Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bông miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.15 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I
VốN LƯU ĐộNG Và HIệU QUả Sử DụNG VốN LƯU ĐộNG

1.1.

Vốn lu động của doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp đợc coi là một tế bào với
nhiệm vụ chủ yếu là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Mỗi doanh nghiệp đều
có thể tiến hành toàn bộ hoặc một số các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trên thị trờng. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có t liệu lao động, đối tợng lao động, và
sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó
để tạo ra sản phẩm. Để có đợc các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh nh vậy đợc gọi là sự
tuần hoàn vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn
kinh doanh và sự chu chuyển này chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng: vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đợc huy động, sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh


không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn
là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, vốn kinh doanh đợc chia làm 2
loại: Vốn cố định và vốn lu động.Vốn lu động là một bộ phận không thể thiếu đVũ Ngọc Mai
43/11.09

1

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
ợc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghịêp đợc diễn ra liên tục, từ khâu nghiên cứu thị trờng, mua sắm vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khác với t liệu lao động, các
đối tợng lao động nh nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm,... chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và luôn thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu; giá trị của nó
đợc chuyển dịch một lần và toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và đợc bù đắp khi giá
trị hàng hoá đợc thực hiện. Những đối tợng lao động này nếu xét về hình thái
hiện vật đợc gọi là các tài sản lu động, xét về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu
động của doanh nghiệp.
Tài sản lu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lu động sản
xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất liên tục nh nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
nh: Sản phẩm dở dang và bán thành phẩm,...
- Tài sản lu động lu thông: Là những tài sản lu động nằm trong quá trình lu thông của doanh nghiệp nh: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán,...

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên
liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên các tài sản lu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất
định đầu t vào các tài sản đó. Số vốn này đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp.
Vốn lu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh nh khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình
này đợc diễn ra thờng xuyên liên tục và lặp đi lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là
quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh, vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối
cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Nếu vốn cố định chuyển từng phần vào giá trị
sản phẩm và đợc thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lu động
đợc thu hồi một lần và toàn bộ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo nên sự
tuần hoàn của vốn lu động. Do hoạt động của doanh nghiệp là thờng xuyên, liên
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

2

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
tục nên sự tuần hoàn của vốn lu động cũng đợc lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu
động lại hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong quá trình kinh doanh, vốn lu
động chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lu động thờng xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dới các hình thái khác nhau trong các giai
đoạn mà vốn đi qua. Tóm lại, có thể khái quát vốn lu động qua khái niệm sau:

Vốn lu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lu động nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên,
liên tục.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc
điểm của tài sản lu động nên vốn lu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại
toàn bộ sau mỗi kỳ kinh doanh.
- Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Nội dung và phân loại vốn lu động:
1.1.2.1. Nội dung:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực
hiện thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và đợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình sản xuất đợc liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu t cho các hình thái khác nhau của vốn lu động, khiến cho các hình thái đó có
đợc mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nh vậy, sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi, góp phần tăng
tốc độ luân chuyển vốn lu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lu động và ngợc lại.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
t. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật t. Số
vốn lu động nhiều hay ít là phản ánh số lợng vật t, hàng hoá dự trữ sử dụng ở các
3
Vũ Ngọc Mai
K
43/11.09



Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
khâu nhiều hay ít. Vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lu thông
có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lu
động có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại vốn lu động:
Để quản lý tốt vốn lu động cần phải phân loại vốn lu động. Dựa theo tiêu
thức khác nhau, có thể chia vốn lu động thành các loại khác nhau. Thông thờng
vốn lu động đợc phân loại nh sau:
a. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh khoản:
Theo cách này vốn lu động đợc chia thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng
tồn kho
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang
chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lợng tiền cần thiết nhất
định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, với một số trờng
hợp mua sắm vật t khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trớc tiền mua
hàng cho ngời cung cấp, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật t hàng hoá gồm: Vốn vật t dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này đợc gọi chung là vốn về

hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

4

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật t dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trớc: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên cha tính hết vào giá thành

sản phẩm trong kỳ này, mà đợc tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo
nh chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm.
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã đợc sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật, và đợc nhập kho.
Trong doanh nghiệp thơng mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là các loại
hàng hoá dự trữ.
Việc phân loại vốn lu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết đợc kết cấu vốn lu động theo hình thái
biểu hiện để định hớng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
b. Căn cứ vào vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dựa vào căn cứ trên, vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành các
loại chủ yếu sau:
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

5

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên, vật
liệu chính; Vốn vật liệu phụ; Vốn nhiên liệu; Vốn phụ tùng thay thế; Vốn vật
đóng gói; Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau: Vốn sản
phẩm đang chế tạo; Vốn về chi phí trả trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông gồm: Vốn thành phẩm; Vốn bằng tiền;

