Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho cầu thủ bóng đá nam lứa tuổi 1112 tuổi tạitrung tâm bóng đá VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.33 KB, 62 trang )

Mục lục

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài.
Thể dục Thể thao bao gồm rất nhiều loại hình hoạt động, đa dạng,

phong phú, trong đó, bóng đá là môn thể thao được phát triển rất mạnh mẽ và
có tầm ảnh hưởng sâu rộng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, bóng đá là môn thể
thao có sức lôi cuốn quần chúng nhất mà không môn thể thao nào có thể sánh
kịp, bất cứ nơi đâu bóng đá cũng được mọi tầng lớp người dân trong cả nước
đón nhận với sự quan tâm đặc biệt.
Trong những năm gần đây, TDTT nói chung và bóng đá nói riêng của
các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đã có nhiều thay đổi và phát
triển nhanh chóng về mọi mặt. Bóng đá Việt Nam cũng có nhiều chuyển biến
mang tính tích cực, đặc biệt là sự đổi mới trong quản lý, điều hành và định
hướng phát triển nền bóng đá nước nhà. Hơn 10 năm qua bóng đá chuyên
nghiệp đã hiện hữu ở giải đấu cao nhất (VLeague) và cùng với đó là cách làm
bóng đá mới, nhất là trong khâu phát triển, đào tạo bóng đá trẻ của các CLB,
các địa phương trên cả nước. Bên cạnh đó, với chủ trương xã hội hóa TDTT
của Đảng và Nhà nước, nhiều trung tâm chuyên đào tạo cầu thủ bóng đá của
các tổ chức, cá nhân đã ra đời và đa số các trung tâm TDTT thuộc quản lý của
các quận, huyện, tỉnh, thành đều có tổ chức đào tạo VĐV bóng đá trẻ. Sự phát
triển, làm mới của bóng đá nước nhà đã chắp cánh ước mơ cho hàng nghìn
em nhỏ mong muốn trở thành cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp khi mà công tác
huấn luyện, đào tạo cầu thủ bóng đá trẻ đã được mở rộng trên phạm vi cả
nước.


Đặc điểm của bóng đá là tính tập thể, tính chiến đấu cao, trong một trận
đấu sự đối kháng trực tiếp và quyết liệt diễn ra liên tục trong một thời gian dài
đòi hỏi các cầu thủ phải có một nền tảng thể lực dồi dào, sung mãn mới có thể
thi đấu hiệu quả. Ngày nay bóng đá hiện đại phát triển nhanh cả về kỹ – chiến
2


thuật lẫn sự linh hoạt biến hoá, đặc biệt tốc độ trận đấu được đẩy lên rất cao
đòi hỏi cầu thủ phải thực hiện rất nhiều kĩ thuật động tác khác nhau và quá
trình vận động này dù có bóng hay không bóng đều có những lúc cần đua
tranh tốc độ, tranh cướp bóng hoặc thoát khỏi sự kèm cặp, truy cản của đối
phương. Chính đặc điểm quá trình vận động này nên yếu tố thể lực của cầu
thủ trong mỗi trận đấu là hết sức quan trọng, đặc biệt là yêu cầu về sức mạnh
tốc độ.
Thực trạng thành tích thi đấu quốc tế của các đội tuyển bóng đá Việt
Nam từ nhiều năm nay vẫn còn nhiều hạn chế mà một trong những nguyên
nhân ảnh hưởng tới kết quả đó là vấn đề thể lực nhất là khả năng về sức mạnh
tốc độ của các cầu thủ. Bên cạnh đó, công tác huấn luyện còn mang nặng tính
chủ quan, kinh nghiệm, VĐV chưa được đào tạo một cách khoa học, bài bản,
đặc biệt là ở khâu đào tạo, huấn luyện cho vận động viên trẻ.
Huấn luyện bóng đá nói chung và huấn luyện thể lực nói riêng nhất là
về sức mạnh tốc độ cho cầu thủ là công việc hết sức phức tạp không thể thực
hiện trong chốc lát mà cần có quá trình dựa trên cơ sở khoa học với sự chuẩn
bị và kế hoạch đào tạo chặt chẽ, chu đáo phù hợp với từng lứa tuổi. Lứa tuổi
11-12 là lứa tuổi đang ở trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt cả về
thể chất, tâm lý lẫn trí tuệ với nhiều diễn biến phức tạp về tâm lý và điển hình
là quá trình hưng phấn chiếm ưu thế so với quá trình ức chế. Do vậy, khi tiến
hành giảng dạy, huấn luyện nhất là về huấn luyện thể lực cho các cầu thủ ở
lứa tuổi này cần có những bài tập sinh động, tiêu biểu qua hình thức trò chơi,
thi đấu mới mang lại hiệu quả cao.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho
cầu thủ bóng đá nam lứa tuổi 11-12 tuổi tại trung tâm bóng đá VIETTEL.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Lựa chọn những trò chơi vận động phù hợp với thực tiễn huấn luyện để
phát triển sức mạnh tốc độ cho các cầu thủ tuổi 11-12 nhằm nâng cao hiệu

