thoát nước Hà nội cũng như XN Thoát
nước số 2 từ đó đến nay hơn 30 năm, thời gian & lịch sử của ngành giao thông
công chính Hà nội, khoảng thời gian càng ít so với lịch sử xây dựng và phát triển
của thủ đô. Để đáp ứng yêu cầu phục vụ dân sinh- Công ty Thoát nước Hà nội đã
chỉ đạo các XN không ngừng phát triển về quy mô tổ chức con người, bộ máy cơ

sở vật chất nói chung. Để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh, với tinh thần phấn đấu vượt khó, làm việc hết mình, cán bộ
công nhân viên đã vượt qua trở ngại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Hơn 30 năm, Công ty Thoát nước Hà nội đã hoàn thành cải tạo hàng chục km
ống cũ, xây mới trên 60 km cống ngầm các loại, hầu hết 4 con sông: sông Kim
ngưu, sông Sét, sông Lừ, sông Tô Lịch và nhiều mương hở và ven nội đã được
cải tạo và đào sâu, mở rộng nhằm nắn dòng giúp cho thoát nước Hà nội thuận
tiện hơn, trong đó phải kể đến thành tích đáng kể của XN Thoát nước số 2. Hiện
nay với quy mô thành phố Hà nội gấp 1,5 lần so với trước, với việc quy hoạch
xây dựng các công trình chưa đồng bộ làm cho hoạt động của Công ty Thoát
nước Hà nội cũng như XN Thoát nước số 2 trở nên nặng nề hơn đòi hỏi sự cố
gắng và phấn đầu hơn nữa của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của XN
Thoát nước số 2:
XN Thoát nước số 2 là đơn vị thực hiện công tác duy tu, duy trì hệ thống
thoát nước chống ngập úng cục bộ, xử lý ô nhiễm nhằm mục đích phục vụ lợi ích
công cộng của Thành phố trong lĩnh vực thoát nước đô thị, đồng thời phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác để tăng thu nhập cải thiện đời sống
người lao động, góp phần phát triển kinh tế của thành phố, của công ty.
2.1 Lĩnh vực kinh doanh
_Quản lý, duy trì, vận hành, bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị.
_Quản lý thu gom phế thải thoát nước, làm dịch vụ thoát nước và vệ sinh
môi trường.
_Thi công các công trình đô thị cấp thoát nước hè đường, xây dựng dân
dụng.
_Tư vấn thiết kế xây dựng, giám sát thi công các công trình thoát nước hè
đường, xây dựng dân dụng.
_Trồng, quản lý cây xanh, thảm cỏ do công ty giao
_Đầu tư khai thác dịch vụ vui chơi, giải trí, đại lý xăng dầu, kho bãi, trông
giữ các phương tiện giao thông trên đất của Xí nghiệp được công ty giao quản lý

2.2 Phạm vi hoạt động
XN Thoát nước số 2 hoạt động trên phạm vi địa bàn được giao quản lý theo
các quyết định của Tổng Giám đốc công ty. Hiện XN đang được giao quản lý
bao gồm các quận Quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, một phần huyện Thanh
Liêm, Huyện Thanh Trì. Với hệ thống mương gồm 25 tuyến với tổng chiều dài
31,9 km.Với hệ thống cống gồm 116 km, số ga thu 2072,số ga thăm 2300, quản
lý, duy trì hồ Nghĩa Tân, quản lý, vận hành trạm bơm Đồng Bông I, Xuân Đỉnh.
Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các địa bàn khác trong cả
nước.
Địa bàn quản lý của xí nghiệp rộng, phân tán nên khó khăn trong việc quản
lý. Do đó xí nghiệp cần có những quy định chặt chẽ, quan tâm, sâu sát trong hoạt
động kiểm tra của các tổ đội sản xuất để đảm bảo những kế hoạch, chỉ tiêu đề ra.
2.3 Một số quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước
Xác định tuyến,
cao độ theo
đúng thiết kế
Đào đất
Nghiệm thu
cao độ hố đào
Đổ lớp lót
cát đen
Đầm chặt đáy
móng tuyến ga,
cống theo yêu cầu
Lắp đặt tuyến
cống xây hố ga
Chít mối nối
cống
Nghiệm thu