Vốn trong thanh toán (Bao gồm các khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trớc phát sinh trong quá trình mua vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ); Các
khoản vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Phơng pháp này cho phép biết đợc kết cấu vốn lu động theo vai trò. Từ
đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lu động trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy đợc vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu vốn lu động hợp lý, tăng đợc tốc độ luân chuyển vốn lu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lu động.
Muốn thực hiện đợc việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp
phải cân nhắc thận trọng trong việc tổ chức huy động vốn lu động. Vốn lu động
đợc huy động từ nguồn nào, huy động bao nhiêu để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp. Do đó cần phải phân loại nguồn hình thành
vốn lu động của doanh nghiệp. Thông thờng có các cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo hình thức phân loại này, vốn lu động đợc hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn ngắn hạn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà nguồn vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể nh vốn từ ngân sách Nhà nớc, vốn
do chủ sở hữu bỏ ra, vốn góp cổ phần
- Nguồn vốn hình thành từ vay nợ: Là các khoản vốn ngắn hạn đợc tài trợ
bởi các nguồn vốn vay các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tài chính khác hoặc
nguồn vốn chiếm dụng của ngời bán, ngời mua trả tiền trớc, vốn vay thông qua
việc phát hành trái phiếu.
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

6

K



Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Qua cách nhìn nhận vốn lu động nh trên, nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp có thể nhìn nhận đánh giá đợc trong kết cấu nguồn vốn lu động, bao
nhiêu phần là vốn chủ, bao nhiêu phần là vốn vay. Từ đó có thể đa ra cơ cấu tài
trợ hợp lý để đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, vừa tận dụng
đợc các khoản vay mà không sợ ảnh hởng tới tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại căn cứ vào thời gian huy động.
Nguồn vốn lu động đợc chia thành: vốn lu động thờng xuyên và vốn lu
động tạm thời.
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các tài sản lu động
thờng xuyên, cần thiết.
Đối với mỗi doanh nghiệp tơng ứng với một quy mô kinh doanh và một
quy trình công nghệ nhất định đòi hỏi phải có một lợng vốn lu động thờng xuyên
cần thiết ở một mức độ nhất định. Yêu cầu đặt ra là mỗi doanh nghiệp đều cần
phải huy động nguồn vốn này để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn lu động thờng xuyên
cần thiết của doanh nghiệp thờng đợc xác định nh sau:
Nguồn vốn lu động
xuyên của
=

Nguồn vốn thờng

Giá trị còn lại của TSCĐ thờng


doanh nghiệp

xuyên của doanh nghiệp

và đầu t dài hạn

Trong đó:
Nguồn vốn lu động thờng xuyên= Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế
Nguồn vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn ổn định,
vững chắc. Nguồn vốn này cho phép các doanh nghiệp luôn chủ động đợc vốn lu
động, cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới
một năm ), doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này khi doanh nghiệp xuất hiện nhu
cầu vốn lu động đột xuất nh: khi giá cả trên thị trờng có biến động tăng mạnh, khi
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

7

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
doanh nghiệp đột xuất có đơn đặt hàng mới. Nguồn vốn này thờng bao gồm: các
khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả ngời bán, các khoản phải trả, phải nộp
khác,...
1.1.3.3 Phân loại căn cứ theo nguồn hình thành:

Căn cứ theo nguồn hình thành có thể chia nguồn vốn lu động thành:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn lu động đợc bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp để tái đầu t.
- Nguồn vốn đi vay, bao gồm: Vốn vay ngắn hạn của ngân hàng; vốn vay dới hình thức phát hành trái phiếu ngắn hạn; vốn vay hoặc chiếm dụng của ngời
bán hoặc chiếm dụng vốn của các đối tợng khác; ví dụ nh tín dụng thơng mại
chiếm dụng của ngời bán hoặc ngời mua trả tiền trớc.
Đây là bộ phận vốn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ
cho nhu cầu vốn lu động trong hoạt động kinh doanh của mình nh thế nào. Từ góc
độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Vấn đề đặt
ra là cần xây dựng một cơ cấu tài trợ cho vốn lu động nh thế nào để tối thiểu hoá
đợc chi phí sử dụng vốn, đồng thời vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên liên tục.
1.1.4. Xác định nhu cầu vốn lu động:
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên hàng ngày,
bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật t cần thiết đến sản xuất tạo ra sản phẩm, bán
sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu đợc tiền bán hàng về. Quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên liên tục tạo thành một chu kỳ kinh doanh.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thờng đợc chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

8


K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
mua sắm và dự trữ vật t, giai đoạn sản xuất, giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền
hàng. Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh nhu cầu vốn lu
động. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có
thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ

+ Phải thu từ

hàng tồn kho

khách hàng

-

Phải trả nhà
cung cấp

Số vốn lu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn lu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý
vốn lu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định đợc nhu cầu vốn lu động,
một vấn đề quan trọng là phải xác định đợc nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần
thiết tơng ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.

Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải
đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành một cách liên tục. Đồng
thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lu động cho hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp
lý nhu cầu vốn lu động thờng xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì:
- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết đợc xác định đúng đắn và hợp
lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thờng và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lu động xác định quá
thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả
tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác còn
có thể gây ra những tổn thất nh sản xuất bị đình trệ, không có đủ vốn để thực hiện
các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng trả nợ ngời lao động và trả nợ
nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng.
Những khó khăn về tài chính chỉ có thể giải quyết bằng vay đột xuất với giá
cao. Điều này làm tăng rủi ro tài chính và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngợc
lại, nếu nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật t,
hàng hoá, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

9

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, phải đặc biệt lu ý tới

những vấn đề tác động đến nhu cầu vốn lu động để xác định đợc đúng đắn nhu
cầu vốn lu động.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hởng tới nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là một đại lợng không cố định và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
- Tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lu động trớc tiên phụ thuọc vào tính chất ngành nghề kinh
doanh. Cụ thể: đối với doanh nghiệp sản xuất, nhu cầu vốn lu động xuất hiện
trong cả 3 khâu của quá trình sản xuất kinh doanh- khâu dự trữ sản xuất, khâu sản
xuất, khâu lu thông; còn đối với doanh nghiệp thơng mại thì chỉ xuất hiện trong
khâu lu thông.
Ngoài ra, nhu cầu vốn lu động còn phụ thuộc vào đặc điểm quy trình công
nghệ của doanh nghiệp, vào nhu cầu sản xuất kinh doanh nói chung. Với những
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chu kỳ sản xuất kinh
doanh thờng dài và đòi hỏi số vốn ở khâu dự trữ chiếm tỷ trọng lớn. Tác động của
quy mô kinh doanh cũng tơng tự nh vậy; với những doanh nghiệp có mức độ hoạt
động lớn nghĩa là quy mô kinh doanh lớn thì nhu cầu vốn lu động càng lớn, điều
này ngợc lại với doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
- Nhân tố về mua sắm vật t, dự trữ vật t và tiêu thụ sản phẩm
Để có đủ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, doanh nghiệp thờng sử dụng
nhiều loại vật t của những nhà cung cấp khác nhauu. Khoảng cách giữa doanh
nghiệp và các nhà cung cấp vật t hàng hoá, sự biến động về giá cả của các loại vật
t, hàng hoá mà doanh nghiệp phải sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
khoảng cách giữa doanh nghiệp và thị trờng bán hàng, điều kiện và phơng tiện
vận tải,...Tất cả những yếu tố đó đều ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lu động
của doanh nghiệp, ví dụ nh khoảng cách giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp
xa thì doanh nghiệp sẽ phải trữ nhiều nguồn nguyên nhiên liệu, mức dự trữ lớn.
Hoặc các doanh nghiệp có nguồn cung ứng vật t ổn định, kỳ hạn giao hàng ngắn,
đồng thời khả năng cung ứng của thị trờng lớn thì mức dự trữ nhỏ và ngợc lại.
- Nhân tố chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và tổ chức thanh

toán.
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

10

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Chính sách tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hởng trực
tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và
thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền hàng có ảnh hởng
trực tiếp đến nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cung cấp
tín dụng cho khách hàng cao làm cho các khoản phải thu cao, từ đó dẫn đến nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp lớn; điều này ngợc lại đối với các doanh nghiệp
ít bán chịu, hàng giao đến đâu thu hồi tiền đến đó. Mặt khác, doanh nghiệp thực
hiện chính sách thanh toán ra sao, tổ chức thanh toán có hợp lý không, chấp hành
kỷ luật thanh toán của khách hàng nh thế nào cũng ảnh hởng lớn đến nhu cầu vốn
lu động bỏ vào khâu lu thông.
Ngoài những nhân tố trên, nhu cầu vốn lu động còn chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác nh trình độ quản lý của doanh nghiệp, sự biến động giá cả của
vật t hàng hoá trên thị trờng,...
1.1.4.3. Xác định nhu cầu vốn lu động:
Để xác định nhu cầu vốn lu động cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các
phơng pháp khác nhau, tùy theo điều kiện cụ thể có thể chọn phơng pháp thích
hợp:
- Phơng pháp trực tiếp: Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào
các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến lợng vốn lu động doanh nghiệp phải ứng ra để

xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên
Việc xác định nhu cầu vốn lu động theo phơng pháp này có thể thực hiện
theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Mặc dù phơng pháp này giúp xác định nhu cầu vốn lu động khá chính xác
và sát với thực tế nhng việc tính toán phức tạp, khối lợng tính toán lớn, đòi hỏi rất

