Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Xây dựng phần mềm kế toán TSCĐ tại công ty TNHH đức huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 121 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nơi tôi
thực tập.
Tác giả đồ án
Phạm Thị Hà My

1
SV: Phạm Thị Hà My

1
Lớp : CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

2
SV: Phạm Thị Hà My

2
Lớp : CQ48/41.04



Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BTC

Bộ Tài Chính

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HTTT

Hệ thống thông tin



Quyết định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TT

Thông tư

TSCĐ

Tài sản cố định

3
SV: Phạm Thị Hà My

3
Lớp : CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.9

Hình 1.10
Hình 1.11

Tên
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật kí chung
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật kí-Sổ cái
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật kí Chứng từ
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ
Sơ đồ hạch toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thừa chờ giải quyết
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thiếu có quyết định xử lý ngay
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên
Hình 1.12
nhân
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đức Huy
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán TSCĐ thừa chờ giải quyết
Hình 2.8 Sơ đồ hạch toán TSCĐ thiếu có quyết định xử lý ngay
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên
Hình 2.9
nhân
Hình 3.1 Sơ đồ ngữ cảnh

Hình 3.2 Biểu đồ phân rã chức năng
Hình 3.3 Ma trận thực thể chức năng
Hình 3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
Hình 3.5 Tiến trình “Cập nhật TSCĐ”
Hình 3.6 Tiến trình “Theo dõi sử dụng TSCĐ”
Hình 3.7 Tiến trình “Kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ”
Hình 3.8 Tiến trình “Báo cáo”
Hình 3.9 Mô hình thực thể liên kết
Hình 3.10 Mô hình dữ liệu quan hệ

4
SV: Phạm Thị Hà My

4
Lớp : CQ48/41.04

Trang
23
24
25
26
27
29
30
30
31
31
32
32
35

35
37
38
38
39
39
40
40
51
52
54
55
55
56
56
57
66
71


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo của Học
viên tài chính nói chung, và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Hệ thống thông
tin kinh tế nói riêng, đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho em những kiến
thức chuyên ngành vững chắc, phục vụ hữu ích trong quá trình em thực tập tại
Công ty TNHH Đức Huy. Đặc biệt, để có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp,

em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Vũ Bá Anh, người đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành đồ án.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể nhân viên của
Công ty TNHH Đức Huy đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em tiếp cận được với
những công việc thực tế để qua đó hoàn thành tốt những yêu cầu của đồ án
đặt ra.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Hà My

SV: Phạm Thị Hà My

5
Lớp : CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, Công nghệ thông tin (CNTT) đóng một vài trò hết sức quan
trọng đối với nền kinh tế. Số lượng doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý, điều hành ngày càng tăng qua đó cho thấy doanh nghiệp ngày
càng nhận thức rõ hơn vai trò của CNTT. Trong một nền kinh tế năng động
như hiện nay, sự canh tranh giữa các doanh nghiệp hết sức khốc liệt, những
doanh nghiệp nào sớm cải tiến trong khâu quản lý nhờ áp dụng CNTT thì đã
nắm trong tay một công cụ cạnh tranh hữu hiệu.
Những thay đổi từ quá trình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp

không thể không ảnh hưởng đến bộ phận kế toán với tư cách là một tổ chức
thực hiện cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Sự ảnh hưởng đó tác động tới quá trình thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin của kế toán, đặt ra vẩn đề về việc đảm bảo chất lượng thông tin kế
toán trong điều kiện ứng dụng CNTT.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đức Huy, em nhận thấy
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán còn nhiều hạn chế,
đồng thời công ty đặc biệt chú trọng đến công tác kế toán TSCĐ. Do vậy, em
đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Xây dựng phần mềm kế toán TSCĐ tại Công
ty TNHH Đức Huy”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được xây dựng với mục đích phân tích thiết kế hệ thống thông
tin kế toán TSCĐ, từ đó xây dựng phần mềm kế toán TSCĐ tại Công ty
TNHH Đức Huy nhằm phục vụ công tác kế toán TSCĐ được nhanh chóng,
kịp thời, chính xác, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ từ đó góp phần đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