tuyến cống, ga
Lấp cát đen,
đàm chặt
Đổ bê tông hoặc
trải nhựa mặt
đường
Nghiệm thu bàn
giao công trình đưa
vào sử dụng
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ hút bùn, thau rửa hệ thống ga cống thoát
nước bằng xe phun áp lực chuyên dụng
Trên đây là hai trong các quy trình công nghệ đang được áp dụng tại Xí
nghiệp. Nhìn chung các quy trình công nghệ đã được cải tiến, sử dụng từ năm
2001 và được chia thành các bước công việc tỉ mỉ, thuận lợi cho việc thực hiện
công việc của người lao động. Với việc sử dụng các công nghệ hiện đại sẽ kết
hợp được nhiều bước công việc, sử dụng ít lao động hơn đòi hỏi cơ cấu tổ chức
cần có những thay đổi sao cho phù hợp.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của XN Thoát nước
số 2
Đặt biển báo
giao thông
Mở nắp hố ga
Lắp và kiểm tra
vòi phun
Đậy nắp ga,
thu vòi ,biển
Nghiệm thu quá
trình thau rửa
Vận hành máy hút
bùn thau rửa

Sơ đồ 1.4 :Sơ đồ tổ chức XN Thoát nước số 2
Sơ đồ bộ máy tổ chức xí nghiệp theo cơ cấu trực tuyến- chức năng, chế độ
thủ trưởng được thực hiện và có sự tham gia của các phòng ban chức năng trong
việc điều hành và ra quyết định .Xí nghiệp có nhiều phòng ban thuận lợi cho các
hoạt động được chuyên môn hóa. Tuy nhiên trình độ chuyên môn của các cán bộ
quản lý chưa phù hợp, chưa đáp ứng được nhu cầu công việc.
4. Kết quả kinh doanh của Công Ty TNHH Nhà Nước Một Thành
Viên Thoát Nước Hà Nội:
ĐVT: đồng
Chỉ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm
Phòng Kế hoạch – Kỹ
thuật
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Công
đoàn
Phòng Kế toán Phòng Tổ chức –
Hành chính
Khối
Quản lý
quy tắc
Phó giám đốc 2
Khối
Mương
Khối
Nhặt rác
Khối
Cống
Tổ Sửa
chữa –

Xây lắp
Tổ Bơm Khối Lái
xe – Vận
chuyển
tiêu 2009
Doan
h Thu
123.561.308.
224
138.775.26
0.414
198.197.4
12.403
401.608.9
14.102
LãI
Gộp
9.342.608.00
0
9.981.566.
500
16.813.57
1.449
79.234.28
1.795
LãI
Ròng
1.582.004.94
3
1.722.391.

568
10.557.25
4.857
53.912.04
8.939
5. Đặc điểm công tác kế toán:
5.1 Hình thức kế toán
Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ ,kết
hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa
kế toán với tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc
tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký – Chứng từ tại Công Ty
TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà Nội:
Sơ đồ 2.1: Quá trình luân chuyển Nhật ký – Chứng từ
Ghi Chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu kiểm tra
- Sổ cáI: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết từng tháng
trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cáI
được ghi số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có của tài khoản có
liên quan, còn số phát sinh bên có của tài khoản chi ghi tổng số trên cơ sở tổng
hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ liên quan.
- Bảng kê: được dùng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê,
nợ TK 111, 112, bảng kê chi phí phân xưởng… trên cơ sở đó ghi vào Nhật ký-
chứng từ liên quan.
- Bảng phân bổ: sử dụng với những chi phí phát sinh thường xuyên, có liên
quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ ( tiền lương, vật tư, khấu hao…). Dựa vào
bảng phân bổ chuyển các bảng kê vào Nhật ký- chứng từ liên quan.
5.2 Tổ chức bộ máy kế toán:

Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết số liệu
Sổ cái
Báo cáo kế
toán
Phụ trách kế toán: Hoàng Thị Mai Liên- là người trực tiếp thông báo, cung cấp
thông tin cho gia đình, chịu trách nhiệm chung về thông tin của phòng kế toán.
Kế toán tiền lương: Đỗ Thu Hiền- có nhiệm vụ thanh toán số lương phải trả trên
cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế, các khoản trích theo lươngvới tỷ lệ
phần trăm theo quy định hiện hành.
Kế toán vật liệu+ thủ quỹ: Nguyễn Kiều Hương- Phản ánh tình hình Nhập-Xuất-
Tồn vật liệu. Thu chi tiền mặt theo các chứng thu, chi trước khi nhập, xuất tiền
mặt khỏi quỹ và xác định số tồn, tình hình thu chi tiền mặt.
Kế toán thanh toán: Nguyễn Thị Thanh Nhàn-Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối
chiếu với thủ quỹ từng phiếu chi, phiếu thu, xác định số dư cuối tháng
Kế toán thuế: Lê Ngọc Thuý- theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty
vói Nhà nước về các khoản thuế GTGT, thuế TTĐB, phí, lệ phí…
5.3 Chế độ kế toán áp dụng tại XN2
Công ty áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài chính
Công ty không phát hành mẫu hóa đơn riêng vì có ít nghiệp vụ kinh tế đặc
thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tuân thủ 4 khâu theo quy định chung:
- thứ nhất: lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ tùy theo nội dung kinh tế