Vũ Ngọc Mai
43/11.09

11

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
am hiểu cho nên phơng pháp này thờng chậm thông tin cho quản lý, do đó ít
doanh nghiệp áp dụng.
- Phơng pháp gián tiếp:
+ Trờng hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lu động cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số hoạt động tính theo
doanh thu, đợc rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của

doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lu động cần thiết.
Phơng pháp này tơng đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.
Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lu động khi thành lập doanh nghiệp
với quy mô nhỏ.
+ Trờng hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lu động cho các
thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu
tố hợp thành nhu cầu vốn lu động, gồm; Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng,
và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ
chuẩn nhu cầu vốn lu động tính theo doanh thu, và sử dụng tỷ lệ này để xác định
nhu cầu vốn lu động cho các kỳ tiếp theo.
Phơng pháp này thực hiện theo trình tự sau:
. Xác định số d bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lu động trong
năm báo cáo.
. Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lu động so với doanh thu thuần.
. Xác định nhu cầu vốn lu động cho kỳ kế hoạch.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
12
Vũ Ngọc Mai
K
43/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
Một là, xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn lu động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng nói lên kết
quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích lũy cơ bản để
mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, do đó doanh nghiệp có tồn tại và
phát triển đợc hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi
nhuận hay không, và tạo ra nhiều hay ít. Chính vì vậy, kinh doanh nh thế nào để
có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu phấn đấu của tất cả các
doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác tổ chức, quản lý các quá trình kinh doanh, tổ chức quản lý sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng.
Mặt khác, vốn lu động là một bộ phận không thể thiếu đợc đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
lu động thờng chiếm tỷ trọng khá lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp thơng mại.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vốn lu động thờng chiếm từ 25% - 50%, trong
các doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động có thể chiếm tới 70%- 80% trong
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung tăng lên,
giảm thiểu đợc chi phí, góp phần đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn bảo toàn và phát huy hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp nhà nớc
không phải cạnh tranh, vốn nhà nớc cấp, lỗ nhà nớc chịu, dẫn đến hiện tợng" lãi
giả lỗ thật", hiện tợng " ăn mòn" vốn kinh doanh diễn ra một cách phổ biến. Tuy
nhiên, bớc sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất
kinh doanh độc lập, phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Cùng với đó, doanh nghiệp cũng bị đặt trong một môi trờng cạnh

tranh khốc liệt, nhất là từ khi nớc ta gia nhập WTO, cùng với những thuận lợi và
những khó khăn chồng chất đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi các "
đại gia" trên Thế giới ùa vào, sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp rất lớn.
Doanh nghiệp nào không đủ sức cạnh tranh, hoạt động không hiệu quả sẽ ngay
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

13

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
lập tức bị thị trờng đào thải. Với tình hình nh vậy, bắt buộc các doanh nghiệp
phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mỗi đồng vốn bỏ ra đều phải
sinh lời. Hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở chỗ doanh nghiệp không những tự
bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy mở rộng đợc quy mô về vốn,
mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải" từng ngày, từng giờ" sinh sôi nảy nở.
Do đó, mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đều tự nhìn nhận, đánh giá
đợc sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong đó có vốn lu
động.
Ba là, xuất phát từ hiệu quả thực tế của công tác sử dụng vốn lu động
trong các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế muốn
phát triển buộc các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Nh trên ta đã phân tích, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn
lu động là một vấn đề hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế Việt Nam
những năm vừa qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng
cha cao. Hiện tợng các doanh nghiệp khó khăn, luôn trong vòng luẩn quẩn thiếu

vốn, phải vay mợn các ngân hàng và chiếm dụng vốn lẫn nhau còn diễn ra tràn
lan, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp còn đạt thấp.
Xuất phát từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả công tác quản lý và sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp. Nhiều
công ty lớn trên thế giới đã rút ra đợc rằng, cách tốt nhất để tăng giá trị cổ phần
chính là quan tâm đến quản lý vốn lu động. Việc tổ chức quản lý sử dụng vốn lu
động tốt là nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp và hơn
thế nữa là sự tăng trởng, phát triển của cả nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là mối quan hệ kết quả đạt đợc trong quá
trình khai thác, sử dụng vốn lu động vào sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp. Để đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, trong đó có quản lý vốn lu động - một bộ
phận rất quan trọng ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải thờng xuyên tự đánh giá mình về phơng
diện sử dụng vốn, từ đó thấy đợc chất lợng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng
14
Vũ Ngọc Mai
K
43/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
khai thác các tiềm năng sẵn có, biết đợc mình đang ở giai đoạn nào của quá trình
phát triển( thịnh vợng, phục hồi hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,...Thông qua phân tích, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lu động, doanh nghiệp sẽ đề ra đợc những biện pháp thiết thực để
tăng cờng quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh

doanh cao hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ta có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động luân
chuyển với tốc độ càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc
lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đợc đo bằng hai chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển( Số vòng quay vốn): Chỉ tiêu này hản ánh số vòng
quay đợc thực hiện trong một kỳ nhất định, thờng là trong một năm.
Công thức xác định:
M
L

=
VLĐ bình quân trong kỳ

Trong đó:
L: Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ( Phản ánh tổng giá trị VLĐ
tham gia luân chuyển thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp)
Tổng mức luân chuyển = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
VLĐ bình quân: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ- đợc tính theo phơng
pháp bình quân số VLĐ trong từng quý, tháng hoặc năm.
+ Số VLĐ bình quân đợc xác định theo năm
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bq =
2
Vũ Ngọc Mai

43/11.09

15

K


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Số VLĐ bình quân đợc xác định theo quý
VLĐ bqq1 + VLĐ bqq2+ VLĐ bqq3+ VLĐ bqq4
VLĐ bq =
4
+ Số VLĐ bình quân theo tháng:
VLĐ đq*1/2+ VLĐcq1+ VLĐcq2+ VLĐcq3+VLĐcq4*1/2
VLĐ bq =
4
- Kỳ luân chuyển vốn lu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
VLĐ thực hiện một vòng luân chuyển.
Công thức xác định:
N
K=
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lu động
N: Số ngày trong kỳ
Tốc độ luân chuyển vốn lu động trong kỳ nhanh hay chậm cho thấy tình
hình tổ chức các mặt mua sắm, dự trữ vật t, hàng hoá của doanh nghiệp có hợp lý

hay không. Vòng quay vốn lu động càng nhanh, kỳ luân chuyển vốn lu động càng
đợc rút ngắn thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lu động càng nhanh, hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lu động( Số vốn lu động tiết kiệm đợc do tăng tốc độ
luân chuyển vốn)
Nhờ tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động, doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc một lợng vốn lu động cho hoạt động kinh doanh trong kỳ này so với kỳ trớc. Số
vốn lu động tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc xác định
qua công thức:
M1
Vtk(+/-) =
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

*(K1- K0)
16

K


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
360

Trong đó:
Vtk: Là số VLĐ phải tăng thêm (+) hoặc tiết kiệm đợc (-) do ảnh hởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ này so với kỳ trớc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
1.2.2.3. Hàm lợng vốn lu động:
Là số vốn lu động cần thiết để đạt đợc một đồng doanh thu.

Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng cần ít số vốn lu động để đạt đợc một đồng
doanh thu, nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.( Trong
điều kiện vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng của sản phẩm)
Công thức xác định:
VLĐ bq
Hlv =
DTT
Trong đó:
Hlv: hàm lợng vốn lu động
DTT: Doanh thu thuần trong kỳ
1.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc thuế( sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng
vốn lu động càng cao và ngợc lại.
Công thức xác định:
Lợi nhuận trớc thuế ( sau thuế )
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân
1.2.2.5. Một số chỉ tiêu khác:
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

17

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng

tồn kho luân chuyển trong kỳ( thờng là 01 năm). Số vòng quay hàng tồn kho
càng cao thì đánh giá là tốt. Điều này cho thấy hiệu quả quản lý, sử dụng cũng
nh tiêu thụ hàng tồn kho.
Công thức tính:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức xác định:
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Cụ thể chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ( thờng là một
năm) thì các khoản phải thu đợc thu hồi toàn bộ bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này càng
lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Công thức xác định:
Doanh thu tiêu thụ
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
- Kỳ thu tiền trung bình( Số ngày một vòng quay các khoản phải thu)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu. Chỉ
tiêu này biến động ngợc chiều với chỉ tiêu Vòng quay các khoản phải thu.
Công thức xác định:
Vũ Ngọc Mai
43/11.09


