Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH tại CÔNG TY cổ PHẦN SÔNG đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.83 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chơng 1:
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn cố định và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Khái quát chung về vốn cố định của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng :
Trong nền kinh tế thị trờng, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản nh: sức lao động, đối tợng lao động
và t liệu lao động. Để có đợc các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản đợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
Nh vậy có thể thấy vốn kinh doanh chính là điều kiện tiên quyết đối với sự
ra đời và phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Bởi vậy,
làm thế nào để bảo toàn và phát triển đợc vốn ban đầu sẽ là bài toán luôn cần đáp
số hay của các nhà quản trị trên con đờng khẳng định vị trí của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Trong doanh nghiệp, vốn đợc chia làm 2 loại: vốn cố định và vốn lu động.
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc mà đặc điểm
của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, chu chuyển giá trị dần dần từng
phần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
VCĐ là loại vốn thờng chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí khá quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, nhất là đối với các doanh nghiệp
sản xuất. Do đó, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề bảo toàn và
phát triển loại vốn này. Việc quản lý, sử dụng VCĐ có tốt hay không liên quan
đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiện tại và trong tơng


lai.
1.1.1 Tài sản cố định của doanh nghiệp:

Hoàng Tùng Anh

1

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.1.1 Khái niệm - đặc điểm tài sản cố định của doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có các yếu
tố cơ bản: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận quan trọng
nhất, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong các t liệu lao động đợc gọi là tài sản cố định.
Đó là các t liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp (máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải,...) hay gián tiếp (nhà xởng, công trình kiến trúc, các khoản
đầu t mua sắm TSCĐ vô hình,...).
Nh vậy: Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phảI thỏa mãn đồng
thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định
ở Việt Nam, tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ đợc ghi nhận trong quyết định
206/2003 - QĐ - BTC áp dụng từ năm tài chính 2004, thay thế quyết định số 166
TC/QĐ/CSTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Theo quyết định này, TSCĐ
hữu hình của doanh nghiệp phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
a/ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản

đó.
b/ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
c/ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
d/ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Đặc điểm của tài sản cố định:
-TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
-Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần nhng hình thái vật chất
vẫn đợc giữ nguyên. Chính sự không thay đổi về mặt hình thái vật chất ban đầu
của TSCĐ nên rất khó nhận ra sự hao mòn của chúng. Phải luôn đặt TSCĐ
trong trạng thái vận động, dựa trên năng lực sản xuất của TSCĐ mới có thể
biết mức độ hao mòn của chúng.
- Trong quá trình sử dụng, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị hao
mòn đó đợc dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm tạo ra. Việc tính toán phần
giá trị chuyển dịch này rất phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.Bởi vậy, hao

Hoàng Tùng Anh

2

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

mòn TSCĐ đợc chia làm hai loại: hao mòn hữu hình TSCĐ và hao mòn vô hình
TSCĐ.
+ Hao mòn hữu hình TSCĐ: là sự hao mòn về vật chất và về giá trị của

TSCĐ, làm giảm cả giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ. Đối với các TSCĐ vô
hình, hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Nguyên nhân chính dẫn đến hao mòn hữu hình là các nhân tố trong quá
trình sử dụng, bảo quản TSCĐ: thời gian và cờng độ làm việc, việc chấp hành
các quy phạm kỹ thuật trong quá trình sử dụng và bảo dỡng TSCĐ. Ngoài ra là
các nhân tố về tự nhiên và môi trờng sử dụng TSCĐ nh độ ẩm, nhiệt độ môi trờng...
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hởng đến mức hao mòn hữu hình
TSCĐ sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp hữu hiệu để hạn chế nó.
+ Hao mòn vô hình TSCĐ là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của
TSCĐ, biểu hiện sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hởng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.1.2 Phân loại TSCĐ:
Để quản lý TSCĐ một cách khoa học và hợp lý, ngời ta phân chia TSCĐ
theo các tiêu thức nhất định:
* Phân loại TSCĐ theo hình thức biểu hiện:
Căn cứ vào hình thức biểu hiện của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp đợc chia thành :
- TSCĐ hữu hình: Những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ (thuộc về TSCĐ hữu
hình có: nhà xởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,...)
- TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật
chất cụ thể, nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho
các hoạt động của doanh nghiệp. Những TSCĐ này không đợc biểu hiện ra dới
hình thái vật chất cụ thể mà thể hiện ra là lợng giá trị lớn đã đợc đầu t liên
quan đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: chi phí mua
bằng phát minh sáng chế, chi phí mua nhãn hiệu hàng hoá, chi phí quyền sử dụng
đất,...

Hoàng Tùng Anh


3

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức trên cho các nhà quản lý thấy cơ cấu
đầu t vào từng loại TSCĐ, từ đó định hớng trong đầu t hoặc điều chỉnh cơ cấu
đầu t cho phù hợp xu thế hiện nay.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là các TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nớc. Đó là những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nớc theo quyết định của cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của mình
theo mục đích sử dụng từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử
dụng sao cho có hiệu quả nhất.
* Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp đợc chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công xây dựng nh: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc,
sân bãi...
- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ,..
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải
gồm phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống
và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện,..
- Thiết bị, công cụ quản lý: là những thiết bị, công cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lờng,...
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm: là các vờn
cây lâu năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả,..; súc vật làm
việc và/ hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn bò,...