3


quả công tác huấn luyện nói chung và huấn luyện thể lực nói riêng cho cầu
thủ bóng đá lứa tuổi 11-12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các trò chơi vận động có tác dụng phát triển sức mạnh tốc độ cho 20 cầu
thủ bóng đá lứa tuổi 11-12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL
3.2. Khách thể nghiên cứu
Các cầu thủ bóng đá lứa tuổi 11 - 12 tuổi tại trung tâm bóng đá VIETTEL
3.3 Địa điểm nghiên cứu
Trường ĐHSP Hà Nội và trung tâm bóng đá VIETTEL
4. Giả thuyết khoa học
Thực tiễn các buổi huấn luyện thể lực cho các cầu thủ lứa tuổi 11 - 12 tại
trung tâm bóng đá VIETTEL còn đơn điệu, không sinh động gây cảm giác
nhàm chán, mệt mỏi sớm do vậy thể lực nói chung và sức mạnh tốc độ nói
riêng của các cầu thủ vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu nghiên cứu lựa chọn được
những bài tập phát triển sức mạnh tốc độ dưới dạng trò chơi vận động phù
hợp với tâm – sinh lý lứa tuổi 11 - 12 sẽ tạo hứng thú và không khí hăng say
thi đua tập luyện trong các em, từ đó sẽ nâng cao sức mạnh tốc độ nói riêng
và hiệu quả công tác huấn luyện nói chung tại trung tâm bóng đá VIETTEL
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đề ra hai nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1. Đánh giá thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ của các cầu thủ bóng đá
lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL
2. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng
cao sức mạnh tốc độ cho các cầu thủ bóng đá lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm
bóng đá VIETTEL
6. Phạm vi nghiên cứu
- Những trò chơi vận động có tác dụng phát triển sức mạnh tốc độ cho 20
cầu thủ bóng đá lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL
- Nam cầu thủ bóng đá lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp đọc và tham khảo tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và tổng hợp tài liệu nhằm
phục vụ cho việc hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu, tìm ra cơ sở lý luận của đề tài cũng như phục vụ cho việc phân tích kết
4


quả nghiên cứu. Nguồn tư liệu chủ yếu được thu thập từ thư viện khoa GDTC
trường ĐHSP Hà Nội, thư viện trường ĐHSP Hà Nội và thư viên trường
ĐHTDTT Bắc Ninh.
7.2.Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn
bằng phiếu hỏi. Đối tượng phỏng vấn là các chuyên gia, các HLV làm công
tác quản lý, huấn luyện bóng đá trẻ có nhiều năm kinh nghiệm tại các CLB,
các trung tâm TDTT. Các phiếu phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở phân
tích các tài liệu khoa học có liên quan và thực tiễn quá trình huấn luyện bóng
đá tại trung tâm bóng đá VIETTEL. Mặt khác, thông qua hình thức phỏng vấn
bằng phiếu hỏi đề tài sẽ có thêm cơ sở thực tiễn, khách quan để lựa chọn các
biện pháp tối ưu ứng dụng trong nghiên cứu. Để kiểm chứng tính tương đồng

và tăng giá trị khách quan, phỏng vấn được thực hiện hai lần trên cùng một
nội dung và đối tượng nhưng ở hai thời điểm khác nhau. Yêu cầu lựa chọn là
các trả lời phải đạt số phiếu đồng ý cao ở cả hai lần phỏng vấn.
7.3.Phương pháp thực nghiệm
Đề tài sử dụng phương pháp này để đánh giá hiệu quả của các trò chơi vận
động được lựa chọn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho các cầu thủ bóng đá
lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL.
Thực nghiệm được tiến hành thông qua các buổi tập thể lực nằm trong kế
hoạch huấn luyện cho lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL.
7.4. Phương pháp thống kê.
-

Số trung bình cộng:

-

phương sai:

-

Hệ số biến sai:

=

; n < 30

5


-


Chỉ

số

(t)

Student:

;n < 30

8. Tổ chức nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2015 đến tháng 5/2016 và
được chia làm 3 giai đoạn :
-

Giai đoạn 1: từ tháng 11/2015 đến tháng 1/2016: chọn đề tài, viết và

-

bảo vệ đề cương trước hội đồng nghiên cứu khoa học.
Giai đoạn 2: từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2016: thu thập , xử lý các số

-

liệu và viết đề tài.
Giai đoạn 3: từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2016: hoàn thiện luận văn và

bảo vệ luận văn trước hội đồng khoa học.
9. Những đóng góp mới của đề tài

Từ kết quả nghiên cứu sẽ lựa chọn được một số trò chơi vận động phù hợp
với thực tiễn huấn luyện và có tác dụng phát triển sức mạnh tốc độ góp phần
nâng cao hiệu quả huấn luyện, huấn luyện thể lực cho cầu thủ lứa tuổi 11 - 12
tại trung tâm bóng đá VIETTEL.
10. Cấu trúc luận văn.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
4. Giả thuyết khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu.
6


8.
9.
10.

Tổ chức nghiên cứu.
Đóng góp mới của đề tài.
Cấu trúc luận văn.

7


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về TDTT

1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về nền TDTT XHCN
- Thể dục thể thao quần chúng
- Thể dục thể thao thành tích cao
1.1.2. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa TDTT
1.2. Đặc điểm của sức mạnh tốc độ trong bóng đá và phương pháp huấn luyện
1.2.1. Đặc điểm của các tố chất thể lực trong tập luyện, thi đấu bóng đá
1.2.2. Đặc điểm của sức mạnh tốc độ trong bóng đá và phương pháp huấn luyện
1.3. Phương pháp trò chơi vận động trong GDTC và huấn luyện thể thao
1.3.1. Khái niệm về trò chơi vận động
1.3.2. Phân loại trò chơi vận động
1.3.3. Các loại hình và tầm quan trọng của trò chơi vận động trong GDTC và
huấn luyện thể thao
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 11 – 12 tuổi
1.5. Khái quát về trung tâm bóng đá VIETTEL.
Chương 2: Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của cầu thủ bóng đá lứa
tuổi 13 - 14 tại trung tâm bóng đá VIETTEL
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác huấn luyện, huấn
luyện sức mạnh tốc độ cho cầu thủ lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá
VIETTEL
2.1.1. Chương trình và kế hoạch huấn luyện
- Chương trình huấn luyện
- Kế hoạch huấn luyện
- Giáo án thể lực
2.1.2. Đội ngũ huấn luyện viên
2.1.3. Đặc điểm các cầu thủ lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL
2.1.4. Các điều kiện về cơ sở vật chất
2.2. Thực trạng sức mạnh tốc độ của cầu thủ lứa tuổi 11 - 12 tại trung
tâm bóng đá VIETTEL
2.2.1. Thực trạng sức mạnh tốc độ của cầu thủ lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm
bóng đá VIETTEL

2.2.2. So sánh sức mạnh tốc độ của các cầu thủ lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm
bóng đá VIETTEL với một số trung tâm huấn luyện bóng đá trẻ khác
8


Chương 3: Nghiên cứu lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển sức
mạnh tốc độ cho cầu thủ bóng đá lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá
VIETTEL.
3.1. Xác định các nguyên tắc lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển
sức mạnh tốc độ cho cầu thủ bóng đá lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng
đá VIETTEL.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho
cầu thủ bóng đá lứa tuổi 11 - 12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL.
3.3 Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả các trò chơi vận động được lựa
chọn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho cầu thủ bóng đá lứa tuổi 11 12 tại trung tâm bóng đá VIETTEL.