của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp.
- Thứ hai: kiểm tra chứng từ tức là khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp, hợp lý của chứng từ.
- Thứ ba: sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
- Thứ tư: lưu trữ chứng từ và hủy chứng từ. Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi
sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp.Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc
kỳ hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn
được đem đi huỷ.
Phụ trách kế
toán
Thủ quỹ
+ Kế toán
vật liệu
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
thuế
5.4 Vận dụng tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh tài sản.
TK loại 3,4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
Tk loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu phản ánh Tài sản.
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả và cuối cùng là TK
loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh

doanh của Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản
lý và hạch toán cho thuận tiện.
Hệ thống TK cấp 3 của Công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty.Tk cấp 3 ra đời trên cơ sở TK cấp 2.
5.4 Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán tại XN2
Xí Nghiệp sử dụng phần mềm kế toán Cyber
Chương II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp
thoát nước số 2-Công ty TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà
Nội
I. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong xí nghiệp:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Để quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiến hành phân loại vật liệu một
cách khoa học, hợp lý. Tại xí nghiệp cũng tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Song
việc phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi, bảo quản nguyên
vật liệu ở kho.
 Nguyên vật liệu chính như: sắt, thép, đá các loại sỏi, cát, gạch, gỗ, ống gang,
ống nhựa, van...
 Vật liệu phụ: Tuy không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó
cũng chiếm vị trí quan trọng là “Trợ lý đắc lực” cho nguyên vật liệu chính
như: đà, giáo, ván, khuôn, tê, cút, măng sông,..
 Nhiên liệu như: Xi măng, dầu, mỡ các loại
 Phụ tùng thay thế: Là loại dùng để thay thế máy móc như xăm, lốp
 Phế liệu thu hồi: Gồm các loại thừa của thép, tôn, gỗ, gạch vỡ, vỏ bao xi
măng...
Kế toán nguyên vật liệu phải đáp ứng yêu cầu sau:
 Vật liệu thi công công trình nào phải tính cho công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số thực tế sử dụng.
 Cuối kỳ hạch toán sau khi hoàn thành hạng mục công trình phải kiểm tra số còn
lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng
hạch toán chi phí.

 Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát
sinh cho từng đối tượng chịu chi phí. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu với
định mức dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát hoặc khả năng
tiết kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm xây dựng.
Ngoài ra, do điều kiện sản xuất thực tế không cho phép tính trực tiếp chi phí vật liệu cho
từng đối tượng thì áp dụng phương pháp phân bổ theo khối lượng sản phẩm như bêtông
hoặc m
2
, m
3
sản phẩm xây dựng hoàn thành... Kết quả việc tính toán trực tiếp hoặc phân
bổ chi phí về chi phí vật liệu vào các đối tượng hạch toán được phản ánh trên bảng
“Phân bổ vật liệu”.
Do địa bàn hoạt động rộng, phân tán vì vậy đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trách
nhiệm trong việc tập hợp số liệu.
2.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu trong xí nghiệp
Xí nghiệp tiến hành ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hiện nay do việc thu mua vật liệu không khó khăn nên xí nghiệp thường chỉ dự
trữ một phần tối thiểu vật liệu trong thi công. Vì vậy xí nghiệp đã sử dụng giá thực tế để
hạch toán vật liệu. Việc đánh giá theo giá thực tế giúp cho hạch toán chính xác, giảm
được khối lượng ghi sổ sách. Thông qua giá thực tế của nguyên vật liệu để biết được chi
phí thực tế trong quá trình sản xuất, phản ánh đầy đủ trong giá thành sản phẩm, xác định
được đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình mức tiêu hao vật liệu.
 Giá thực tế của vật liệu nhập kho:
Là giá ghi trên hoá đơn của người bán, không bao gồm thuế GTGT, thuế GTGT được
hạch toán vào TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (giá ghi trên hoá đơn của người bán
bao gồm cả chi phí vận chuyển)
Giá thực tế
nguyên liệu
nhập kho