Hoàng Tùng Anh

4

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào năm loại
trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,...
Cách phân loại trên giúp nhà quản lý doanh nghiệp biết kết cấu TSCĐ
theo công dụng kinh tế từ đó biết trọng tâm của TSCĐ cần quản lý để điều
chỉnh. Hơn nữa, biết công dụng kinh tế của từng loại TSCĐ, doanh nghiệp sẽ
có biện pháp khai thác, tính khấu hao hợp lý.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:

Theo tình hình sử dụng, TSCĐ đợc chia thành:
- TSCĐ đang sử dụng: bao gồm những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng
- TSCĐ cha cần dùng: bao gồm những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt độngkhác của doanh nghiệp, song hiện tại cha
cần dùng, đang đợc dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: bao gồm những TSCĐ không cần
thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cần đợc thanh lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của
chúng, giải phóng nhanh những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu
hồi vốn, tái đầu t TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Mỗi cách phân loại TSCĐ ở trên cho phép đánh giá, xem xét kết cấu
TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ giữa các
doanh nghiệp trong các ngành khác nhau, thậm chí trong cùng ngành sản xuất
cũng không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên, đối với mỗi doanh nghiệp, việc
phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là một việc làm cần thiết giúp
doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho có lợi nhất cho việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh
nghiệp có thể kết hợp nhiều phơng pháp phân loại để quản lý TSCĐ cho phù
hợp.

Hoàng Tùng Anh

5

K43/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.2. VCĐ của doanh nghiệp :
1.1.2.1. Khái niệm - đặc điểm VCĐ của doanh nghiệp :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền. Để có đợc
TSCĐ hữu hình, vô hình đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn tiền tệ để đầu t vào các TSCĐ đó. Số vốn
đầu t ứng trớc vào TSCĐ gọi là VCĐ của doanh nghiệp.
Do VCĐ là vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng TSCĐ nên qui mô
VCĐ quyết định trực tiếp đến qui mô, trình độ kỹ thuật và công nghệ của
TSCĐ. Nếu doanh nghiệp có VCĐ lớn thì dễ tạo ra TSCĐ có tính đồng bộ,
trình độ kỹ thuật cao. Trong trờng hợp doanh nghiệp có VCĐ eo hẹp thì cần
cân nhắc, tính toán xem nên đầu t TSCĐ thế nào cho hợp lý, tránh tình trạng
do thiếu VCĐ mà đầu t những TSCĐ lạc hậu, không có tính lâu dài.Ngợc lại,
những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hởng chi
phối tới đặc điểm tuần hoàn, chu chuyển VCĐ.
* Đặc điểm chu chuyển VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm này của VCĐ xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- VCĐ đợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ bị hao mòn, bị giảm giá trị sử
dụng giá trị TSCĐ đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Bộ phận giá trị này
cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp (dới hình thức chi phí khấu hao)
và sẽ đợc thu hồi lại sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, gọi là tiền khấu

hao. Cho đến khi số khấu hao lỹ kế bằng VCĐ bỏ ra ban đầu thì coi là TSCĐ
đã khấu hao hết. Nh vậy, quá trình sử dụng TSCĐ cũng đồng thời là quá trình
luân chuyển dần VCĐ vào giá trị sản phẩm qua các chu kỳ sản xuất.
- VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau nhiều chu kỳ sản xuất khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần xuống

Hoàng Tùng Anh

6

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết
vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn
liền quản lý về mặt giá trị với quản lý hình thái hiện vật của nó, tức là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ các phân tích trên có thể đa ra khái niệm VCĐ nh sau:
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ
mà đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, chu chuyển giá trị
dần dần từng phần sau mỗi chu kỳ và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng.

- Hiệu quả sử dụng VCĐ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp :
VCĐ là khoản vốn dài hạn và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp nên nó không chỉ ảnh hởng đến một chu kỳ sản
xuất kinh doanh mà nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản tiền đầu t rất lớn để mua
sắm máy móc thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu, nhân công,...Khoản chi phí
nguyên vật liệu, nhân công, doanh nghiệp có thể thu lại đợc toàn bộ ngay sau
khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng khoản chi phí về TSCĐ chỉ
đợc bù đắp toàn bộ sau khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Tức là phải sau một
thời gian dài tính bằng nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, nếu không
quản lý tốt VCĐ sẽ dẫn đến thất thoát VCĐ, nghĩa là thất thoát một lợng đáng
kể vốn kinh doanh. Nh vậy, doanh nghiệp không thể có hiệu quả sản xuất kinh
doanh tốt nếu không sử dụng tốt một trong các nguồn lực là vốn kinh doanh
nói chung và VCĐ nói riêng.
1.1.2.2 Quản lý và sử dụng Vốn cố định trong doanh nghiệp:
VCĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng cho mục đích đầu t dài hạn và
kinh doanh thờng xuyên. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VCĐ của doanh
nghiệp thì phải quản lý tốt cả hai hoạt động này. Đặc biệt là đối với hoạt động

