SỰ TẠO HỆ TIM MẠCH
Bài Giảng Phôi
BS PHẠM VĂN TOẠI
Sự hình thành các mao mạch
• Hệ tim mạch là hệ hoạt động chức năng sớm nhất
của cơ thể phôi
• Sự tuần hoàn máu bắt đầu vào cuối tuần lễ thứ ba
• Các mao mạch xuất phát từ trung mô qua một quá
trình tạo mao mạch
Sự hình thành các mao mạch
Sự hình thành các mao mạch
Gai nhau
Khoang màng ối
Màng ối
Mao mạch
Niệu nang
Vùng tạo tim
Khoang ngoài
tim
Túi noãn hoàng
Màng đệm
Tiểu đảo máu
Mao mạch
Phôi 16 ngày
Nguồn gốc các thành phần tạo tim
Tạo hệ tuần hoàn khởi đầu bằng sự di chuyển
các tế bào tạo tim từ thượng bì phôi qua
đường nguyên thủy về phía đầu
Đầu
Đuôi
Nguồn gốc các thành phần tạo tim
Nguyên bào cơ và
các tiểu đảo máu
Tấm thần kinh
Bờ mặt cắt màng ối
Nút nguyên thủy
Đường nguyên thủy
Sự Tạo Tim Nguyên Thủy
• Vùng tạo tim xuất hiện vào tuần lễ thứ ba
• Các dây tế bào gấp thành ống để tạo nên các ống tim
Khoang trong phôi
Trung bì lá tạng
Phôi 17 ngày
Nội bì
Vùng tạo tim
Sự Tạo Ống Tim
• Các dây tạo tim hình thành nên khoang ngoài tim
– Các tế bào trung bì lá tạng sắp xếp thành các dây
dài
– Các dây này gấp lại để hình thành các ống nội tim
– Các ống sáp nhập nhau theo chiều dọc để hình
thành nên một ống đơn
Bờ mặt cắt
màng ối
Khoang ngoài tim
Rãnh thần kinh
Rãnh thần kinh
vị trí cắt
Bản
thần kinh
Trung Mô
Đốt trung bì
cận trục thứ 3
Bản
thần kinh
Lưng ĐM
Chủ
Dây sống
Màng ối
Nút nguyên thủy
Đường nguyên thủy
Khoang ngoài tim
Ống Nội Tim
Thành của túi
noãn hoàng
Sự Tạo Ống Tim
• Trung mô quanh ống tim dầy lên hình thành nên
lớp áo cơ tim
– Ống nội tim ngăn cách với lớp áo cơ tim qua lớp
gel tim
– Ống nội tim trở thành lớp nội mô lót bên trong gọi
là nội tâm mạc
– Lớp áo cơ tim sẽ phát triển thành cơ tim và thượng
tâm mạc
Rãnh thần kinh
ĐM chủ lưng
Ruột trước
Mạc treo tim sau
Khoang ngoài tim
Thượng
Tâm
Mạc
Sáp nhập hai
ống nội tim
Màng ối
Thành của
ống tim
Gel tim
Cơ tim
Ngoại tâm mạc
Vị Trí Của Ống Tim
• Sự gập phôi theo hướng đầu làm thay đổi vị trí
tương đối của tim và khoang ngoài tim
– Ở về phía bụng hơn so với ruột trước
– Ở về phía đuôi hơn so với màng họng miệng
Sự gập phôi theo hướng đầu
Ruột sau
Nội bì
Khoang ối
Ngoại bì
Ruột trước
Ống tim
Vùng
tạo tim
Khoang
ngoài tim
Màng
họng
miệng
Màng nhớp
18 ngày
20 ngày
Sự gập phôi theo hướng đầu
Màng họng
miệng
Màng nhớp
Nụ phổi
Nụ gan
Ruột
giữa
Phần thừa của
màng họng miệng
Ống tim
Niệu
nang
Ống noãn hoàng
Túi noãn
hoàng
21 ngày
22 ngày
Sự Phát Triển Bên Ngoài Của Ống Tim
• Sự phát triển ống tim theo hướng kéo dài, giãn ra
và co xoắn lại
• Quá trình kéo dài và giãn ra sẽ tạo nên
–
–
–
–
–
Hành tim
Tâm thất
Tâm nhĩ
Ống động mạch
Xoang tĩnh mạch
Sự Phát Triển Bên Ngoài Của Ống Tim
• Thân động mạch chủ tiếp tục kéo dài hơn về phía
đuôi cùng với hành tim và kéo dài về phía đầu cùng
với túi động mạch chủ
• Xoang tĩnh mạch nhận máu từ: TM rốn, TM noãn
hoàng, TM chính của phôi
Cung động
mạch chủ̉ 1
Hành Tim
Tâm Thất
Xoang TM
Tâm Nhĩ
TM
Tim
Sự Phát Triển Bên Ngoài Của Ống Tim
• Sự phát triển của quai hành tim-tâm thất
– Tim phát triển thành hình chữ U qua quá trình biệt
hóa và tăng trưởng
– Tâm nhĩ và xoang tĩnh mạch đến nằm ở phía lưng
hơn so với hành tim, thân động mạch, và tâm thất
– Xoang TM phát triển thành dạng sừng phải và trái
Hành tim
Tâm thất
Tâm nhỉ
Cung động mạch chủ
Hành tim
Tâm thất
Tâm nhỉ
Sự Phát Triển Bên Ngoài Của Tim
• Tim được lồng vào bên trong khoang ngoài tim
trong quá trình uốn cong
– Ban đầu được treo giữ nhờ mạc treo tim sau
– Phần trung tâm của mạc treo thoái hóa dần và
hình thành nên xoang ngang ngoài tim thông nhau
bên phải và trái trong khoang ngoài tim
– Sau đó tim chỉ còn được treo giữ nhờ vào các
mạch ở phía đầu và đuôi tim
Đốt trung bì cận trục
Thân động mạch
Hành tim-tâm thất
Ruột trước
Phần còn lại của
mạc treo tim sau
Sáp nhập ĐM
chủ lưng
Xoang ngang
ngoài tim
Nội tâm mạc
Xoang tĩnh mạch
Cơ tim
Tâm nhĩ
Thành tim
Bờ của ngoại
tâm mạc
Thượng tâm mạc
Màng ối
Ruột trước
Cung ĐM chủ 1
Ống nội tim
Khoang ngoài tim
Túi noãn hoàng
Tĩnh mạch noãn hoàng
Chỗ thủng của mạc treo tim sau Động mạch chủ lưng