=
Giá mua theo
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
-
Các khoản chiết khấu
thương mại giảm giá
mua hàng được hưởng
Ví dụ: Xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101 đã mua tại công ty TNHH Cúc Phương
số 353 đường Trường Chinh - Hà Nội với tổng giá thanh toán là 6.930.000 đồng. Trong
đó thuế VAT 5% là 3.30.000 đồng. (Xem biểu 1)
Vì doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
= 6.930.000 - 330.000 = 6.600.000
 Giá thực tế vật liệu xuất kho:
Xí nghiệp áp dụng theo phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này đòi hỏi
xí nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất vật liệu thuộc lô
hàng nào khi căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để
tính giá thực tế xuất kho. Phương này có độ chính xác tin cậy cao, nhưng muốn thực
hiện phương pháp này đòi hỏi vật liệu tồn kho, nhập kho phải chặt chẽ có kế hoạch.
Trong tháng khi xuất kho vật liệu phải theo dõi cả về số lượng và giá trị. Do đó trên
phiếu kho cũng ghi đầy đủ các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, thành tiền.
Biểu1:
HOÁ ĐƠN ( GTGT) Mẫu số 01 – GTKT- 3LL
Liên 2 ( giao khách hàng) DQ/ 01- B
Ngày 05 tháng 12 năm 2009 N
0

: 055100
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Cúc Phương
Địa chỉ: 353 đường Trường Chinh – Hà Nội Số TK:
Điện thoại: 04-8532541 Mã số:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng Số TK:
Đơn vị: XN2- Thoát Nước Hà Nội Mã số: 01.0010.5976
Địa chỉ: 107 Đường Láng- Đống Đa- Hà nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Đơn vị: đồng
Số
TT
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 =1 x2
1 ống gang D100 m 55 120.000 6.600.000
Cộng tiền hàng 6.600.000
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT 330.000
Tổng số tiền thanh toán: 6.930.000
Tổng cộng số tiền bằng chữ: Sáu triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

II. Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thoát nước số 2-Công ty TNHH NN
Một Thành Viên Thoát Nước Hà Nội:
1. Kế toán nhập kho Nguyên vật liệu:
Một trong những yêu cầu cơ bản đối với người quản lý vật tư đòi hỏi phải theo dõi phản
ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu theo từng thứ, chủng loại vật liệu về số

lượng, chất lượng và giá trị
Kế toán chi tiết thực hiện theo phương pháp ghi thẻ “song song”. Theo phương pháp
này nhiệm vụ từng bộ phận kế toán như sau:
 Tại kho:
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thủ kho mở thẻ kho theo dõi chi tiết từng loại nguyên
vật liệu chỉ về mặt số lượng, định kỳ (nửa tháng một lần), sau khi đã ghi chép vào thẻ
kho đầy đủ, thủ kho chuyển chứng từ nhập, xuất cho kế toán vật liệu.
 Tại phòng kế toán:
Sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho chuyển lên, kế toán vật liệu sẽ tiến hành ghi
chép vào các sổ, thẻ chi tiết hàng ngày, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sau
đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và làm báo cáo tài
chính.
Do đặc điểm ngành nghề xây dựng cơ bản nên vật liệu phát sinh chi phí ở nhiều địa
điểm khác nhau vì vậy việc nhập xuất diễn ra ngay từ công trình. Mặt khác, tất cả vật
liệu mua ngoài chủ yếu là số lượng, chất lượng, quy cách đã có trong dự toán công trình.
Vì vậy khi xí nghiệp có nhu cầu về vật tư nào đó cần làm hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp với bên bán về sản lượng, quy cách, phẩm chất. Vật liệu thu mua phải được đảm bảo
thời gian sử dụng và chất lượng sử dụng.
Căn cứ vào hợp đồng nhận thầu đã ký kết, dự toán kinh phí để phục vụ thi công công
trình. Từ đó có thể căn cứ để quyết toán công trình. Đơn cử bảng tóm tắt nội dung hợp
đồng nhận thầu công trình cấp nước Hạ Đình như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày 20 tháng 09 năm 2009
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
VỀ GIAO NHẬN THẦU XÂY LẮP
Gói thầu: Xây lắp công trình cấp nước Hạ Đình
1.Đại diện chủ đầu tư (Bên A)
• Tên đơn vị: Ban quản lý công trình công nghiệp và dân dụng
• Địa chỉ: Hạ đình – Thanh Xuân – Hà Nội