Hoàng Tùng Anh

7

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


kinh doanh thờng xuyên phải có biện pháp bảo toàn và phát triển đợc VCĐ của
doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Bảo toàn VCĐ là duy trì và giữ vững đợc đợc sức mua của đồng VCĐ ban
đầu để khi kết thúc một vòng tuần hoàn của VCĐ thì vốn đợc tái lập ít nhất có
thể duy trì và giữ vững đợc nh mức ban đầu.
Xuất phát từ đặc điểm luân chuyển VCĐ, để quản lý tốt VCĐ phải quản
lý trên cả 2 nội dung sau:
- Quản lý về mặt hiện vật: tức là quản lý TSCĐ.
- Quản lý về mặt giá trị: tức là quản lý việc trích khấu hao, sử dụng quỹ
khấu hao của doanh nghiệp và quản lý giá trị còn lại của các TSCĐ.
Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thờng
xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình
sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực
hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng
cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ h hại trớc thời hạn quy
định. Đối với mỗi TSCĐ phải lập hồ sơ theo dõi riêng, đánh số, mở sổ theo dõi
sự biến động, áp dụng các phơng pháp phân loại TSCĐ để quản lý. Định kỳ,
doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trờng hợp thừa thiếu TSCĐ
đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì đợc giá trị thực (sức mua)
của VCĐ ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể sự
biến động của giá cả, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Muốn vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn phơng pháp khấu hao
TSCĐ phù hợp, tính chính xác thời gian khấu hao, nguyên giá TSCĐ khấu hao.
1.2 Khấu hao tài sản cố định:
1.2.1 Khái niệm khấu hao tài sản cố định:
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, việc tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có

tác động lớn đến việc tăng cờng cớ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền
kinh tế. Do giữ vai trò then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định không
tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định đợc coi là một trọng

Hoàng Tùng Anh

8

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố
định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và các phơng pháp
khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải
thu hồi của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó
1.2.2 ý nghĩa của việc tính khấu hao TSCĐ :
Khấu hao hợp lý tài sản cố định là một biện pháp quan trong để thực hiện
bảo toàn vốn cố định. Thông qua thực hiện khấu hao hợp lý doanh nghiệp có
thể thu hồi đợc đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng
Giúp doanh nghiệp có thể tập trung đợc vốn từ tiền khấu hao để có thể thực
hiện kip thời đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ
Là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá thành sản phẩm và đáng giá
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Khấu hao TSCĐ phản ảnh phần giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Việc tính
toán số trích lập quỹ khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng.

Trong thực tế có những TSCĐ chỉ tính khấu hao cơ bản, có những TSCĐ
chỉ tính khấu hao sửa chữa lớn. Bởi tính toán chính xác số khấu hao sẽ làm
cho việc tính toán giá thành, phí lu thông và tích lũy tiền tệ ở các doanh
nghiệp đợc chính xác.
Quỹ khấu hao TSCĐ đợc dùng làm nguồn vốn để tái sản xuất TSCĐ. Do
vậy việc tính toán chính xác số khấu hao còn là một đảm bảo để tiến hành tái
sản xuất giản đơn từng phần và toàn bộ TSCĐ.
1.2.3 Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định:
Phơng pháp khấu hao bình quân:là phơng pháp tỉ lệ khấu hao và mức
khấu hao hàng năm đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời
gian sử dụng TSCĐ.
Công thức xác định:Mức khấu hao hàng năm(Mkh)

Hoàng Tùng Anh

9

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mkh= Gkh
T

Trong đó: + Gkh : giá trị phảI khấu hao TSCĐ
+ Gkh = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thanh lý ớc tính
+ T : thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.

- Tỉ lệ khấu hao hàng năm:(tkh):

Tkh= Mkh .100 hay Tkh= 1 .100
NG

T

Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng
năm chia cho 12 tháng.
Phơng pháp khấu hao giảm dần: khấu hao theo số d giảm dần.
Công thức tính: MKH = Gdi . Tk
Tk = Tkh .Hs
Trong đó: Gdi : giá trị còn lại TSCĐ đầu năm.
Tk : tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần.
Tkh : tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng.
Hs : hệ số điều chỉnh đợc xác định tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng TSCĐ .
TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 đến 4 năm thì hệ số là 1,5
TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là 2
TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 6 năm trở lên thì hệ số là 2,5
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
MKH cho 1 đơn vị sản lợng =

NG
SL

Trong đó: NG = nguyên giá tài sản cố định ớc tính

SL

= Tổng sản lợng ớc tính trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ


MKH TSCĐ trong kì = MKH cho 1 đơn vị x Số sản lợng dự tính
sản lợng
thực hiện trong kì

Hoàng Tùng Anh

10

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.3. Hiệu quả sử dụng VCĐ:
1.3.1. Khái niệm:
Mục đích của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải đạt đợc hiệu
quả kinh tế cao nhất trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn
có. Việc quản lý và sử dụng tốt vốn kinh doanh tốt hay xấu sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp.Chỉ
doanh nghiệp nào thấy đợc tầm quan trọng của vấn đề này, có biện pháp quản
lý, sử dụng vốn hiệu quả mới có thể trụ vững và phát triển .
Hiệu quả sử vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu là làm cho đồng
vốn sinh lời tối đa.
Xuất phát từ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn nói chung, ta có thể đi

đến khái niệm hiệu quả sử dụng VCĐ nh sau:
Hiệu quả sử dụng VCĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý VCĐ trong lao động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu làm cho đồng VCĐ sinh lời tối đa và
không bị thất thoát.
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh
nghiệp :
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng VCĐ là một nội dung quan
trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính
doanh nghiệp để có đợc những căn cứ xác đáng nhằm đa ra các quyết định về
mặt tài chính nh điều chỉnh qui mô và cơ cấu đầu t, đầu t mới hay hiện đại hoá
TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Việc kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
đợc thực hiện thông qua 2 hệ thống chỉ tiêu: hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp và
hệ thống các chỉ tiêu phân tích.
* Thuộc hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm:

Hoàng Tùng Anh

11

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Hiệu suất sử dụng VCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần doanh

nghiệp đạt đợc trong kỳ với số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: 1 đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ. Nh vậy, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình
hình sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng tốt.