SV: Phạm Thị Hà My

6
Lớp : CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào công tác kế toán
TSCĐ tại công ty TNHH Đức Huy.

Do hạn chế về mặt thời gian cũng như khả năng tiếp cận thông tin, em
xin phép tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình
- Kế toán thanh lý, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định hữu hình
- Báo cáo tình hình sử dụng tài sản cố định
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử : coi một sự vật
hay một hiện tượng trong trạng thái luôn luôn phát triển và xem xét nó trong
mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp phỏng vấn: trao đổi trực tiếp với các cán bộ nhân
viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán để nắm bắt được tình
hình thực tế công tác kế toán trong công ty.
+ Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát kết hợp với ghi chép
về qui trình xử lý các nghiệp vụ trong công ty.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: thu thập các thông tin dựa trên
các tài liệu đã có sẵn.
- Phương pháp phân tích, thiết kế hệ thống thông tin: phân tích hệ
thống về chức năng, phân tích hệ thống về dữ liệu, phương pháp thiết kế hệ
thống.
5. Kết cấu của đồ án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
thì nội dung đồ án được kết cấu thành 3 chương:

SV: Phạm Thị Hà My

7
Lớp : CQ48/41.04



Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chương 1: Nhận thức chung về xây dựng phần mềm kế toán tài sản
cố định trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hệ thống thông tin kế toán tài sản cố định
tại công ty TNHH Đức Huy
Chương 3: Xây dựng phần mềm kế toán tài sản cố định tại công ty
TNHH Đức Huy

SV: Phạm Thị Hà My

8
Lớp : CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀXÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm phần mềm kế toán
Một HTTT kế toán sử dụng máy tính bao gồm 5 thành phần:
(1) Con người: Đây là yếu tố quyết định trong hệ thống. Con người
điều khiển hệ thống để đáp ứng nhu cầu sử dụng của mình.
(2) Phần cứng: Máy tính là cơ sở của phần cứng trong một HTTT. Máy

tính là một thiết bị điện tử có khả năng tổ chức và lưu trữ thông tin với khối
lượng lớn, xử lý dữ liệu với tốc độ nhanh, chính xác thành các thông tin có
ích cho người dùng.
(3) Thủ tục: Là một tập hợp bao gồm các chỉ dẫn của con người. Thủ
tục trong HTTT kế toán chính là các chuẩn mực kế toán do Nhà nước qui định
và các nguyên tắc hạch toán do bản thân doanh nghiệp đề ra.
(4) Dữ liệu: Bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho
việc xử lý trong hệ thống. Trong HTTT kế toán thì dữ liệu đầu vào chính là
các hóa đơn, chứng từ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
(5) Chương trình: là tập hợp các lệnh viết bằng ngôn ngữ lập trình để
thông báo cho máy biết phải thực hiện các thao tác cần thiết theo thuật toán đã
chỉ ra. Trong HTTT kế toán thì chương trình chính là các phần mềm kế toán.
Như vậy có thể thấy phần mềm kế toán là 1 trong 5 yếu tố cấu thành
nên một HTTT kế toán. Phần mềm kế toán đóng vai trò quan trọng, quyết
định đến hoạt động của một HTTT kế toán trên máy tính.
Phần mềm kế toán là bộ chương trình được cài đặt trên máy tính, dùng
để tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập
chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy
SV: Phạm Thị Hà My

9
Lớp : CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

trình của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ sách kế toán và báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán quản trị.