18

K


Luận văn tốt nghiệp
Số vòng quay các khoản

Học Viện Tài Chính
Số ngày trong kỳ
=

phải thu

Số vòng quay các khoản phải thu

- Các hệ số thanh toán:
Tài sản ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là hệ số thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ
ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách
chuyển một bộ phận tài sản thành tiền. Hệ số này lớn hơn 1 thể hiện doanh
nghiệp tuân thủ đúng nguyên tắc tài trợ, đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải hệ số này cứ càng lớn càng tốt vì khi đó có
một lợng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ
phận này không vận động, không sinh lời. Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề
nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn( VD nh các doanh nghiệp thơng mại) trong

tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngợc lại.
TSNH- Hàng tồn kho
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời gian
ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật t hàng hoá. Việc giải phóng hàng tồn
kho cần một khoảng thời gian khá dài, khó có thể đáp ứng việc thanh toán trong
một thời gian ngắn các khoản nợ đến hạn.
Tiền và tơng đơng tiền
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

19

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Hệ số này đánh giá xác thực hơn khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh doanh nghiệp thanh toán ngay lập tức
đợc bao nhiêu phần các khoản nợ đến hạn. Thông thờng hệ số này bằng 1 là lý tởng nhất. Hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong việc
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và đến hạn. Độ lớn của hệ số này cũng phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu,
phải trả trong kỳ.
1.2.3. Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Vốn lu động của doanh nghiệp cùng một lúc đợc rải khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận

động đó, VLĐ chịu tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi rất nhiều nhân tố cả
khách quan và chủ quan. Có những nhân tố tác động tích cực đến hiệu quả sử
dụng vốn vốn lu động, ngợc lại cũng có những nhân tố tác động tiêu cực. Để
phát huy những ảnh hởng tích cực và hạn chế ảnh hởng tiêu cực tác động đến
hiệu quả sử dụng VLĐ, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm bắt đợc
các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
* Nhóm nhân tố khách quan:
Đây là nhân tố tổng hợp những yếu tố bên ngoài ảnh hởng trực tiếp hay
gián tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả tổ chức sử
dụng VLĐ nói riêng của doanh nghiệp, đó là:
+ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Mỗi một ngành nghề kinh doanh khác nhau có những đặc điểm về mặt
kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Trớc hết ảnh hởng tới thành phần và cơ cấu vốn lu
động trong tổng vốn kinh doanh, ảnh hởng tới quy mô của vốn lu động cũng nh
tỷ lệ thích ứng để hình thành kết cấu vốn lu động. Do đó có ảnh hởng tới tốc độ
luân chuyển vốn lu động. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu
cầu vốn lu động giữa các kỳ trong năm thờng có biến động không lớn, còn
những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài thì phải ứng ra một lợng vốn tơng
đối lớn, nhu cầu vốn lu động trong năm cũng có nhiều biến động.
+ Sự ổn định nền kinh tế:
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

20

K



Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Do ảnh hởng của lạm phát và suy thoái kinh tế, sức mua của đồng tiền bị
giảm sút, cùng với sự gia tăng giá của các loại vật t hàng hoá. Vì vậy, vốn vật t
hàng hoá của doanh nghiệp có thể bị mất dần do tốc độ trợt giá của đồng
tiền.Thêm vào đó là việc nền kinh tế có ổn định hay không còn ảnh hởng đến
đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp có ổn định hay không. Từ đó ảnh hởng trực
tiếp đến khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, do đó ảnh hởng đến nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
+ Giá cả thị trờng, lãi suất, thuế:
Giá cả thị trờng và thuế ảnh hởng đến chi phí đầu vào và doanh thu tiêu
thụ, thông qua đó tác động tới lợi nhuận; từ đó làm ảnh hởng đến nguồn bổ sung
VLĐ và gián tiếp tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Sự biến
động về lãi suất cũng ảnh hởng đến chi phí sử dụng vốn, tới khả năng lựa chọn
nguồn tài trợ sao cho hợp lý và đáp ứng đợc yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Sự cạnh tranh trên thị trờng:
Đây là nhân tố rất quan trọng tác động đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào việc sản phẩm của doanh nghiệp có thoả mãn nhu cầu về chất lợng, mẫu mã, giá cả mà quyết định tính cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp
trên thị trờng. Từ đó quyết định doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tác động đến lợi
nhuận của doanh nghiệp và nh vậy chính là đã tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng của doanh nghiệp.
+ Hoạt động của thị trờng tài chính và các tổ chức tài chính trung gian.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cùng với xu thế hội nhập, quốc tế
hoá nền kinh tế thì thị trờng tài chính ngày càng pát triển. Điều này mở ra cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn để lựa chọn phơng thức huy động vốn nh phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, sử dụng các hình thức tín dụng trung và dài hạn nh
thuê tài chính hoặc vay vốn từ ngân hàng với điều kiện và thủ tục dễ dàng, thuận
tiện hơn và chi phí huy động vốn cũng giảm thấp hơn. Rõ ràng đó là những điều
kiện giýp doanh nghiệp có khả năng huy động vốn tốt hơn, hiệu quả sử dụng vốn
lu động vì thế đợc nâng cao.
+ Các nhân tố khác:

Các chính sách pháp lý, chính sách kinh tế tài chính của nhà nớc đối với
doanh nghiệp, những rủi ro bất thờng bao gồm rủi ro kinh doanh nh nợ khó đòi,
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

21

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
sự phá sản của các doanh nghiệp khác,...rủi ro tự nhiên nh hoả hoạn, bão
lụt...đều có thể mang đến cho doanh nghiệp những cơ hội cũng nh những thách
thức nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh hởng đến quá
trình tổ chức, sử dụng VLĐ và tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
* Nhóm nhân tố chủ quan:
Bên cạnh những nhân tố khách quan nói trên còn rất nhiều nhân tố chủ
quan thuộc về bản thân doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
+ Việc xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:
Việc xác định nhu cầu vốn lu động hợp lý với quy mô hoạt động của
doanh nghiệp có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ
không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi
biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động, gây ra tình trạng ứ đọng vật t hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và làm
phát sinh những chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngợc lại,
nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ

không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên, liên tục; gây ra những
thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp
đồng đã ký kết với khách hàng.
+ Lựa chọn phơng án đầu t và phơng án huy động nguồn vốn lu động.
Đây là nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng khi lựa chọn phơng án đầu t, nhà quản
trị luôn luôn phải cân nhắc, tính toán giữa chi phí bỏ ra, rủi ro gặp phải và lợi ích
từ dự án mang lại. Nếu doanh nghiệp đầu t vào sản xuất sản phẩm phù hợp với
thị trờng về chất lợng, mẫu mã, giá thành,...tức là sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất ra có tính cạnh tranh cao trên thị trờng, quá trình tiêu thụ đợc đẩy nhanh,
tăng vòng quay vốn lu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Ngợc lại, nếu
doanh nghiệp lựa chọn và đa ra những quyết định sai lầm trong việc lựa chọn dự
án, sản xuất ra những sản phẩm không đảm bảo một trong các điều kiện về chất
lợng, mẫu mã hay giá cả đều có thể dẫn đến những trở ngại, khó khăn trong vấn
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

22

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
đề tiêu thụ sản phẩm, từ đó dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn
lu động thấp.
Việc lựa chọn phơng án huy động vốn lu động cũng rất quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Nếu xác định
nguồn đầu t không hợp lý có thể gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán hoặc
gây ra tình trạng lãng phí do sử dụng nguồn có chi phí cao trong khi không cần

thiết, từ đó có thể làm tăng giá thành sản phẩm ảnh hởng tới quá trình tiêu thú và
thu hồi vốn sẽ chậm.
+ Trình độ tổ chức quản lý
Là nhân tố có ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lu động nói riêng của doanh nghiệp. Trình độ quản lý tổ chức của
doanh nghiệp mà yếu kém dẫn đến việc thất thoát hàng hoá; từ đó dẫn đến sử
dụng lãng phí vốn lu động, hiệu quả sử dụng vốn lu động thấp; quản lý yếu kém
khiến kinh doanh thua lỗ kéo dài, thu nhỏ hơn chi, dẫn đến mất vốn kinh doanh,
trong đó có vốn lu động.
+ Việc lựa chọn phơng thức bán hàng, thanh toán:
Nếu doanh nghiệp bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lợng vốn bị chiếm dụng sẽ lớn đồng thời mất thêm chi phí cho việc quản lý các
khoản phải thu. Từ đó có thể dẫn đến mất tự chủ về vốn và có khả năng không
thu hồi đợc nợ gây mất vốn. Ngợc lại, nếu không chấp nhận nh vậy có thể làm
giảm khả năng tiêu thụ gây ra ứ đọng hàng hoá, tăng vốn lu động trong khâu dự
trữ làm giảm vòng quay vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Điều quan trọng là tuỳ
vào điều kiện doanh nghiệp và tình hình thị trờng mà đa ra quyết định phù hợp.
+ Công tác quản lý ở các khâu thu mua, dự trữ, bán hàng...
Nếu quản lý giữa các khâu không chặt chẽ sẽ không thấy đợc sự vận động
của vốn lu động trong các khâu này từ đó không thấy đợc sự tồn tại hay thành
tích trong quản lý và sẽ có những giải pháp xử lý không kịp thời nếu rủi ro xảy ra
và nh vậy sẽ ảnh hởng đến vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng.
Trên đây là các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả của công tác tổ
chức, sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp. Để hạn chế tiêu cực, phát huy
những mặt tích cực, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét kỹ lỡng ảnh hởng
của các nhân tố từ đó rút ra những nguyên nhân của những mặt tồn tại trong
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

23


K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
công tác tổ chức, sử dụng vốn lu động và quan trọng hơn là phải đa ra những căn
cứ, giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tổ chức và
sử dụng vốn lu động.