Hiệu suất
VCĐ

sử

Doanh thu thuần trong kỳ

dụng

=

Số VCĐ bình quân trong kỳ

-

Hàm lợng VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh: để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng VCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp càng tiết kiệm VCĐ.
Hàm lợngVCĐ

=

Số VCĐ bình quân trongkỳ
Doanh thu thuần trong kỳ


- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế hoặc
sau thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với VCĐ sử dụng bình quân trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng
tốt. Chỉ tiêu này lại chia làm 3 chỉ tiêu nhỏ:
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ trớc thuế TNDN:
Chỉ tiêu này phản ánh : 1 đồng VCĐ trong kỳ có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận lợi nhuận trớc thuế TNDN.
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ sau thuế TNDN:
Chỉ tiêu này phản ánh: 1đồng VCĐ trong kỳ có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế TNDN.
Tỷ suất lợi
nhuận VCĐ

Hoàng Tùng Anh

=

Lợi nhuận trớc thuế TNDN

X100%

(Lợi nhuận sau thuếTNDN)

12

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

VCĐ bình quân trong kỳ

+ Hệ số sinh lời VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ đem lại bao nhiêu tiền lời.
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Hệ số sinh lời VCĐ

=

X100%

VCĐ bình quân trong kỳ

+ Hệ số huy động VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức huy động vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ huy động vốn vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và ngợc lại.

VCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Hệ số huy động VCĐ =
VCĐ hiện có của doanh nghiệp
* Thuộc các chỉ tiêu phân tích bao gồm:
- Hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so
với thời điểm đầu t ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn
TSCĐ càng cao và ngợc lại. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá tình hình
đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp qua so sánh hệ số hao mòn TSCĐ cuối kỳ so
với đầu kỳ.

=
Số tiền KHLK ở thời điểm
đánh giá

Hoàng Tùng Anh

13

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hệ số hao mòn TSCĐ ở thời
điểm đánh giá

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm
đánh giá

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng TSCĐ càng cao.

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=


Nguyên giá TSCĐ bình quân trong
kỳ

- Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất:
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân
trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản
xuất của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công
nhân trực tiếp sản xuất

=

Nguyên giá TSCĐ sản xuất
bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp
sản xuất

- Tỷ suất đầu t TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp, tức là trong 1 đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã
chú trọng đầu t vào TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu t TSCĐ

=

100%
Tổng tài sản


Hoàng Tùng Anh

14

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp :
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ
trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Thông qua các chỉ tiêu trên, chúng ta có thể kiểm tra đánh giá tình hình
quản lý, hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không đợc tách
rời các chỉ tiêu mà phải xem xét chúng trong một tổng thể có mối quan hệ gắn
bó mật thiết với nhau. Có nh vậy, chúng ta mới đa ra đợc đánh giá nhận xét,
đúng đắn nhất về công tác quản lý và sử dụng VCĐ, TSCĐ của doanh nghiệp.
1.4 bảo toàn và nâng cao hiệu quản sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
1.4.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng :
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là làm cho đồng VCĐ bỏ ra không những
đợc bảo toàn mà còn có mức sinh lợi cao hơn. Sở dĩ có thể nói việc nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ của mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết xuất phát từ những
nguyên nhân sau:

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của VCĐ đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

- VCĐ là vốn đầu t ứng trớc để mua sắm , xây dựng TSCĐ. Do đó, lợng
VCĐ nhiều hay ít quyết định qui mô TSCĐ, tính đồng bộ của TSCĐ. TSCĐ đại
biểu cho một bộ phận t liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, là thớc đo chủ
yếu đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Đây cũng là yếu tố năng
động nhất trong cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp. Do vậy có thể
nói năng lực sản xuất của một doanh nghiệp phụ thuộc rất gắn bó, mật thiết với
VCĐ của doanh nghiệp đó.
- Qui mô VCĐ của doanh nghiệp quyết định qui mô TSCĐ và tất nhiên
quyết định qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qui mô sản xuất lớn
thể hiện ở tỷ trọng VCĐ trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là lớn.
- Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: tình trạng kỹ thuật
của máy móc thiết bị sản xuất, trình độ quản lý, chất lợng nguyên vật liệu của
nhà cung cấp, trình độ công nhân,.. nhng yếu tố quan trọng phải kể đến là tình
trạng kỹ thuật của TSCĐ. Nếu VCĐ lớn, trang bị dây chuyền công nghệ hiện
đại sẽ là điều kiện để sản xuất ra những sản phẩm có tính năng tốt, phù hợp thị

Hoàng Tùng Anh

15

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hiếu ngời tiêu dùng, khả năng tiêu thụ nằm trong tầm tay doanh nghiệp. Từ đó
cho thấy tầm quan trọng của qui mô VCĐ đối với doanh nghiệp.
- Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng

cạnh tranh vô cùng gay gắt. Bởi vậy, tăng VCĐ để đổi mới TSCĐ là vấn đề rất
quan trọng. Việc tăng thêm VCĐ trong từng doanh nghiệp nói riêng, trong toàn
bộ nền kinh tế nói chung sẽ tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng năng lực sản
xuất của doanh nghiệp cũng nh của ngành đó, góp phần cải thiện điều kiện lao
động, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với sức cạnh tranh của
doanh nghiệp , của nền kinh tế đợc nâng cao, tạo t thế, tác phong, suy nghĩ của
những nhà sản xuất lớn.