1.1.2. Yêu cầu đối với một phần mềm kế toán
- Khác với các phần mềm khác, phần mềm kế toán là phần mềm được
xây dựng để phục vụ công tác kế toán trong doanh nghiệp, vì vậy các phần
mềm kế toán bắt buộc phải được thiết kế dựa trên các chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán Việt Nam.
- Phần mềm kế toán phải có tính tự động hóa và chính xác cao. Mỗi
chứng từ kế toán chỉ cần nhập một lần duy nhất, các bút toán kết chuyển hay
phân bổ được thiết kế tự động và chương trình sẽ tự động xử lý và cung cấp
bất kỳ sổ kế toán, báo cáo kế toán nào theo yêu cầu của người sử dụng tại mọi
thời điểm. Phần mềm kế toán có tính chính xác cao, giúp tránh được những
sai sót so với kế toán thủ công đồng thời làm tăng tính minh bạch của công
tác kế toán.
- Phần mềm kế toán cần phải phân quyền cho từng người sử dụng, cho
từng phần hành kế toán, kiểm soát truy cập của từng người từ khâu đăng
nhập, nhập liệu đến khâu xem báo cáo.
- Phần mềm kế toán phải cung cấp tính năng sao lưu dữ liệu đảm bảo
tính an toàn của dữ liệu.
- Phần mềm kế toán phải cung cấp hệ thống sổ sách kế toán theo các
hình thức ghi sổ như: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ,
Nhật ký – Sổ cái. Bên cạnh đó phần mềm còn cung cấp hệ thống sổ chi tiết,
báo cáo quyết toán thuế…
1.1.3. Phân loại phần mềm kế toán
Theo hình thức của sản phẩm phần mềm được chào bán trên thị trường,
người ta có thể chia phần mềm kế toán thành 2 loại:

SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 10
CQ48/41.04



Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Phần mềm đóng gói: là các phần mềm được nhà cung cấp thiết kế sẵn,
đóng gói thành các hộp sản phẩm với đầy đủ tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử
dụng và bộ đĩa cài phần mềm. Phần mềm kế toán dạng này thường được bán
rộng rãi và phổ biến.
- Phần mềm đặt hàng: là phần mềm được nhà cung cấp phần mềm thiết
kế riêng cho một doanh nghiệp theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này nhà
cung cấp phần mềm không cung cấp một sản phẩm đã có sẵn mà cung cấp
dịch vụ phát triển sản phẩm trên những yêu cầu cụ thể. Đặc điểm chung của
loại phần mềm này là không phổ biến và có giá thành cao.
1.1.4. Quy định của Bộ tài chính về tiêu chuẩn của một phần mềm kế
toán
Theo Thông tư số 103/2005/TT-BTC của Bộ Tài Chính về “ Hướng
dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán” quy định:
- Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy
định của Nhà nước về kế toán; khi sử dụng phần mềm kế toán không làm thay
đổi bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn
bản pháp luật hiện hành về kế toán.
- Phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, sửa đổi, bổ sung phù
hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính
mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có.
- Phần mềm kế toán phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số
liệu kế toán.
- Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu.
1.1.5. Đối tượng tiếp nhận thông tin của phần mềm kế toán
Thông tin đầu ra của một phần mềm kế toán là hệ thống báo cáo, sổ

sách, trong đó chứa đựng những thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng
để ra các quyết định quản lý phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của
SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 11
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

mình. Các đối tượng sử dụng thông tin do phần mềm kế toán cung cấp bao
gồm: Các nhà quản lý doanh nghiệp, những đối tượng có lợi ích trực tiếp,
những đối tượng có lợi ích gián tiếp.
(1) Các nhà quản lý doanh nghiệp bao gồm Chủ doanh nghiệp, Ban giám
đốc, Hội đồng quản trị. Trong quá trình ra quyết định quản lý, họ sẽ nghiên cứu
những thông tin trình bày trên các báo cáo kế toán để biết được tình hình sử
dụng tài sản, các loại vật tư, tiền vốn… nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản
lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó đề ra phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
(2) Những đối tượng có lợi ích trực tiếp đối với thông tin do phần mềm
kế toán cung cấp là các chủ đầu tư, chủ nợ, các cổ đông, những đối tác liên
doanh. Căn cứ vào thông tin kế toán của doanh nghiệp, họ có thể ra được
những quyết định đầu tư, cho vay, góp vốn nhiều hay ít, đầu tư vào lĩnh vực
ngành nghề nào, chính sách đầu tư ra sao..?
(3) Những đối tượng có lợi ích gián tiếp tới thông tin kế toán, đó là các
cơ quan quản lý chức năng: Thuế, tài chính, thống kê, Chính phủ… Các cơ
quan này dựa vào thông tin kế toán của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp

hành, thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính, để quản lý
và điều hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.6. Quy trình xây dựng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
Bước 1: Khảo sát yêu cầu
Đây là giai đoạn nhà phát triển khảo sát hệ thống để lập kế hoạch xây
dựng hay phát triển một phần mềm kế toán. Trên cơ sở đó, nhà phát triển xây
dựng một kế hoạch thực hiện dự án bao gồm mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và
các hạn chế của dự án, đồng thời đưa ra các đánh giá về tính khả thi của dự
án. Nội dung khảo sát bao gồm:
SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 12
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Tìm hiểu môi trường xã hội, kinh tế và kỹ thuật của hệ thống.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống.
- Xác định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong hệ
thống hiện thời.
- Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, chứng từ, quy định, sổ sách,…
- Thu thập các quy tắc quản lý bao gồm văn bản luật, các quy định,…
chi phối đến quá trình xử lý thông tin.
- Nghiên cứu các chu trình lưu chuyển và xử lý thông tin của hệ thống.
- Thống kê các phương tiện, công cụ được sử dụng trong hệ thống.
- Thu thập và nghiên cứu các yêu cầu về thông tin, quy tắc xử lý nghiệp
vụ, yêu cầu của người dùng, các đánh giá về hệ thống, các nguyện vọng và kế

hoạch phát triển.
- Đánh giá hiện trạng và đề ra các giải pháp thực hiện sơ bộ.
Bước 2: Phân tích
Nội dung của bước là đi sâu vào tìm hiểu chi tiết, bản chất của phần
mềm cần xây dựng. Trên cơ sở các thông tin từ bước khảo sát, người phát
triển tiến hành xây dựng mô hình hệ thống và đề ra các giải pháp thiết kế sơ
bộ. Các bước phân tích bao gồm:
- Xác định các dữ liệu nghiệp vụ của hệ thống cần lưu trữ và xử lý như
chứng từ, sổ sách, báo cáo…
- Xác định các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.
- Xác định quy trình nghiệp vụ hoạt động của hệ thống.
- Xác định các dữ liệu và chức năng hoạt động trong tương lai của
nghiệp vụ hoạt động của hệ thống.
- Các ràng buộc quan hệ giữa hệ thống về môi trường.
- Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về chức năng:
+ Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống
SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 13
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Biểu đồ phân cấp chức năng
+ Biểu đồ luồng dữ liệu
+ Ma trận thực thể chức năng
+ Tài liệu đặc tả chức năng

- Xây dựng mô hinh diễn tả hệ thống về dữ liệu:
+ Mô hình thực thể liên kết
+ Mô hình dữ liệu quan hệ
- Xây dựng mô hình về các ràng buộc và mối quan hệ của HTTT mới
cần phát triển với môi trường
- Phác họa giải pháp thiết kế bằng cách lựa chọn và mô tả chung một
giải pháp thiết kế thích hợp.
Bước 3: Thiết kế
Dựa trên các kết quả phân tích, người phát triển tiến hành thiết kế hệ
thống, trong đó xác định cấu trúc và cách thức làm việc của hệ thống để đáp
ứng các yêu cầu về nghiệp vụ, các yêu cầu của người dùng. Thiết kế hệ thống
bao gồm các công việc sau:


Thiết kế kiến trúc hệ thống
- Nhằm xác định kiến trúc hệ thống (SA – Systems Architecture), trong
đó bao gồm các hệ thống con, các hệ thống con có mối liên hệ với nhau.
- Mỗi hệ thống con được chia thành hai phần: phần thực hiện thủ công
và phần thực hiện bằng máy tính.
- SA là hình ảnh logic về hệ thống cần xây dựng có hướng tới các kĩ
thuật thực hiện.
- Sơ đồ SA thường được biểu diễn dưới dạng các đồ thị có hướng,
trong đó mỗi đỉnh của đồ thị là một hệ con, mỗi cung mô tả việc trao đổi
thông tin hoặc lời gọi của hệ con này tới hệ con kia.

SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 14
CQ48/41.04



Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Thiết kế CSDL hệ thống:
Thiết kế CSDL là quá trình chuyển các đặc tả dữ liệu logic thành đặc tả
dữ liệu vật lý để lưu dữ liệu, nghĩa là quá trình chuyển mô hình quan hệ thành
lược đồ dữ liệu vật lý. Việc thiết kế CSDL dựa trên mô hình quan hệ và phụ
thuộc vào cấu trúc dữ liệu lưu giữ thực sự trên bộ nhớ ngoài máy tính. Nội
dung của bước này bao gồm:
- Phi chuẩn hóa lược đồ CSDL quan hệ:
+ Bổ sung các trường thuộc tính phụ thuộc cho mỗi quan hệ trong lược
đồ CSDL quan hệ.
+ Gộp các quan hệ có liên kết 1:1 với nhau thành một quan hệ nếu thấy
cần thiết.
+ Gộp các quan hệ có liên kết 1:N với nhau thành một quan hệ nếu thấy
cần thiết.
- Thiết kế trường: Trường là một thuộc tính của một bảng trong mô
hình quan hệ, mỗi trường được đặc trưng bởi tên, kiểu, miền giá trị… Các
bước thiết kế trường:
+ Chọn kiểu dữ liệu
+ Xác định trường tính toán
+ Xác định trường làm khóa chính và định dạng giá trị cho trường khóa
chính
+ Xác định tính toàn vẹn dữ liệu: Mục đích là để đảm bảo các giá trị
được nhập vào tương ứng là đúng đắn ( Chọn giá trị ngầm định, Xác định
khuôn dạng dữ liệu, Xác định các giới hạn dữ liệu, Xác định tính toán toàn
vẹn tham chiếu, Xác định ràng buộc giá trị rỗng)
- Thiết kế file vật lý: Mỗi bảng dữ liệu trong mô hình quan hệ được

chuyển thành một bảng đặc tả thiết kế như sau: Tên trường, kiểu dữ liệu,
Kích thước dữ liệu, Khuôn dạng, Ràng buộc, Mô tả.
SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 15
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Thiết kế cấu trúc xử lý của các mô đun chương trình:
Dựa trên tài liệu đặc tả chức năng và kết quả thiết kế kiên trúc hệ
thống, mỗi mô đun chương trình được mô tả chi tiết xử lý bao gồm có:
- Thông tin đầu vào: Bao gồm các dữ liệu cần xử lý và các điều kiện
ràng buộc đối với dữ liệu đầu vào
- Sơ đồ giải thuật xử lý: Mô tả chi tiết quy trình hoạt động xử lý dữ
liệu của mỗi mô đun, được diễn tả bằng sơ đồ khối hoặc ngôn ngữ giả mã
- Thông tin đầu ra: mô tả dạng thông tin thể hiện kết quả sau xử lý và
các điều kiện ràng buộc đối với dữ liệu đầu ra.
 Thiết kế giao diện chương trình
Bao gồm thiết kế các thành phần sau:
- Thiết kế các mẫu biểu (Form) như biểu mẫu chương trình chính các
các mẫu biểu mức con.
- Thiết kế thực đơn (Menu) chương trình cho các mẫu biểu
- Thiết kế các mẫu báo cáo (Report)
Bước 4: Lập trình
Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định.
Giai đoạn này chính là việc tạo một project trong VFP:

- Tạo cơ sở dữ liệu cho hệ thống, trong đó có các tệp dữ liệu cùng với
mối liên hệ giữa các tệp. Ngoài ra có thể chứa các bảng tự do. Nếu thực hiện
sai bước này thì các bước sau đều vô nghĩa.
- Tạo các tài liệu cần thiết cho dự án, bao gồm:
+ Các Form
+ Các Report
+ Các Label
+ Tạo các lớp
- Viết code
SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 16
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Tạo các tài liệu cần thiết khác như:
+ Menu
+ Các tệp văn bản
+ Các tệp khác
Bước 5: Thử nghiệm
Sau khi được xây dựng, phần mềm cần được thử nghiệm để xác định
các lỗi tiềm ẩn và đưa ra các giải pháp khắc phục trước khi triển khai trong
thực tế. Việc kiểm tra toàn bộ chương trình thực hiện bằng cách chạy thử
chúng với một bộ dữ liệu giả định có tính đặc trưng sau đó đối chiếu với yêu
cầu để tìm ra các lỗi. Các lỗi có thể gặp bao gồm:
- Lỗi không đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ làm cho hệ thống hoạt

động không như mong muốn
- Lỗi xảy ra bên trong của hệ thống như lỗi lập trình, lỗi thiết kế…
1.1.7. Các công cụ xây dựng phần mềm
(1) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
* Chức năng của hệ quản trị CSDL:
- Hệ quản trị CSDL cung cấp một môi trường để người sử dụng dễ
dàng khai báo kiểu dữ liệu, các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin và các ràng
buộc dữ liệu.
- Hệ quản trị CSDL cung cấp môi trường cập nhật và khai thác CSDL
- Hệ quản trị CSDL cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập
vào CSDL.
* Một số hệ quản trị CSDL thường dùng:


My SQL

+ Ưu điểm:
- MySQL chạy được trên nhiều ngôn ngữ mà không đòi hỏi tài nguyên
máy quá lớn như CPU hoặc RAM.
SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 17
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Sự linh hoạt về flatform là một đặc tính nổi bật của MySQL với các phiên

bản đang được hỗ trợ của Linux, Unix, Windows, MySQl cho phép tùy biến hoàn
toàn theo ý muốn, thêm vào các yêu cầu thích hợp cho database server
- MySQL hỗ trợ giao dịch mạnh một cách tự động, thống nhất, độc lập
và bền vững.
+ Nhược điểm:
- Độ bảo mật chưa thực sự cao.
- Quá trình restore còn chậm.


Oracle

+ Ưu điểm:
- Tính bảo mật cao, tính an toàn dữ liệu cao, dễ dàng bảo trì – nâng cấp,
cơ chế quyền hạn rõ ràng, ổn định.
- Oracle tích hợp thêm PL/SQL, là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc,
tạo thuận lợi cho các lập trình viên.
- Oracle ngoài các kiểu dữ liệu thông thường còn có các kiểu dữ liệu
đặc biệt khác mang lại sức mạnh cho Oracle như Blob, clob, Bfile…
- Ngoài ra, Oracle còn có ưu điểm là quản lý được dữ liệu dư thừa, đảm
bảo tính nhất quán cho dữ liệu, tạo khả năng chia sẻ dữ liệu nhiều hơn và cải
tiến tính toàn vẹn cho dữ liệu.
+Nhược điểm:
- Oracle khá phức tạp trong việc cài đặt.
- Oracle chiếm nhiều dung lượng bộ nhớ, nếu dùng Oracle để quản
trị các CSDL nhỏ thì sẽ lãng phí dung lượng.

SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 18
CQ48/41.04



Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 SQL Server
+ Ưu điểm:
- SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hoạt động theo mô hình khách
chủ, cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ liệu,
quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng.
- Khả năng phục hồi dữ liệu nhanh chóng.
- SQL Server thích hợp cho việc quản lý cơ sở dữ liệu của các doanh
nghiệp với khả năng lưu trữ và xử lý đến hàng tỷ bản ghi.
- SQL Server còn được tích hợp chặt chẽ với các khuôn khổ của .NET,
tạo thuận lợi cho quá trình quản lý cơ sở dữ liệu
+ Nhược điểm:
- Giá cả là một nhược điểm của SQL Server. Đối với các doanh
nghiệp quy mô nhỏ hoặc các cá nhân thì chi phí để sử dụng SQL Server là
một khoản đầu tư rất lớn.
- SQL Server chỉ chạy được trên nền tảng Windows trong khi
MySQL được hỗ trợ trên tất cả các nền tảng lớn như Windows, Unix,
Linux… Ngoài ra SQL Server còn gây khó khăn trong việc tương tác với các
ứng dụng chạy trên các nền tảng khác.
(1) Ngôn ngữ lập trình:
* Khái niệm:
Giữa người với người cần có ngôn ngữ để giao tiếp với nhau, giữa máy tính
và con người cũng vậy. Ngôn ngữ để giao tiếp giữa con người và máy tính được
gọi là ngôn ngữ lập trình. Ngôn ngữ lập trình là một tập các chỉ thị được sắp xếp
theo một trật tự định trước nhằm hướng dẫn máy tính thực hiện các thao tác, hành