2.Đại diện nhà thầu (Bên B)
Tên đơn vị: nhánh Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN
một thành viên thoát nước Hà nội
• Địa chỉ: 107 Đường Láng- Đống Đa- Hà nội
A.Nội dung hợp đồng
1.Bên A đồng ý giao và bên B đồng ý nhận thầu
Gói thầu: xây lắp công trình cấp nước Hạ Đình
Địa điểm xây dựng: Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
2.Tiến độ thi công:
• Khởi công ngày 25 tháng 09 năm 2009
• Hoàn thành ngày 10 tháng 01 năm 2010
• Tổng thời gian : 105 ngày
3. Yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình
• Thi công theo đúng đồ án, thiết kế được duyệt, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ
thuật theo đúng quy định của nhà nước.
• Thực hiện quản lý chất lượng theo quyết định số 17/ 2001/ GĐ - BXD
của Bộ Xây Dựng ban hành ngày 02/ 08/ 2001.
4.Quy trình về nghiệm thu và bàn giao công trình.
Trong quá trình thi công hai bên A - B tổ chức nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo
điểm dừng kỹ thuật được hai bên xác nhận trên cơ sở hồ sơ thiết kế được duyệt, tiến độ
thi công đã thống nhất, các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành và được lập thành phụ lục
kèm theo hợp đồng kinh tế này để làm cơ sở thanh toán khối lượng xây dựng và thanh
toán sau này.
5. Quy định bảo hành công trình
Thời gian bảo hành 12 tháng kể từ ngày bàn giao công trình, giá thị bảo hành bằng 5%
giá trị quyết toán công trình được duyệt.
B.Giá trị hợp đồng
Giá trị bên B được hưởng (Theo dự toán)
(Một tỷ một trăm mười tám triệu ba trăm linh sáu ngàn một trăm ba bảy đồng chẵn).
Đại diện bên A Đại diện bên B

Giám đốc Giám đốc

BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ TOÁN
Gói thầu: Xây lắp công trình cấp nước Hạ Đình
(Đơn vị: đồng)
I. Chi phí trực tiếp
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 750.050.000,00
2. Chi phí nhân công 296.529.350,00
3. Chi phí máy thi công 1.009.529.350,00
II. Chi phí sản xuất chung 55.524.114,25
Cộng sau chi phí sản xuất chung 1.065.053.464,00
III. Thu nhập chịu thuế tính trước(5%) 53.252.673,21
Cộng sau thuế 1.118.306.137,00
Phòng kế hoạch dự toán dựa vào dự toán các phương tiện thi công công trình cùng tiến
độ thi công để lập nên kế hoạch cung ứng vật tư, đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi
công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho việc thi công.
Khi có nhu cầu thi công thì các đội hoặc các tổ lập tờ yêu cầu cung ứng vật tư, có xác
nhận của đội trưởng công trình và kỹ thuật viên gửi lên phòng kế hoạch dự toán. Phòng
kế hoạch xem xét xác nhận sau đó chuyển sang phòng kế toán xin tạm ứng tiền để mua
vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của kỹ thuật viên, kế toán
trưởng và giám đốc viết phiếu cho tạm ứng tiền, cung ứng vật tư công trình phục vụ sản
xuất thi công. Thủ tục nhập kho được tiến hành tùy thuộc vào từng hình thức thanh toán
cụ thể.
Căn cứ vào hoá đơn số 055100 tiến hành kiểm nghiệm và lập biên bản nghiệm thu vật
tư. Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật tư bộ phận thu mua lập phiếu nhập kho vật liệu.
Phiếu nhập kho được chia làm 2 liên: 1 liên lưu tại phòng vật tư,1 liên giao cho thủ kho
vào thẻ sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết (sổ nhập vật
liệu, các sổ nhật ký đặc biệt). Thông thường mỗi loại vật liệu sẽ được lập một phiếu
nhập kho, nhưng cũng có thể lập một phiếu nhập kho cho nhiều vật liệu. Ở đây sau khi
vật liệu được kiểm nghiệm phòng vật tư lập phiếu nhập kho. (Xem biểu 2)