Thứ hai, trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp hạch toán
kinh tế một cách độc lập. Doanh nghiệp phải tự huy động các nguồn lực và đa
vào sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là cao nhất. .Vốn
kinh doanh nói chung và VCĐ nói riêng là nguồn lực quan trọng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tính toán sao cho chi phí sử dụng vốn của mình thấp
nhất và hiệu quả mang lại cao nhất. Điều này đòi hỏi trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp không những phải bảo toàn đợc VCĐ mà còn
phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, từ đó tăng quy mô sản xuất
kinh doanh,tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ ba, nớc ta đang trong xu thế hội nhập với kinh tế các nớc trong
khu vực và thế giới. Điều này mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều
cơ hội tại các vùng thị trờng mới mẻ; nhng đồng thời cũng là thách thức lớn, nó
đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào guồng cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Để có
chỗ đứng vững chắc trên thị trờng, các doanh nghiệp phải quan tâm đến hàng
loạt vấn đề nh làm sao chủng loại sản phẩm, chất lợng sản phẩm , mẫu mã, giá
cả phù hợp và chiếm đợc nhiều thiện cảm của khách hàng. Vì vậy, các doanh
nghiệp Việt Nam phải đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm để
tạo ra nhiều sản phẩm mới chất lợng tốt, mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý. Điều đó
đòi hỏi lợng VCĐ đầu t lớn và doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến
tiến bộ khoa học để đổi mới TSCĐ kịp thời, tránh lạc hậu. Để làm đợc điều này,

các doanh nghiệp phải nâng cao đợc hiệu quả sử dụng VCĐ để đồng VCĐ của

Hoàng Tùng Anh

16

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh nghiệp không chỉ đợc bảo toàn mà còn có mức sinh lời mạnh mẽ, từ đó
tiếp sức cho doanh nghiệp trong cuộc chạy đua về công nghệ nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
1.4.2 Các biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh
nghiệp :
1.4.2.1 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh
nghiệp :
* Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp :
Từ trớc đến nay, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp luôn là yếu tố
tiền đề cho việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu bộ máy quản lý của doanh nghiệp làm việc có hiệu quả sẽ khiến cho công
việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ. Ngợc lại bộ
máy quản lý kém hiệu quả, chồng chéo, cồng kềnh có thể là nguyên nhân của
hàng loạt các sai sót ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Bộ
máy quản lý của doanh nghiệp cũng phải biến đổi linh hoạt cho phù hợp với
tình hình kinh doanh trong mỗi thời kỳ.
* Trình độ tay nghề của công nhân:

Nếu một đơn vị đợc trang bị máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhng
đội ngũ công nhân không đủ trình độ sử dụng thì đây là một sự lãng phí rất
lớn. Bởi vậy, việc phối hợp một cách đồng bộ giữa máy móc thiết bị và trình độ
tay nghề công nhân là một yếu tố cơ bản trong việc tiếp cận nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp .
* Tác động của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tợng hao mòn vô hình của TSCĐ trong doanh nghiệp. Khoa học kỹ thuật càng
phát triển thì hao mòn vô hình TSCĐ lại càng lớn. Các doanh nghiệp sẽ phải
chú ý liên tục đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật từ đó có biện pháp đối
phó với tình trạng này.
* Những rủi ro trong kinh doanh:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không tránh khỏi
có những lúc gặp rủi ro. Những rủi ro này có thể do thiên tai mang lại nh: lũ
lụt, động đất,.. ; cũng có thể do nền kinh tế mang lại nh rủi ro do có lạm phát,

Hoàng Tùng Anh

17

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thiểu phát....Điều này có thể làm cho doanh nghiệp thất thoát lợng VCĐ lớn,
tức là làm giảm sút hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ đã phân tích ở
trên, còn có các nhân tố khác nữa ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của

doanh nghiệp nh: các chính sách vĩ mô của Nhà nớc qua mỗi thời kỳ, hiện tợng lợi dụng những sơ hở trong chế độ quản lý tài chính của Nhà nớc làm thất
thoát vốn lớn qua nhợng bán TSCĐ, rao vốn,...ứng với mỗi một nhân tố ảnh hởng, doanh nghiệp cần phân tích để tìm ra các giải pháp thích hợp tơng ứng
nhằm quản lý và sử dụng tốt nhất VCĐ của doanh nghiệp mình.
1.4.2.2 Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng VCĐ
của doanh nghiệp
Xuất phát từ các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ nêu trên, có
thể đa ra một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của
doanh nghiệp nh sau:
* Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời
giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không
để mất VCĐ.
Thông thờng, ngời ta đánh giá TSCĐ theo 3 phơng pháp chủ yếu:
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí của doanh
nghiệp đã chi ra để có đợc TSCĐ cho đến khi đa TSCĐ vào hoạt động. Các yếu
tố đợc tính vào nguyên giá TSCĐ đợc quy định trong quyết định 206/2003/QĐ
- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục: Là giá trị để mua sắm TSCĐ ở
thời điểm đánh giá.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại của TSCĐ
cha chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu,
có thể theo giá đánh lại.
* Lựa chọn phơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp vừa bảo
toàn đợc vốn vừa không gây ra những đột biến trong giá cả.