9


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về TDTT
1.1.1 .Quan điểm, đường lối của Đảng về nền TDTT XHCN
TDTT là một bộ phận quan trọng của nền Giáo dục XHCN, là một
phương tiện để phát triển con người toàn diện củng cố và tăng cường sức khỏe
cho nhân dân lao động, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho mọi người.
Phát triển thể dục thể thao luôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ mới ra đời,

công tác thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm. Ngày 27-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã công bố Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ
Quốc gia Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của nền thể dục thể thao cách mạng Việt
Nam. Từ đó tới nay, dù gặp nhiều khó khăn nhưng thể dục thể thao nước ta vẫn
liên tục có những bước phát triển đáng ghi nhận, góp phần vào thắng lợi của
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Hiện nay sự quan tâm
của Đảng và Chính phủ cùng với sự ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của nhân dân,
quá trình đi lên của TDTT nước nhà là nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng một
nền TDTT phát triển, tiến bộ có tính dân tộc, khoa học và nhân dân.
Năm 1994, Ban bí thư TW Đảng ban hành Chỉ thị 36/CT-TW, năm
2002 ban hành Chỉ thị 17/CT-TW về công tác TDTT ; năm 2006 Quốc hội
thông qua Luật thể dục, thể thao.Đó là những cơ sở tư tưởng, chính trị, pháp
lý hết sức quan trọng thể hiện quan điểm của Đảng, đường lối, chính sách của
nhà nước đối với công tác TDTT của nước ta
Trong xu thế phát triển mới của thể dục thể thao thế giới và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất nước, ngày 03-12-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020, trong đó đặt ra mục tiêu của ngành thể dục thể
10


thao Việt Nam là xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà, chú
trọng đến các nội dung như thể dục, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và
thể thao trong nhà trường, thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, thể thao
thành tích cao và chuyên nghiệp, góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì dân cường,
nước thịnh, hội nhập và phát triển.
Tiếp theo đó, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01-12-2011 của Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể

dục, thể thao đến năm 2020 cũng khẳng định: phát triển thể dục, thể thao là
một yêu cầu khách quan của xã hội, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền và nhân dân; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân;
giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh;
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác
quốc tế. Quan điểm của Đảng ta luôn xác định việc đầu tư cho thể dục, thể
thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước; việc giữ gìn, tôn
vinh những giá trị thể dục, thể thao dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của
nhân loại và phát triển nền thể dục, thể thao nước ta mang tính dân tộc, khoa
học, nhân dân, văn minh, là những quan điểm có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình hội nhập và phát triển.
Thời gian qua, tuy thể dục thể thao Việt Nam đã đạt được những thành
tích nhất định song vẫn tồn tại không ít những hạn chế. Sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác thể dục, thể thao ở một số địa
phương và ngành chưa được nhâṇthức đầy đủ; phong trào thể dục, thể thao
phát triển chưa sâu rộng, nhất là ở nông thôn, miền núi và các khu công
nghiệp; giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong học sinh, sinh viên chưa
thường xuyên và kém hiệu quả; thành tích thể thao chưa bền vững, đặc biệt là
các môn thể thao Ô-lim-pích; văn minh, văn hóa trong thể thao và hưởng thụ
thể thao còn thấp; tiêu cực trong thể thao, nhất là trong bóng đá và thể thao
11


thành tích cao còn nhiều; hệ thống tổ chức ngành thể dục, thể thao chưa ổn
định, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học, công nghệ chưa đáp ứng yêu
cầu; các nguồn lực đầu tư cho thể dục, thể thao còn hạn chế. Để khắc phục
những hạn chế đang tồn tại, Đảng ta đã xác định cần tăng cường sự lãnh đạo
của Ðảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 với
những giải pháp chủ yếu sau:
Môṭ là, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động

thể thao trong trường học - bộ phận quan trọng của phong trào thể dục, thể
thao. Thực hiện “Ðề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học”. Phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên,
bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của
học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Đổi
mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn với giáo dục tri thức,
đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học
sinh, sinh viên. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học.
Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng
thông qua phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”,
gắn việc chỉ đạo phát triển phong trào thể dục, thể thao với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và Chương trình xây
dựng nông thôn mới, xây dựng khu đô thị văn minh. Phát triển phong trào thể
dục, thể thao người cao tuổi, người khuyết tật và người lao động tại các khu
công nghiệp. Bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc trong các hoạt động thể dục, thể thao. Chú trọng phát triển thể
dục, thể thao trong lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ
trang cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Ba là, nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao, chú trọng đội ngũ
kế cận có chất lượng, củng cố và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể
thao ở các tỉnh, thành phố. Mở rộng quy mô và hiện đại hóa các trung tâm
12


huấn luyện thể thao quốc gia. Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao
theo hướng chuyên nghiệp. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các
nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo vận động viên các môn thể
thao, nhất là những môn trọng điểm, đấu tranh khắc phục những hiện tượng
tiêu cực trong thể thao.