Biểu 2:
Đơn vị: Xí nghiệp thoát nước số 2
PHIẾU NHẬP KHO số 162: Mẫu số C11H
Ngày 05 tháng 12 năm 2009 QĐ 999 TC/ QĐ/ CĐKT
2/ 11/ 96 của BTC
Nợ:..............................
Có:...............................
Họ và tên giao hàng: Nguyễn Văn Hùng
Theo số hoá đơn : 055100 của công ty TNHH Cúc Phương
Nhập tại kho : Kho tại công trình
Đơn vị : đồng
Số
TT
Tên nhãn hiệu quy cách,
phẩm chất vật tư , sản

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 ống gang D100 m 55 55 120.000 6.600.000
Cộng 6.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Thủtrưởng Kế toán Phụ trách Người giao Thủ kho

trưởng cung tiêu hàng
Căn cứ vào số lượng nhập kho và giá đơn vị để tính ra số tiền thanh toán cho người bán
(bao gồm các khoản khác như: vận chuyển, bốc dỡ ...). Các loại thuế nếu có, tuỳ theo
yêu cầu của người bán mà thủ quỹ thanh toán theo các hình thức khác nhau và vào sổ
chi tiết, các nhật ký tương ứng.
Trong trường hợp doanh nghiệp thanh toán theo hình thức tiền gửi ngân hàng thủ quỹ sẽ
uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng nơi xí nghiệp đã mở tài khoản. Sau khi nhận được giấy báo
nợ ngân hàng gửi về thủ quỹ tiến hành vào sổ Nhật ký chung rồi giao chứng từ có liên
quan cho kế toán vật liệu để vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trong kỳ. Trường hợp thanh
toán bằng tạm ứng thì thủ tục được tiến hành như sau: Trước hết phòng vật tư sẽ viết
giấy đề nghị tạm ứng gửi cho kế toán nguyên vật liệu. Khi nhận được giấy đề nghị, kế
toán vật liệu viết phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ để xuất tiền. Sau khi mua được hàng
kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn tính số tiền chi mua vật liệu đã tạm ứng, nếu thừa
thì thu lại, thiếu thì bổ xung thêm. Thủ tục nhập lại kho cần đổi chủng loại hoặc do sử
dụng không hết nhập lại kho: Thông thường đối với trường hợp này trước hết phải căn
cứ vào “Biên bản kiểm kê vật tư” hoặc “Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ” do đội lập ra
và trình lên phòng vật tư, nếu được sự đồng ý của bộ phận cung ứng vật tư thì viết phiếu
nhập kho. Nhưng ở Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành
viên thoát nước Hà nội không sử dụng “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” hay “Phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ” mà chỉ căn cứ vào “Báo cáo tình hình sử dụng vật tư trong kỳ” và
viết phiếu nhập kho cho những nguyên vật liệu thường hoặc không sử dụng đến. Phiếu
nhập kho được viết thành hai liên một liên lưu tại phòng vật tư, một liên giao xuống
kho.
 Thủ tục nhập phế liệu thu hồi.
Xí nghiệp không làm thủ tục nhập kho phế liệu thu hồi mà sau những công trình xây
dựng phế liệu được lấy ra từ các đội xây dựng nhập thẳng vào kho phế liệu, không qua
một hình thức cân đong đo đếm nào. Nghĩa là ở xí nghiệp không có giấy tờ sổ sách nào
phản ánh tình hình nhập kho phế liệu thu hồi.
2.3.2.2 Thủ tục xuất kho vật tư:
Hiện tại xí nghiệp có 9 tổ đội, mỗi tổ đội trong một thời gian nhất định có nhu cầu về