Hoàng Tùng Anh

18


K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

* Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phơng pháp công nghệ sản xuất, đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời
gian và công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã h
hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ cha cần dùng.
Vấn đề này liên quan đến rất nhiều vấn đề khác nữa nh: công tác tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp, vấn đề cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, vấn đề
chất lợng lao động và đời sống ngời lao động,...Nói tóm lại là doanh nghiệp
phải phối hợp nhịp nhàng các yếu tố của sản xuất sao cho hợp lý nhất.
* Thực hiện tốt chế độ bảo dỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ , không để
xảy ra tình trạng TSCĐ h hỏng trớc thời hạn hoặc h hỏng bất thờng gây thiệt
hại ngừng sản xuất.
Trong trờng hợp phải sửa chữa lớn TSCĐ, cần cân nhắc kỹ giữa chi phí
sửa chữa với hiệu quả mà TSCĐ sau khi sửa chữa mang lại để có quyết định
phù hợp.
* Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tới mức thấp nhất tổn thất VCĐ do các nguyên
nhân khách quan nh: mua bảo hiểm tài sản, lập các quỹ dự phòng tài chính,
trích trỡc chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu t tài chính,...
* Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài các biện pháp trên cần thực
hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ đối với các doanh
nghiệp nhằm ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa cơ quan Nhà nớc đại
diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử

dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Trên đây là một số trình bày sơ lợc về VCĐ và một số biện pháp có thể áp
dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, nhất là trong cơ chế kinh tế thị trờng hiện nay. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn cả vẫn là có thể đa ra đợc giải
pháp cụ thể đối với từng doanh nghiệp trên cơ sở những vấn đề chung nhất đó.
Bởi vì, mỗi doanh nghiệp có những đặc thù và điều kiện riêng không giống
nhau. Trong luận văn này em chỉ xin nói đến thực trạng về VCĐ tại Công CP
Sông Đà 11, một doanh nghiệp làm ăn khá hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay.

Hoàng Tùng Anh

19

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chơng 2 :
Thực trạng về quản lý, sử dụng vốn cố định và hiệu quả
sử dụng vốn cố định ở Công ty cổ phần sông đà 11
2.1 Khái quát về công ty cổ phần sông đà 11
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 11:
- Tên Công ty:

Công ty cổ phần Sông Đà 11

- Tên Tiếng Anh:


SONG DA N0 11 JOINT STOCK COMPANY

- Tên giao dịch tiến Anh:

SONG DA N0 11. JSC.

- Email: songda11@.songda.com.vn
- Quyết định chuyển đổi (CPH) từ doanh nghiệp nhà nớc thành Công ty Cổ
phần số 1332/QĐ-BXD do Bộ trởng Bộ xây dựng cấp ngày 17/08/2004.
- Giấy chứng nhận ĐKKD số 0303000212 do Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Hà Tây
cấp ngày
21 tháng 09 năm 2004; Đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 10 tháng 01 năm 2005;
Đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 26 tháng 11 năm 2005.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 11 là cả một
chặng đờng dài và nhiều biến động. Có thể chia quá trình này thành ba giai
đoạn chính nh sau:
Giai đoạn 1 (1961-1988): Tiền thân của Công ty là Đội điện, nớc thuộc Công ty Xây
dựng Thuỷ điện Thác Bà từ năm 1961. Năm 1976, đơn vị đợc đợc đổi tên thành Xí
nghiệp Lắp máy Điện nớc.
Giai đoạn 2 (1989-2001): Đến năm 1989, đơn vị đợc nâng cấp thành Công ty Lắp
máy Điện nớc. Năm 1993, Hội đồng Bộ trởng ra Nghị định số 388/HĐBT thành lập lại
Công ty, đổi tên thành Công ty Xây lắp Năng lợng.
Giai đoạn 3 (2002 đến nay): Đến năm 2002, Công ty đợc đổi tên thành Công ty Sông
Đà11. Đến Ngày 17 tháng 8 năm 2004, Công ty nhận Quyết định số 1332/QĐ-BXD
của Bộ trởng Bộ Xây dựng chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty Cổ phần
và hoạt động theo luật doanh nghiệp từ đó đến nay.

Hoàng Tùng Anh


20

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Ngày 04 tháng 12 năm 2006 Công ty CP Sông Đà 11 đợc Trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà nội cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà nội.
- Ngày 05/07/2007 Chủ tịch ủy ban chứng khoán Nhà nớc quyết định cấp giấy chứng
nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng với số vốn điều lệ tăng từ 20 tỷ lên 50 tỷ.
- Ngày 21/11/2007, 3.000.000 cổ phiếu chào bán tăng vốn điều lệ chính thức đợc
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cho phép niêm yết bổ sung.
2.1.2 Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Từ một đơn vị làm công tác xây lắp điện nớc và phục vụ điện nớc tại các công
trình thủy điện do Tổng công ty giao, đến nay Công ty đã phát triển lớn mạnh, theo
mô hình đa thơng mại, góp phần tham gia vào nhiều dự án, công trình trọng điểm của
Quốc gia.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc chia thành các lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Lĩnh vực xây lắp đờng dây và trạm biến áp:
Lĩnh vực xây lắp đờng dây và trạm biến áp là một trong những lĩnh vực hoạt
động kinh doanh truyền thống của Công ty. Công ty có đội ngũ nhân lực giàu kinh
nghiệm, đã kinh qua nhiều công trình lớn và phơng tiện, thiết bị thi công hiện đại và
có khả năng đáp ứng các hạng mục thi công khó khăn. Cho đến nay, Công ty đã và
đang đợc đánh giá cao của các nhà đầu t về chất lợng, uy tín .
2. Lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nớc:
Trải qua hơn 40 năm phát triển và trởng thành cùng Tổng Công ty Sông Đà