Bốn là, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và đội ngũ chuyên gia đầu ngành, giáo
viên, huấn luyện viên, cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu
cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Tăng cường hợp tác quốc tế trong
đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội và tư nhân tham gia
đào tạo cán bộ, vận động viên thể dục, thể thao.
Năm là, đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, nhất
là năng lực triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thể dục, thể thao.
Đẩy mạnh cải cách hành chính và phân cấp quản lý thể dục, thể thao. Phát
triển các tổ chức xã hội và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên cơ sở bình
đẳng, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
Sáu là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với công tác thể dục, thể thao. Đẩy mạnh hoạt đôṇg tuyên truyền,
giáo dục, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn xã hội đối với công tác thể dục, thể thao. Xây dựng tổ chức và bố trí cán
bộ có phẩm chất và năng lực để lãnh đạo, quản lý công tác thể dục, thể thao.
1.1.1.1.Thể dục thể thao quần chúng.
Tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam dân
chủ cộng hòa có Sắc lệnh “Thiết lập tại Bộ Thanh niên một Nha Thể dục TW
với nhiệm vụ liên hệ mật thiết với Bộ Y Tế và Bộ Quốc gia Giáo dục nghiên
cứu phương pháp và thực hành Thể dục trong toàn quốc”. Tháng 3 năm 1946,
Chủ Tịch Hồ Chí Minh viết bài báo “Sức khỏe và thể dục” hô hào đồng bào
tập thể dục. Hai sự kiện này đã đánh dấu sự ra đời của nền TDTT cách mạng
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
13


Tháng 3 năm 1960, Bác Hồ gửi thư cho Hội nghị cán bộ TDTT toàn miền
Bắc. Trong thư, có đoạn Bác viết “Muốn lao động, sản xuất tốt, công tác và
học tập tốt thì cần có sức khoẻ. Muốn có sức khoẻ thì nên thường xuyên luyện

tập TDTT. Vì vậy chúng ta nên phát triển phong trào TDTT rộng khắp”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ “...Cần phát triển
mạnh phong trào TDTT đại chúng nhằm nâng cao sức khoẻ nhân dân, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng tuổi thọ của người Việt Nam...”
Luật TDTT năm 2006 quy định: “Cơ quan quản lý Nhà nước về TDTT
các cấp phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao, vận động mọi
người tham gia phát triển phong trào TDTT, phổ biến kiến thức, hướng dẫn
luyện tập TDTT phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp; bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cộng tác viên TDTT cơ sở...”.
Theo quy định của Luật Thể dục thể thao, TDTT quần chúng là một bộ
phận quan trọng của TDTT cho mọi người, là hoạt động tập luyện, biểu diễn,
thi đấu các bài tập thể dục và các môn thể thao của tất cả mọi người trong
cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đối tượng của thể dục thể thao quần chúng là
toàn dân, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tôn giáo, chính trị,
tình trạng sức khoẻ và nơi cư trú.
Mục tiêu của thể thao quần chúng là củng cố, nâng cao sức khoẻ, phát
triển thể chất, kéo dài tuổi thọ, chất lượng cuộc sống; đáp ứng nhu cầu vận
động, vui chơi, giải trí, giao lưu văn hoá của các tổ chức và cá nhân trong xã
hội, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước với phương châm “Dân cường thì quốc thịnh” và với khẩu
hiệu “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Năm 1946, sau ngày Bác Hồ hô hào đồng bào tập thể dục, một phong
trào “Khỏe vì nước” để kiến thiết quốc gia đã được Nha thanh niên và thể dục
thuộc Bộ quốc gia giáo dục phát động rầm rộ trong cả nước, thu hút hàng vạn
người, nhất là thanh niên tham gia tập thể dục với các môn thể thao phổ biến
như: Chạy, Bóng đá, Bóng bàn, Xe đạp, Đấm bốc, Võ cổ truyền...
14


Trong xuốt 9 năm trường kỳ kháng chiến, tại chiến khu Việt bắc, bộ

đội, cán bộ, dân công, dân quân, du kích... đều có thói quen tập thể dục, chơi
thể thao. Còn tại vùng tự do kháng chiến, nhiều môn như: Võ thuật, Bóng đá,
Bóng chuyền, Bóng bàn, Xe đạp.... được các Võ sư hướng dẫn viên, huấn
luyện nên có rất nhiều người, thuộc mọi đối tượng tham gia, phong trào phát
triển mạnh, góp phần phục vụ cho kháng chiến thành công.
Trong giai đoạn 1954 – 1975, các phong trào “ Thể dục vệ sinh” trong
trường học “Chạy nối liền Bắc Nam”, “Luyện vai trăm cân, luyện chân ngàn
dăm” trong thanh thiếu niên; “ Chạy, nhảy, Bơi, Bắn, Võ”trong công nhân
viên chức, dân quân tự vệ, lực lượng vũ trang “Rèn luyện thân thể theo tiêu
chuẩn”, “Toàn xã biết bơi”, “ Câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời”, “Xây dựng các
điển hình tiên tiến về TDTT”...trong mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương được
phát triển rất mạnh với các môn: Chạy, Đi bộ, Bơi lội, Thể dục sản xuất, Thể
dục quân sự, Thể thao quốc phòng, Thể thao dân tộc, Bóng đá, Bóng chuyền,
Bóng bàn...
Nhiều giải thể thao, ngày hội văn hóa thể thao được tổ chức định kỳ
trong mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương, công nông lâm trường, hợp tác xã, xí
nghiệp, nhà máy... cùng với phong trào “ Thanh niên 3 sẵn sàng, Phụ nữ 3
đảm đang” đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng XHCN ở miền
Bắc và chi viện cho miền Nam chống Mỹ cứu nước.
Sau chiến thắng vĩ đại mùa xuân năm 1975, non sông về một mối, cả
nước cùng đi lên CNXH, nhất là từ khi Đảng ta chủ trương đường lối đổi mới
thì công tác TDTT nói chung và phong trào TDTT quần chúng nói riêng được
phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết, tạo được những thành tựu hết sức quan
trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực của toàn dân, phục vụ sự nghiệp
CNH,HĐH đất nước.
Phong trào“Xây dựng các điển hình tiên tiến về TDTT” nhanh chóng
lan rộng trong các tỉnh phía nam sau giải phóng và đến năm 1980 thì trở thành
cuộc vận động"Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn
15