mỗi loại vật liệu khác nhau nên đặc điểm nguyên vật liệu của xí nghiệp đã đa dạng lại
càng phức tạp hơn với kế toán thực hiện hạch toán xuất kho vật liệu.
• Phiếu xuất kho
• Phiếu xuất kho theo hạn mức (nếu có)
• Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
• Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT nếu có)
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng vật tư nhập. Thủ kho
chỉ xuất vật liệu khi có đủ chữ ký của các thành phần có liên quan như: Phụ trách vật tư,
người giao, thủ kho và người lập phiếu. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
• Một liên lưu tại Phòng vật tư
• Một liên do thủ kho giữ để làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho.
• Một liên giao cho kế toán vật tư để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Nguyên vật liệu của Xí nghiệp được quản lý theo kho, ở từng kho căn cứ vào mục đích
sử dụng và đặc điểm của từng loại nguyên vật liệu xuất ra mà hạch toán vào từng tài
khoản: Xuất xi măng, sắt, thép để trực tiếp xây dựng đưa vào tài khoản 621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Còn những loại nguyên vật liệu phụ như : đay cuốn ống, măng
xông, thì đưa vào tài khoản 627- chi phí sản xuất chung.
Phiếu xuất kho được lập cho từng lần xuất theo nhu cầu của từng tổ, đội được ghi theo
giá thực tế. (Xem biểu 3)
Biểu3:
Đơn vị: Xí nghiệp thoát nước số 2
PHIẾU XUẤT KHO Số 173- mẫu số 02 – VT
Công trình: Cấp nước Hạ Đình QĐ1141 TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 6/ 12 / 2009 1/ 11/ 1995 của BTC
Nợ:.............................
Có:.............................
Họ và tên người nhận: Trần Nam Khánh
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình cấp nước Hạ Đình
Xuất tại kho: Kho công trình

Đơn vị: đồng
Số
TT
Tên nhãn hiệu quy cách Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 ống gang D100 m 110 110 120.000 13.200.000
Cộng 13.200.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng Kế toán Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho
đơn vị trưởng phận sử dụng cung tiêu
2.3.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
2.3.3.1 Kế toán chi tiết nhập vật liệu.
 Tại kho:
Căn cứ vào phiếu nhập kho hợp lệ do phòng vật tư chuyển xuống, thủ kho tiến hành ghi
thẻ kho. Thẻ kho được ghi theo từng loại nguyên vật liệu cho cả quý. Mỗi loại nguyên
vật liệu được ghi vào một tờ thẻ hoặc một số thẻ liên tiếp, cuối tháng tính ra số vật liệu
tồn kho để tiện theo dõi và quản lý.
 Tại phòng kế toán:
Khi nhận được phiếu nhập kho kế toán vật liệu cũng tiến hành ghi thẻ kho, sau đó tiến
hành ghi chép phản ánh vào các sổ chi tiết, ở đây căn cứ vào phiếu nhập kho số 162,
171, 184 và một số phiếu khác kế toán ghi “Sổ chi tiết nhập vật liệu” phục vụ thi công
công trình cấp nước Hạ Đình. (Xem biểu 5)
2.3.3.2 Kế toán chi tiết xuất vật liệu
Đây là một công việc hết sức phức tạp bởi số lượng vật liệu lớn, lại để ở nhiều kho, số
lần xuất ra nhiều với những số lượng khác nhau, để thuận tiện và giảm bớt khối lượng
ghi chép trùng lặp, kế toán vật liệu đã hạch toán cụ thể như sau:

Tại kho cũng như ở phòng kế toán, khi nhận được phiếu xuất kho công việc trước hết là
phải ghi vào cột số lượng xuất của thẻ kho, kết hợp với số lượng nhập trong kỳ và tồn
đầu kỳ tính ra số lượng vật liệu tồn cuối kỳ. Sau khi vào thẻ kho căn cứ vào chứng từ
gốc về xuất kho vật liệu kế toán vật tư vào sổ chi tiết xuất vật liệu với giá thực tế và
tổng hợp số liệu.(Xem biểu 6)
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 173 thủ kho ghi vào thẻ kho theo dõi nguyên vật liệu ống
gang D100 như sau:

Biểu 4:
Đơn vị: Xí nghiệp thoát nước số 2
Tên kho:
THẺ KHO Mẫu số: 06 – VT
Ngày lập thẻ: 1/ 10/ 2009 Ban hành theo quyết định số 1141
Công trình: Cấp nước Hạ Đình TC/ CĐKT
Ngày 1/11/ 95 của BTC
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: ống gang D100
- Đơn vị tính: m
- Mã số:.................................
Đơn vị: đồng
TT
Chứng từ Trích yếu
Ngày
NX
Số lượng
Ký xác
nhận của
Số
hiệu
Ngày Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4