với ngành nghề ban đầu là cấp điện, nớc thi công cho các Nhà máy Thủy điện
Thác Bà, Hòa Bình, Yaly...Đến nay, đơn vị đã phát triển mạnh cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu trong lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nớc
3. Lĩnh vực thí nghiệm hiệu chỉnh điện:
Song song với những ngành nghề truyền thống, lĩnh vực thí nghiệm hiệu
chỉnh điện của Công ty cũng phát huy đợc hiệu quả cao. Xuất phát điểm từ đội
thí nghiệm nhỏ, ngày nay Công ty đã có một Trung tâm thí nghiệm điện hiện
đại với thiết bị máy móc hiện đại nhất của các hãng nổi tiếng thế giới. Bên cạnh
đó, Công ty có đội ngũ kỹ s, công nhân thí nghiệm chuyên nghiệp, đủ khả năng
thí nghiệm - hiệu chỉnh - lắp đặt thiết bị điện đến 500 KV.
4. Lĩnh vực gia công cơ khí và lắp đặt thiết bị:

Hoàng Tùng Anh

21

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bên cạnh ngành nghề truyền thống là xây lắp các công trình điện, nớc, lĩnh
vực gia công cơ khí và lắp đặt thiết bị cũng là thế mạnh của Công ty Cổ phần
Sông Đà 11 với trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ kỹ s và công nhân lành nghề, có
khả năng:
- Gia công cơ khí phức tạp phục vụ công tác lắp đặt các công trình thủy điện,
công nghiệp
- Lắp đặt các thiết bị điện, điều khiển và dây chuyền công nghiệp có yêu cầu

độ chính xác cao .
5. Lĩnh vực đầu t:
Với bề dày kinh nghiệm tham gia thi công các công trình lớn, Công ty đã
tích lũy đợc nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án, đầu t. Trong
những năm gần đây Công ty tích cực đầu t vào các nhà máy thủy điện để kinh
doanh bán điện thơng phẩm cho Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
2.1.3 Tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý :
Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến cuối năm 2008 là gần 900 ngời,
trong đó có hơn 400 cán bộ kỹ s có trình độ đại học và sau đại học, các chuyên
viên bậc cao đã từng lao động học tập ở nớc ngoài. Công ty Sông đà 11 có cơ
cấu tổ chức quản lý tập trung. Đứng đầu công ty là chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc là ngời đại diện theo pháp luật của công ty và trực tiếp điều
hành hoạt động với sự giúp đỡ của các phó tổng giám đốc ở năm mảng chính.
Các phòng ban, chi nhánh, xí nghiệp đều phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
tổng giám đốc. Hiện nay công ty có 5 phòng ban và 7 đơn vị trực thuộc. Trong
năm 2008, công ty đã hoàn tất bàn giao xí nghiệp Sông đà 11.2 và xí nghiệp
Sông đà 11.5 cho công ty cổ phần Sông đà 11 Thăng long.
Nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách tổ chức thực hiện các phơng pháp sắp
xếp cải tiến sản xuất, quản lý đào tạo bồi dỡng tuyển dụng và điều phối sử
dụng lao động, là đầu mối giải quyết các công việc văn phòng hành chính.

Hoàng Tùng Anh

22

K43/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Phòng kỹ thuật cơ giới: Phụ trách công tác quản lý các loại thiết bị xây
dựng, dây chuyền sản xuất công nghiệp, hớng dẫn kiểm tra công tác an toàn
lao động, bảo hộ cho ngời lao động và các thiết bị.
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mu, giúp tổng giám đốc công
ty trong tổ chức và điều hành công tác tài chính-kế toán, công tác hạch toán kế
toán, đôn đốc kiểm tra công tác thu hồi vốn, thực hiện công tác đổi mới công
nghệ, chơng trình kế toán theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Phụ trách các khâu xây dựng, kiểm tra thực hiện
kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác hợp đồng kinh tế, công tác sản
xuất, công tác xuất nhập khẩu của công ty.
- Phòng dự án: Phụ trách công tác quản lý đầu t dự án thuộc các lĩnh vực:
xây lắp, sản xuất công nghiệp, đầu t trang thiết bị máy móc...kể cả việc tái đầu
t của công ty và các đơn vị trực thuộc.( Sơ đồ 01)
2.1.3.2. Tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Sông Đà 11:
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là một doanh nghiệp xây lắp có quy mô vừa, có
nhiều xí nghiệp hoạt động phân tán trên địa bàn cả nớc. Để đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung thống nhất của kế toán trởng, đảm bảo xử lý cung cấp thông tin kế toán
giúp cho lãnh đạo công ty nắm đợc kịp thời tình hình hoạt động của công ty
thông qua thông tin do kế toán cung cấp, các đơn vị trực thuộc hình thành bộ
máy kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc. Phòng kế toán tại công ty tổng hợp
thông tin do các đơn vị cung cấp và lập Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở tổng hợp
Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Doanh thu, chi phí, số d giữa các đơn
vị đợc loại trừ khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp.
Công ty có trang thiết bị phần mềm kế toán Misa nhằm giảm bớt khối lợng
công việc cho các nhân viên kế toán, công việc kế toán chủ yếu đợc thực hiện
bằng máy. Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành nhập vào phần mềm kế toán