với phong trào” ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” diễn ra trong
cả nước với mục tiêu : khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mỗi người chọn
cho mình một môn thể thao hoặc một hình thức rèn luyện thân thể, nâng cao
sức khỏe và chất lượng cuộc sống
Năm 1994, Ban bí thư TW Đảng ban hành Chỉ thị 36/CT-TW, năm
2002 ban hành Chỉ thị 17/CT-TW về công tác TDTT ; năm 2006 Quốc hội
thông qua Luật thể dục, thể thao.Đó là những cơ sở tư tưởng, chính trị, pháp
lý hết sức quan trọng thể hiện quan điểm của Đảng, đường lối, chính sách của
nhà nước đối với công tác TDTT. Trên cơ sở đó, năm 2005 Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển TDTT ở xã phường thị trấn; năm 2010
phê duyệt Chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020. Năm 2011 phê duyệt
Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt nam đến năm 2030. Đây
là những chương trình, đề án hết sức thiết thực đối với ngành TDTT trong
việc nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng theo tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Hiện trạng phong trào TDTT quần chúng những năm qua có thể khái
quát đánh giá như sau: Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát
triển sâu, rộng trên địa bàn cả nước, thể hiện ở sự tăng trưởng về số lượng
người tập thể dục thể thao thường xuyên, sự phát triển đa dạng của các loại
hình tập luyện, các câu lạc bộ thể dục thể thao và chất lượng hoạt động thể
dục thể thao ở từng đối tượng.
Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại" được triển khai liên tục trong những năm qua, đã phát huy hiệu quả thực
tiễn và là động lực thúc đẩy phong trào thể dục thể thao ở cơ sở phát triển
mạnh trong tất cả các đối tượng, đặc biệt là trong công nhân viên chức, lực
lượng vũ trang, người cao tuổi, thanh thiếu niên, nông dân. Các hình thức tập
luyện thể dục thể thao đơn giản, không cần đầu tư nhiều về sân bãi, trang thiết
bị, như: chạy, đi bộ, thể dục dưỡng sinh, cầu lông, cờ tướng, võ thuật, bóng đá
mini, bóng chuyền ... phát triển mạnh ở hầu hết các địa phương trong cả nước.

16


Từ năm 2005, Chính phủ đã chỉ đạo triển khai chương trình phát triển
TDTT ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010, giao cho ngành TDTT cùng các
bộ, ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện 4 nhiệm vụ
đối với thể dục thể thao cấp xã. Đến nay, về cơ bản các nhiệm vụ: phát triển
phong trào, xây dựng cơ chế quản lý, điều hành, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác
viên, quy hoạch đất và xây dựng cơ sở vật chất đã được các cấp uỷ Đảng và
chính quyền chỉ đạo triển khai có kết quả.
Mỗi năm trong cả nước tổ chức hàng chục ngàn giải và Hội thi thể thao
quần chúng ở cơ sở, điển hình là các hoạt động thể thao, trò chơi dân gian, thể
thao dân tộc gắn với Lễ hội truyền thống ở mỗi làng quê, Hội thi thể thao gia
đình, Hội thi thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giải thể thao trong
Ngày hội Văn hoá, Thể thao và Du lịch các vùng miền, giải Văn nghệ - Thể
thao người khuyết tật…
Các mô hình câu lạc bộ TDTT, câu lạc bộ Văn hoá - Thể thao, Hội đồng
TDTT, Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Nhà Văn hoá - Thể thao, Cụm Văn hoá
– Thể thao, các điểm vui chơi của trẻ em được thành lập ở cấp thôn, cấp xóm
và trong các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn đã tạo thành một hệ thống các
thiết chế thể thao gắn với văn hoá hoạt động có hiệu quả, dưới sự chỉ đạo của
cấp uỷ và sự điều hành của chính quyền địa phương, đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân và đảm bảo nguyên tắc của cải cách hành chính nhà nước. Hiện nay,
cả nước có khoảng 35.000 câu lạc bộ thể dục thể thao các loại.
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 đã đề ra những
chỉ tiêu phát triển cụ thể cho thể dục, thể thao Việt Nam. Theo đó, nền thể
dục, thể thao nước ta phấn đấu đến năm 2015, số người tham gia luyện tập thể
dục, thể thao thường xuyên đạt tỷ lệ 28% và năm 2020 đạt 33% dân số; số gia
đình luyện tập thể dục thể thao đến năm 2015 đạt 22% và năm 2020 đạt 25%
tổng số hộ gia đình trong toàn quốc; số trường học phổ thông có câu lạc bộ

thể dục, thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể
dục, thể thao thường xuyên, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục, thể
17


thao; thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa đến năm 2015 đạt 45% và
đến năm 2020 đạt từ 55 - 60% tổng số trường học; 90% học sinh, sinh viên
đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu
công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của
nhân dân.
1.1.1.2.Thể dục thể thao thành tích cao
Về thể thao thành tích cao, chỉ tiêu đề ra là thể thao Viêṭ Nam giữ vững
vị trí trong top 3 dẫn đầu của thể thao khu vực Đông Nam Á. Năm 2020 có
khoảng 45 vận động viên vượt qua các cuộc thi vòng loại, có huy chương tại
Đại hội Thể thao Ô-lym-pích lần thứ 32. Tâp p trung đầu tư cho các môn thể
thao trọng điểm, bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành
công các sự kiện thể thao lớn của châu Á và thế giới. Để hoàn thành được các
mục tiêu của Chiến lược, đưa thể dục thể thao ViêṭNam vươn cao trên trường
quốc tế thì sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ban, ngành từ trung ương
đến địa phương là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Chiến lược phát triển TDTT thành tích cao:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển các môn thể thao trọng điểm.
- Đào tạo đội ngũ VĐV tài năng, tập trung cho các môn thể thao trọng
điểm. Đào tạo và phát triển lớp VĐV kế cận có trình độ chuyên môn và thành
tích cao., có phẩm chất đạo đức tốt.
- Đổi mới cơ chế, hình thức nội dung tuyển chọn và đạo tạo tài năng
thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp.
- Ưu tiên đào tạo đội ngũ VĐV thể thao tài năng các môn thể thao trọng
điểm có tiềm năng với chế độ ưu tiên đặc biệt để hướng đến giành huy
chương tại đấu trường ASIAD và Olympic.

- Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng quy trình khoa học phát hiện năng
khiếu, tuyển chọn và đào tạo tài năng tài năng.
-Nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại về điều trị
chấn thương, phục hồi chức năng và phòng chống Doping. Thực hiện giám
sát khoa học đối với quá trình huấn luyện VĐV.
18


- Xậy dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện chế độ quản lý dinh
dưỡng theo từng môn quy định của từng môn thể thao, theo từng giai đoạn
huấn luyện để không ngừng năng cao thể lực cho VĐV.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu về VĐV
thành tích cao và VĐV trẻ kế cận.
Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào
tạo VĐV tài năng thể thao thành tích cao. Mở các lớp đào tạo, tập huấn trong
nước và ngoài nước để nâng cao trình độ của HLV, trọng tài, bác sĩ thể thao.
Có kế hoạch gửi các VĐV tài năng của các môn thể thao, đặc biệt là
các môn thể thao trọng điểm loại I được đi tập huấn nước ngoài và thi đấu
một số giải quốc tế,
1.1.2. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa TDTT
Xã hội hóa là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm đổi mới
cơ chế tổ chức, hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa xã hội, trong đó có
TDTT. Đó là quá trình nâng cao tính tích cực và ý thức tự giác của nhân dân,
vận động và có tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội, là
đổi mới sự lãnh đạo, quản lý của nhà nước, đổi mới cơ chế quane lý của Đảng
và Nhà nước. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức,mở rộng cơ hội cho các tầng
lớp nhân dân được tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động TDTT,
là đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các nguồn đầu tư cho phát triển TDTT.
Xã hội hóa không phải là ý đồ chiến thuật, được vận dụng một cách nhất thời
như một giải pháp tình thế, mà là một tư tưởng chiến lược.

Để thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực TDTT cần hướng về cơ sở. về
người dân, về tổ chức, hướng dẫn và phát triển các nhu cầu về TDTT của
nhân dân, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để nhân dân tự đáp ứng các
yêu cầu của mình. Thực hiệnđa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động
TDTT: các hội, các nhóm, câu lạc bộ…ở cơ sở, các hội đồng TDTT ở các
cấp, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, các lien đoàn, các hiệp hội thể
thao…Thực hiện sự lien kết, lồng ghép các hoạt động các đoàn thể, tổ chức xã
19


hội để phát triển TDT, đổi mới tổ chức quản lý và đầu tư Nhà nước theo
hướng xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp.
Thực hiện xã hội hóa không có nghĩa xóa bỏ vai trò và trách nhiệm của
Nhà nước. Ở nước ta phát triển TDTT được coi là một chính sachs xã hội mà
Nhà nước ngày càng có vai trò chủ đạo và quyết định. Khi nói về vai trò quab
trọng của Nhà nuowcstrong lĩnh vực này không có nghĩa là Nhà nước sẽ bao
cấp và điều hành mọi hoạt động TDTT như đã từng tồn tại trong một thời
gian dài trước đây ở nước ta.
Thực tiễn đã chứng tỏ cách quản lý bao cấp và bao biện nó đã hạ thấp
vai trò của Nhà nước và làm cho phong trào TDTT hầu như chỉ bó hẹp trong
phạm vi những khả năng bao cấp của Nhà nước, vừa tạo ra những tâm lý thụ
động ỷ lại, vừa không khai thác được tiềm lực phong phú to lớn của nhân dân.
Chức năng chính của Nhà nước trong lĩnh vực này trươc hết là định
hướng bằng chính sách và luật pháp, bảo đảm những điều kiện cơ bản cho sự
phát triển TDTT ( cán bộ, cơ sở vật chất chủ yếu,khoa học kĩ thuật,…) thực
hiện sự kiểm soát và thống nhất quản lý công tác quản lý TDTT trong phạm
vi cả nước và ở cả các tổ chức địa phương các ngành và các tổ chức xã hội.
Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước có nhiệm vụ tiến hành công tác
dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn, ban hành các
luật pháp, các chính sách và quy chế của Nhà nước có lien quan đên TDTT,

hướng dẫn, liểm tra việc thực hiện các chính sách, luật pháp trong hoạt đông
trên. Trực tieepsphats triển và điều hành các cơ quan, tổ chức sự nghiệp
TDTT của Nhà nước, các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
Xây dựng phát triển các tổ chức xã hội là một nội dung quan trọng để
thực hiện xã hội hóa công tác TDTT- một giải pháp có ý nghĩa chiến lược để
phát triển TDTT ở nước ta. Chỉ có các tổ chức xã hội đa dạng mới có khả
năng thu hút được đông đảo quần chúng, mới tổ chức và đều hành được các
hoạt động TDTT muôn hình muôn vẻ ở cơ sở, mới phát huy được năng lực
sáng tạo vô tận của quần chúng và các tổ chức kinh tê-xã hội, tạo điều kiện
20