Tồn đầu quý 67
162 5/12
Mua của công ty
TNHH Cúc Phương
55
173 6/12
Phục vụ thi công công
trình cấp nước Hạ Đình
110
Tồn cuối quý 12
Những chủng loại vật liệu khác khách lập thẻ kho tương tự.
Biểu 5:
SỔ CHI TIẾT NHẬP VẬT LIỆU
Công trình: cấp nước Hạ đình
Quý IV/2009
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Số Ngày
A B C D 1 2 3 4 5
... ... ... ... ... ... ... ... ...
162 5/12 - ống gang D100
- ống thép φ 159
- ống thép φ 114
- ống mã kẽm φ 32
- ống mã kẽm φ 15
m
m
m
m
m

55
12
6
100
150
120.000
170.000
101.000
17.000
6.800
6.600.000
2.040.000
606.000
1.700.000
1.020.000
11.966.000
Công ty
TNHH
Cúc phương
-353 Trường
Chinh
Hà Nội
112
... ... ... ... ... ... ... ... ...
171 12/12 - Van đồng 50
- Van đồng 32
- Van 2 chiều ĐL- 150
- Van 2 chiều ĐL- 100
- Van 2 chiều ĐL- 80
cái

cái
cái
cái
cái
2
18
2
7
1
75.000
45.000
2.500.000
1.400.000
400.000
150.000
810.000
5.000.000
9.800.000
400.000
16.160.000
Công ty
TNHH
thương mại
Đại- Việt
Thanh Xuân
Hà Nội 141
... ... ... ... ... ... ... ... ...
184 21/12 - Tê 50
- Tê 32
- Cút 32

- Cút 15
- Bích rỗng 100
- Bích đặc 100
cái
cái
cái
cái
cái
cái
26
229
10
270
9
5
11.000
6.000
4.000
1.500
35.000
35.000
286.000
1.374.000
40.000
405.000
315.000
175.000
2.595.000
Cửa hàng
vật liệu

Bách Sơn
Tùng
331
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 724.667.160
Biểu 6:
SỔ CHI TIẾT XUẤT KHO VẬT LIỆU
Công trình: cấp nước Hạ đình
Quý IV/2009
Đơn vị: đồng
TT Chứng từ
Số Ngày
173 6/12 - ống gang D100
- ống thép φ 159
- ống thép φ 114
- ống mã kẽm φ 32
- ống mã kẽm φ 15
m
m
m
m
m
110
64
30
120
210
120.000
170.000
101.000

17.000
6.800
13.200.000
10.880.000
3.030.000
2.040.000
1.428.000
30.578.000
... ... ... ... ... ... ... ... ...
175 15/12 -Van đồng 50
-Van đồng 32
-Van 2 chiều ĐL-150
-Van 2 chiều ĐL- 100
-Van 2 chiều ĐL- 80
cái
cái
cái
cái
cái
8
18
2
7
3
75.000
45.000
2.500.000
1.400.000
400.000
600.000

810.000
5.000.000
9.800.000
1.200.000
17.410.000
... ... ... ... ... ... ... ... ...
187 21/12 - Tê 50
- Tê 32
- Cút 32
- Cút 15
- Bích rỗng 100
- Bích đặc 100
cái
cái
cái
cái
cái
cái
50
229
457
270
9
32
11.000
6.000
4.000
1.500
35.000
35.000

550.000
1.374.000
1.828.000
405.000
315.000
1.120.000
5.592.000
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 794.007.267
“Sổ chi tiết xuất kho vật liệu” được mở cho từng quý và ghi chép theo từng chứng từ
xuất kho cụ thể. Ở mỗi kho hoặc mỗi công trình có một sổ chi tiết xuất kho
vật liệu riêng. Cuối quý kế toán tổng hợp số liệu (theo chỉ tiêu giá trị) trên cơ
sở số liệu của từng tháng, theo từng kho để làm căn cứ lập bảng phân bổ
nguyên vật liệu.
Như vậy, sau khi thực hiện vào các sổ nhập - xuất vật tư căn cứ vào thẻ kho quý IV/
2009 của từng loại nguyên vật liệu, lấy số lượng tồn kho đầu quý, nhập và
xuất trong quý, trên cơ sở đó kế toán vật tư lập bảng nhập - xuất - tồn.
Tổng nguyên vật liệu xuất kho phục vụ thi công của toàn xí nghiệp:
3.450.796. 000 (đồng)
• Vật liệu tồn đầu là: 341..221. 000 (đồng)
• Vật liệu nhập trong quý: 3..235..254. 000 (đồng)
• Vật liệu tồn cuối quý : 125.679. 000 (đồng)
Ở đây đơn cử bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn quý IV năm 2009 “Công trình cấp nước
Hạ Đình” như sau:

×