Misa. Nh vậy, các sổ chi tiết và sổ tổng hợp đợc lập trên máy và theo dõi trên
máy.
Về hình thức kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung và hệ thống sổ sách
tổng hợp, chi tiết tơng ứng ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

Hoàng Tùng Anh

23

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh
nghiệp Việt nam.
2.1.3.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
Đặc điểm quá trình công nghệ, đặc điểm kinh doanh
Khác các doanh nghiệp sản xuất thuần túy khác, đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành của công ty CP Sông đà 11 là các hạng mục công
trình, công trình đã hoàn thành theo đúng tiêu chuẩn chất lợng và kỹ thuật. Quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản
xuất và yêu cầu quản lý, phù hợp với đặc thù của ngành Xây dựng.
Quy trình công nghệ khi công ty nhận thi công các công trình đấu thầu:
Kí kết các hợp đồng
xây dựng


Nhận tài liệu
của công trình

Nhận mặt bằng thi
công

Kiểm tra lại thiết
kế dự toán

Đấu thầu

Tiến hành thi
Hoàn thành bàn giao và
Lập biện pháp thi
Bóc dự toán
công
quyết
toán
công
Quy trình công nghệ của các công trình do Tổng Công ty Sông Đà giao cho:
Nhận nhiệm vụ

Thi công

Hoàn thành và bàn giao

Doanh nghiệp có nhiều hình thức đấu thầu khác nhau nh: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định đấu thầu. Khi công ty đấu thầu, Công ty phải tổ
chức các chiến lợc đấu thầu để thắng thầu. Sau khi thắng thầu hoặc đợc giao thầu
theo quy chế chung, Công ty và bên giao thầu sẽ thỏa thuận hợp đồng xây dựng

trong đó ghi rõ thỏa thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phơng thức
tạm ứng thanh toán, tỷ lệ bảo hànhSau khi hoàn thành công trình, bên A sẽ
nhiệm thu công trình, Công ty tiến hành quyết toán và bên A thanh toán toàn bộ
số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
Yếu tố đầu vào, thị trờng yếu tố đầu vào
Nguyên vật liệu chính của công ty là các thiết bị nh dây cáp điện, sứ cách
điện, phụ kiện cách điện từ cấp điện áp 500KV trở xuống, sắt thép,xi măng các
loại. Để đảm bảo nguyên vật liệu đợc cung ứng kịp thời, đúng quy cách, chủng l-

Hoàng Tùng Anh

24

K43/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ợng các loại, chất lợng tốt, công ty đã chủ động thiết lập mối quan hệ thờng
xuyên với các nhà cung ứng. Một số nhà cung ứng nguyên vật liệu chính cho
công ty bao gồm: Công ty thép Việt ý, thép Thái Nguyên, Công ty xi măng Bỉm
Sơn, Nghi Sơn, Bút Sơn, Công ty cáp điện Daisung, công ty cáp điện Trần Phú,
Công ty đầu t thơng mại quốc tế-phòng thơng mại công nghiệp Việt nam, Công
ty cáp điện Nesan lioa, Công ty L/G Hải Phòng, Công ty Cp chế tạo thiết bị điện
Đông Anh, Công ty liên doanh thiết bị ABB
Các nhà cung cấp đều là những doanh nghiệp uy tín, hoạt động sản xuất tăng trởng tốt, do vậy nguồn cung cấp là ổn định.



Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật thiết

bị công nghệ
Công ty tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000 cho bộ
máy quản lý và các đơn vị trực thuộc, dự định hoàn thành trong năm 2010.
Xây dựng hệ thống quản lý chất lơng ISO 9001-2000 cho các sản phẩm do công
ty thực hiện từ thi công xây lắp cho đến các sản phẩm công nghiệp.
Thị trờng các yếu tố đầu ra, vị thế cạnh tranh
Suy giảm kinh tế thế giới đã và đang ảnh hởng trực tiếp đến nguồn vốn của
các dự án, thị trờng xây dựng vốn đã khốc liệt nay lại càng phức tạp hơn, nhng
nhờ đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý, lực lợng công nhân tay nghề cao, hoạt
động trong nhiều lĩnh vực với thơng hiệu đã đợc khẳng định trên thị trờng xây
dựng trong nớc và có uy tín đối với các nhà thầu nớc ngoài, tổng công ty vẫn
trúng thầu nhiều công trình có giá trị nhiều tỷ đồng. Hơn thế nữa, tổng công ty
còn đợc Tổng công ty Sông đà tin tởng chỉ định thầu nhiều công trình quan trọng
- Kế hoạch sản xuất năm 2009 về cơ bản đã đợc lập, các hợp đồng kí kết với
chủ đầu t, các công trình thi công có khối lợng lớn từ năm 2008 chuyển sang
nh: đờng dây 500 KV của gói thầu 10.3 và 12.2, công trình tổng thầu thủy
điện Mờng Kim, xây lắp đập và nhà máy thủy điện sông Miện, xây lắp điện nớc tòa nhà điện lực EVN
- Dự án đá Hòa bình giai đoạn 1 đã đi vào sản xuất ổn định, tăng giá trị sản xuất
công nghiệp năm 2009.

Hoàng Tùng Anh

25

K43/11.02



×