cho họ chủ động tham gia điều hành các hoạt động này, thực hiện dân chủ hóa
trong quản lý TDTT. Hơn nữa, chỉ bằng cách đưa quần chúng vào tổ chức thì
mới thực hiện được sự lãnh đạo của Đảng, sự kiểm soát và quản lý của Nhà
nước, ngăn chặn tính tự phát và những khuynh hướng lệch lạc trong TDTT.
Các tổ chức xã hội về TDTT được hiểu không chỉ là các tổ chức quần
chúng, mà còn là các tổ chức lien hiệp, các hội đồng. Đặc trưng chủ yếu của
các tổ chức xã hội là tính tự nguyện, tự quản, hoạt động trong khuân khổ luật
pháp của Nhà nước và theo những nguyên tắc, quy chế, thể lệ hoàn toàn theo
tính chất xã hội-nghề nghiệp.
Việc xây dựng và phát triển các tổ chức xã hội về TDTT cần phải tiến
hành từng bước tùy thuộc vào trình độ phát triển của phong trào, xây dựng từ
nhỏ đến lớn và có thực chất, với hình thức quy mô đa dạng, xây dựng tổ
chwucs đi đôi với tổ chức các hoạt động, hoàn thiện các quy chế, thể lệ của
mỗi tổ chức, tạo ra các nguồn tài chính. Các tổ chức xã hội về TDTT có
những hình thức và quy mô đa dạng, nhưng ngay từ đầu có tính thống nhất
toàn quốc, phải chịu sự quản lý của Nhà nước. Đề phòng và chống lại những
khuynh hướng buông lỏng, phân tán, tình trạng chồng chéo, đối lập giữa các
tổ chức.

Đi đôi với việc xây dựng và hoàn thiện các tổ chức nhà nước và tổ chức
xã hội, cần đổi mới và hoàn thiện các hình thức, phương pháp quản lý TDTT
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Bổ sung và hoàn thiện các hình thức và biện pháp quản lý hành chính
Nhà nước, trước hết là hình thành các hệ thống văn bản chính sách, quy chế,
luật pháp của Nhà nước, các hình thức và biện pháp hướng dẫn, kiểm tra của
Nhà nước đối với công tác TDTT ở các cấp các ngành, các tổ chức xã hội.
Chuyển giao việc ban hành các luật lệ chuyên môn cho các tổ chức.
Áp dụng nhiều hình thức hướng dẫn, giáo dục, cổ vũ quần chúng tham
gia các hoạt động và ủng hộ cho phong trào. Chủ động nghiên cứu áp dụng
các đòn bẩy kinh tế và cơ chế thị trường thích hợp trong một số hoạt động
21


TDTT. Bảo đảm sự quản lý và kiểm soát của Nhà nước, không để tạo ra sự
hỗn loạn tự phát, mở rộng được tính quần chúng và tính xã hội và đảm bảo
thực hiện được những mục tiêu cơ bản của TDTT.
Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa, áp dụng việc chỉ đạo bằng các
chương trình mục tiêu, nhằm sử dụng nguồn nhân lực tài chính và vật chất
hợp lý và có hiệu quả nhất tập trung giải quyết những nhiệm vụ trọng điểm
trong từng thời kỳ.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bố trí, sử
dụng và đánh giá cán bộ theo cơ chế động. Lấy hiệu quả hoạt động của tổ
chức làm mục tiêu, tạo các điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ mọi mặt
của đội ngũ cán bộ, tự rèn luyện nâng cao của mình.
1.2.Đặc điểm của sức mạnh tốc độ bóng đá và phương pháp huấn luyện
1.2.1.Cơ sở lý luận để phát triển sức mạnh tốc độ.
Từ thực tế cho thấy sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các
động tác nhanh, nghĩa là trong thời gian ngắn nhất với tốc độ co cơ lớn nhất.
Nó phụ vào thiết diện sinh lý của cơ, thiết diện sinh lý càng lớn thì lực co cơ

càng lớn, phát triển sức mạnh tốc độ thông thường dựa vào sức mạnh tối đa
làm cơ sở và tốc dộ co cơ là nhân tố quyết định .
Sức mạnh và sức mạnh tốc độ còn phụ thuộc vào các loại cơ cụ thể như
sau: Sợi co cơ sáng xẩm ( cơ có màu sáng co nhanh tao sức mạnh lớn). Vì vậy
các VĐV cự ly chạy ngắn thường có sợi cơ màu sang chiếm ưu thế thậm chí
chiếm tới 92% trong tất cả các loại cơ. Trong mọi hoạt động cơ bắp khi sinh
ra lực được đánh giá dưới nhiều hình thức, có thể thay đổi độ dài của cơ. Nếu
giảm độ dài của cơ thể là cơ chế khắc phục, còn tăng độ dài cơ là cơ chế
nhượng bộ. trong chế độ hoạt động như vậy, cơ bắp có thể sinh ra các lực cơ
học có chỉ số khác nhau. Người ta dựa vào chế độ hoạt động của cơ làm cơ sở
để phân biệt các loại sức mạnh. Nếu con người thực hiện hang loạt động tác
với nỗ lực cơ bắp tối đa để làm chuyển động vật thể có khối lượng khác nhau
sẽ sinh ra lực khác nhau. Lúc đầu tăng khối lượng vật thể thì lực cơ bắp cũng
22


tăng lên nhưng tới một giới hạn nhất định nào đó ta tăng khối lượng vật thể
thì ta không thấy lực cơ bắp tăng lên nữa. Chứng tỏ lực cơ bắp sản sinh ra
luôn tỉ lệ thuận với khối lượng vật thể chịu tác dụng. Ngoài ra còn có sự
chênh lệch giữa lực và tốc độ. Ví dụ: khi đẩy một quả tạ có khối lượng khác
nhau thì sẽ có sự chênh lệch giữa lực và tốc độ, tốc độ càng cao thì lực càng
nhỏ và ngược lại. Đây là mối quan hệ tỉ lệ nghịch.
Mức độ hoạt động của cơ phụ thuộc vào những yếu tố sau:
-

Sung động của các notron thần kinh vận động
Bản chất của giáo dục sức mạnh là lựa chọn lực đối kháng khác nhau
dẫn đến những kích thích khác nhau và cơ chế điều hòa sức mạnh tạo ra
khác nhau.