động cần thiết để đáp ứng một mục tiêu đã định trước của con người.

SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 19
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Một ngôn ngữ lập trình phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Nó phải dễ hiểu và dễ sử dụng đối với người lập trình, để con người
có thể dùng nó để giải quyết các bài toán.
- Nó phải miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng các tiến trình để có thể
chạy được trên máy tính.
* Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ lập trình?
Để xử lý công việc một cách nhanh chóng và chính xác thì con người cần
có sự trợ giúp của máy tính. Tuy nhiên máy tính không hiểu được ngôn ngữ tự
nhiên của con người, vì vậy nếu các chương trình viết bằng ngôn ngữ tự nhiên
thì máy tính không thể thao tác được. Do vậy ngôn ngữ lập trình ra đời để giúp
cho con người và máy tính tương tác với nhau. Quá trình lập trình chính là việc
mã hóa thông tin tự nhiên thành ngôn ngữ máy. Các chương trình muốn chạy
được trên máy tính đều phải được viết bằng các ngôn ngữ lập trình.
* Một số loại ngôn ngữ lập trình thông dụng:
 Ngôn ngữ lập trình C:
+ Ưu điểm:
- Một đặc điểm nổi bật của C là có tính tương thích cao. Chương
trình viết bằng C cho một loại máy hoặc hệ điều hành này có thể dễ dàng

chuyển sang loại máy hoặc hệ điều hành khác
- Một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình C sẽ tối ưu, chạy
với tốc độ cao và tiết kiệm bộ nhớ.
+ Nhược điểm: Ngôn ngữ lập trình C chỉ thích hợp với những chương
trình hệ thống hoặc những chương trình đòi hỏi tốc độ. Đối với những bài
toán lớn và phức tạp thì C rất khó kiểm soát chướng trình.

SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 20
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 JavaScript:
+ Ưu điểm:
- Java là một ngôn ngữ mạnh vì nó yêu cầu tất cả các dữ liệu phải được
khai báo một cách tường minh. Nó kiểm tra mã nguồn tại thời điểm biên dịch
và thông dịch và loại ra các lỗi của chương trình.
- Java được sử dụng để phát triển các ứng dụng chạy trên nhiều hệ điều hành
khác nhau và phát triển các giao diện đồ họa. Nó hỗ trợ các ứng dụng mạng.
- Java cung cấp môi trường bảo mật cho các chương trình thực thi và
cung cấp một vài lớp điều khiển bảo mật.
- Java cung cấp sự hỗ trợ đa luồng để thực thi nhiều tác vụ đồng thời.
+ Nhược điểm:
- Chạy chậm hơn những ngôn ngữ lập trình khác như Python, Perl, PHP.
- Gặp khó khăn trong việc debug chương trình.

- Các tiện ích hỗ trợ trong Java không mạnh và đơn giản. Do Java là
phần mềm mã nguồn mở bởi vậy việc xây dựng một tiện ích hỗ trợ chuyên
nghiệp trở nên khó khăn.
 Visual Foxpro:
+ Ưu điểm:
- Microsoft Visual Foxpro là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng có
một số công cụ rất mạnh trong việc tổng hợp, truy xuất thông tin một cách
thuận tiện, có một bộ lệnh dùng trong lập trình rất phong phú, cho phép tạo
giao diện thân thiện với người dùng.
+ Nhược điểm:
- Hầu hết các phiên bản Visual Foxpro chỉ chạy được trên hệ điều hành
Windows.
- Độ bảo mật không cao, giao diện còn đơn giản.

SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 21
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

(3) Công cụ tạo báo cáo:
Báo cáo là tài liệu chứa các thông tin được đưa ra từ chương trình ứng
dụng theo yêu cầu của người dùng. Các báo cáo thường chứa các thông tin kết
xuất từ các bảng cơ sở dữ liệu và được hiển thị ra máy in hoặc màn hình, tùy
theo yêu cầu của người sử dụng.



Một số công cụ tạo báo cáo:
- Crystal Report: đây là công cụ tạo báo cáo được sử dụng phổ biến

hiện nay, hỗ trợ hầu hết các ngôn ngữ lập trình. Crystal Report có thể thực
hiện việc tạo báo cáo một cách độc lập hoặc được tích hợp vào một số ngôn
ngữ lập trình (.NET). Crystal Report hỗ trợ các chức năng in ấn, kết xuất sang
định dạng khác như Excel.
- JDBReport Designer: là một tiện ích nhỏ gọn hỗ trợ việc tạo báo cáo
theo yêu cầu và chuyển đổi sang nhiều định dạng khác nhau. Đây là một ứng
dụng đáp ứng đầy đủ các tính năng về báo cáo cho các ứng dụng Java phổ
biến hiện nay.
- Element WordPro: Với Element WordPro bạn có thể tạo các báo cáo,
thư từ, sơ yếu lý lịch, bản fax... một cách nhanh chóng và dễ dàng. Element
WordPro hỗ trợ tất cả định dạng tài liệu hàng đầu: PDF, DOC (MSWord),
DOCX (MSWord 2007 +), và RTF (Rich Text Format).
1.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG KẾ TOÁN TSCĐ TRONG

DOANH NGHIỆP
1.2.1. Những khái niệm cơ bản trong kế toán TSCĐ
Tài sản cố định: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao
động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào
giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất trong các chu kỳ sản xuất.

SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 22

CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có được tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị
phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó
vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
Giá trị phải tính khấu hao của TSCĐ: là nguyên giá của TSCĐ ghi
trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Giá trị thanh lý ước tính: là giá trị ước tính thu được khi hết thời hạn
sử dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ: là thời gian mà TSCĐ phát
huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng:
- Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ
- Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp
dự tính thu được từ việc sử dụng TSCĐ
Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có
đầy đủ sự hiểu biết trong trao đổi ngang giá.

Giá trị còn lại: là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ đi số khấu hao lũy kế
của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 23
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phản ánh kịp
thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn
doanh nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện
vật, khai thác sử dụng đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả. Quản lý
TSCĐ phải theo những nguyên tắc nhất định. Theo QĐ 206-BTC quy định
một số nguyên tắc cơ bản sau :
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao
gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng
từ có liên quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết từng
đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại trên sổ kế toán.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm

nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán là một
công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và
di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua
sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của
đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 24
CQ48/41.04


Đồ Án Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường,
đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình
bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2.3. Nguyên tắc hạch toán
- Đánh giá TSCĐ phải theo nguyên tắc đánh giá giá thực tế hình thành
TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ phải phản ánh được 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ:
Nguyên giá, giá trị khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị khấu hao lũy kế

- TSCĐ phải được phân loại theo các phương pháp được quy định trong
Hệ thống báo cáo tài chính và hướng dẫn của cơ quan thống kê, phục vụ cho
yêu cầu quản lý Nhà nước.
1.2.4. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
(1) Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao
tuyến tính)
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng, được
sử dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại tài sản cố định hữu hình có
mức độ hao mòn đều qua các năm.
 Mức khấu hao:

Giá trị phải khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh lý ước tính
 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ:
Công thức tính

SV: Phạm Thị Hà My

Lớp : 25
CQ48/41.04


×