1.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp.
Trên cơ sở xem xét vấn đề hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu động; ta có
thể đa ra một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu
động trong các doanh nghiệp.
Một là: Xác định một cách hợp lý nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với tính chất
ngành nghề kinh doanh cũng nh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; từ đó lập
kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu đó, không để xảy ra tình
trạng thiếu vốn dẫn đến tình trạng gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải đi vay ngoài gấp với mức lãi suất cao làm tăng giá thành,
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thừa vốn, doanh nghiệp cần có biện pháp
xử lý linh hoạt nh: đầu t mở rộng kinh doanh hoặc cho vay nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn, tránh tình trạng để vốn" chết", không sinh lời. Tổ chức khai thác
triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời tính toán, lựa chọn, huy
động các nguồn bên ngoài một cách hợp lý nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí
sử dụng vốn.
Hai là:. Quản trị tốt vốn bằng tiền. Doanh nghiệp cần quản lý tốt vốn bằng
tiền để có thể chủ động mua sắm vật t hàng hoá, chi trả chi phí cho hoạt động
bình thờng và đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Từ đó, doanh
nghiệp có thể nắm bắt đợc những cơ hội đầu t tốt, cũng nh ứng phó với những rủi

ro bất thờng. Để làm đợc điều đó, nhất thiết các doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình kế hoạch tài chính nhằm đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán tại mọi thời
điểm. Điều quan trọng là phải làm tốt công tác nghiên cứu, vạch rõ tính quy luật
của các khoản thu chi, xây dựng kế hoạch ngân quỹ; doanh nghiệp có thể xác
định đợc nhu cầu tiền và các khoản tài trợ hoặc có thể đầu t các khoản tiền nhàn
rỗi. Nhng bên cạnh đó, còn một vấn đề hết sức quan trọng, đó là xây dựng hệ
thống kiểm soát vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Một hệ thống quản lý vốn
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

24

K


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
bằng tiền tốt sẽ giúp doanh nghiệp xác định đợc chính xác các nghiệp vụ thu chi
bằng tiền, duy trì đợc vốn bằng tiền ở một mức độ vừa đủ.
Ba là: Quản lý tốt các hoạt động thanh toán. Với t cách là khách hàng,
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác thanh toán nợ để đảm bảo uy tín cho
doanh nghiệp. Với t cách là chủ nợ, doanh nghiệp phải cân cứ vào tình hình thực
tế của doanh nghiệp mình để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, lập kế hoạch
kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu. Để kiểm soát các khoản này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thực hiện phân loại nợ, theo dõi chi tiết các số d nợ của từng
khách hàng, đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn, thậm chí có biện pháp
cứng rắn khi cần thiết để tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi, làm thất thoát vốn
lu động. Để đề phòng rủi ro, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự
phòng tài chính.
Bốn là: Quản lý chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ. Thực hiện dự trữ tồn kho

đúng mức, hợp lý, tránh tình trạng gián đoạn kinh doanh, tình trạng thiếu sản
phẩm hàng hoá để đáp ứng nhu cầu thị trờng; đồng thời sử dụng hợp lý, tiết kiệm
vốn lu động; giảm tới mức tối đa vốn lu động trong khâu dự trữ. Dựa trên đặc
điểm tình hình sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp lựa chọn mô hình
quản lý hàng tồn kho một cách phù hợp; từ nguồn cung cấp vật t hàng hóa đến
dự trữ, bảo quản hàng tồn kho. Đồng thời doanh nghiệp cũng có thể thực hiện
việc phòng ngừa rủi ro bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, mua bảo
hiểm hàng hoá.
Năm là: áp dụng tổng hợp các biện pháp để đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lu động nh: thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, tổ chức tốt quá
trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến máy móc
thiết bị cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai thác tốt nhất
công suất máy móc, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng, giảm thời gian chờ đợi
giữa các chu kỳ sản xuất, thời gian ngừng việc do các nguyên nhân khác nhau
góp phần vào việc tăng tốc độ luân chuyển vốnlu động trong khâu lu thông.
Sáu là: Tăng cờng phát huy vai trò giám đốc tài chính trong việc quản lý,
tổ chức sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng. Để thực
hiện đợc điều này đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm vững đợc tình
hình diễn biến về vốn và sử dụng vốn ở tất cả các khâu trong quá trình kinh
doanh, thực hiện phân tích kinh tế định kỳ. Nhờ đó, doanh nghiệp đề ra các biện
Vũ Ngọc Mai
43/11.09

25

K


×