Nguyên lý chung nhất trong phát triển sức mạnh tốc độ là tạo ra sức căng
cơ tối đa trong thời gian ngắn nhất. Như vậy giá trị của nguyên tắc phát triển
sức mạnh tốc độ là sự nỗ lực tối đa của cơ bắp với mức căng thẳng cao nhất
trong một lần co cơ với thời gian ngắn nhất. Muốn phát triển tối ưu sức mạnh
tốc độ thì cần phải nâng cao số động tác và hoàn thiện các nhân tố tốc độ tối
đa. Hehinger đã chứng minh tìm thấy trong huấn luyện sức mạnh tốc độ đó là
nếu cường độ dưới 30% sức mạnh tối đa thì không thu được sự phát triển sức
mạnh cơ. Vì thế , phát triển sức mạnh tốc độ cần cường độ tá động phải đạt
75% sức mạnh tối đa của cơ thể mới có thể phát triển sức mạnh và tối ưu
năng lực sức mạnh tốc độ. Ngoài ra, sự hoàn thiện vận động trong các bài
tập, trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cũng rất cần thiết. Bởi
nếu chúng ta lựa chọn những bài tập mà người tập chưa thông thạo về kĩ thuật
động tác thì người tập chỉ tập trung trước hết vào kỹ thuật động tác nên không
đảm bảo được cường độ quy định, dẫn đến hiệu quả bị hạn chế. Mặt khác,
trong quá trình thực hiên bài tập cần chú ý đến thời gian thực hiện bài tập. Vì
thời gian thực hiện bài tập được xác định sao cho tốc độ không bị giảm sút ở
cuối cự ly, thời gian quãng nghỉ giữa cần phải phù hợp để cho cơ thể phục hồi
tương đối hoàn toàn. Nó được xác định trên cơ sở diễn biến hưng phấn thần
23


kinh trung ương và tốc độ hồi phục của các chức năng của cơ thể. Căn cứ vào
diễn biến hưng phấn thần kinh trung ương để điều chỉnh quãng nghỉ.
1.2.2.Đặc điểm của các tố chất thể lực
Các tố chất thể lực của con người gồm: sức mạnh, sức nhanh, sức bền,
mềm dẻo và khéo léo.


Tố chất sức mạnh


Theo quan điểm của lý luận và phương pháp thể dục thể thao: Sức mạnh là
khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp. Nói cách khác,
sức manh của con người là khả năng khắc phục lực bên ngoài hoặc đề kháng
lại sự nỗ lực cơ bắp.
Cơ bắp sinh ra lực trong các trường hợp:
-

Không thay đổi độ dài cơ thể ( chế độ nghỉ)
Giảm độ dài của cơ (cơ chế khắc phục)
Tăng độ dài của cơ ( chế độ nhượng bộ )

Sức mạnh phụ thuộc vào:
Quan hệ giữa lực cơ bắp sản sinh và khối lượng vật thể chịu tác động.
Nếu con người thực hiện mọt loạt động tác với nỗ lực cơ bắp tối đa để làm
chuyển động những vật thể có khối lượng khác nhau thì lực sinh ra sẽ khác
nhau. Tốc độ càng cao thì lực càng nhỏ và ngược lại. để rèn luyện sức mạnh
người ta sử dụng các bài tập sức mạnh, tức là các động tác với lực đối kháng.
Các bài tập này chia làm hai nhóm


Bài tập với lực đối kháng bên ngoài
Bài tập khắc phục trọng lượng của cơ thể
Tố chất sức nhanh

Theo quan điểm của lý luận và phương pháp thể dục thể thao: Sức nhanh
là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người.
Người ta phân biệt ba hình thức đơn giản biểu hiện của sức nhanh:
-

Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động

Tốc độ động tác đơn
Tần số động tác

24


Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau và
không phụ vào nhau.
Phân loại sức nhanh.
-

Sức nhanh của phản ứng vận động đơn giản
Sức nhanh của phản ứng vận động phức tạp
Sức nhanh của tần số động tác

Những yếu tố là điều kiện phát huy sức nhanh
-

Đặc điểm tâm lý: thể hiện ở sự nỗ lực ý chí của VĐV khi vận động
Đặc điểm sinh lý: thể hiện ở số lượng cơ tham gia hoạt động
Sự sắp xếp của cơ trong cơ đảm bảo tính phối hợp, đàn hồi, co giãn, thả

-

lỏng trong vận động.
Sự linh hoạt của thần kinh vận động đảm bảo cho sự thay đổi thật

-

nhanh giữa hưng phấn và ức chế,

Trình độ của khả năng phối hợp vận động thực hiện yêu cầu vận động
hợp lý hơm với tốc độ cao

Phương pháp giáo dục sức nhanh.


Phương pháp giáo dục sức nhanh của phản ứng vận động đơn giản
Phương pháp giáo dục sức nhanh của phản ứng vận động phức tạp
Phương pháp giáo dục sức nhanh cảu tần số động tác
Tố chất sức bền

Theo quan điểm của lý luận và phương pháp thể dục thể thao: Sức bền là
năng lực thực hiện động tác với cường độ cho trước hay năng lực duy trì khả
năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng được. Do thời
gian hoạt động cuối cùng bị giwois hạn bởi sự xất hiên của sự mệt mỏi nên
cũng có thể định nghĩa sức bền là năng lực của cơ thể chống lại sự mệt mỏi
trong một hoạt động nào đó.
Sức bền trong vận động thể lực bị chi phối bởi:
-

Kỹ thuật thể thao hợp lý, đảm bảo phát huy hiệu quả và dồng thời tiết

-

kiệm được năng lượng trong khi vận động.
Năng lượng duy trì trong thời gian dài trạng thái hưng phấn của các

-

trung tâm thần kinh.

Khả năng hoạt động cao của hệ tuần hoàn và hô hấp
Cơ thể có nguồn năng lượng lớn
25


×