Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

TÌM HIỂU PHONG TỤC, TẬP QUÁNCÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á: Việt Nam, Lào, Campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 27 trang )

Welcom
e to our
lesson
Chào mừng cô và các bạn đến
với tiết học ngày hôm nay


Địa lí 8

Nhóm 1 Lớp 8A: Những nước Đông Dương
(Việt Nam, Lào, Campuchia)



Tín ngưỡng người Campuchia

Campuchia là một trong những đất nước mà người dân có một niềm tin vào tôn
giáo mạnh mẽ nhất và tuyệt đối nhất trên thế giới này. Tôn giáo du nhập vào
Campuchia từ rất sớm. Đạo Hindu có mặt tại Campuchia từ thời kỳ sơ khai và
nhanh chóng đã chiếm được sự tín ngưỡng của người dân Campuchia


Phật giáo
Cho đến thế kỷ thứ VII thì đạo Phật du nhập vào đất nước của những con
người có bản chất hiền lành này và nhanh chóng trở thành quốc giáo với trên
90% người dân Campuchia là Phật tử. Và cũng từ đó đến nay đạo Phật ảnh
hưởng đến mọi mặt đời sống của người dân Campuchia từ các chuẩn mực
đạo đức xã hội cho đến cách ứng giữa các thành viên trong gia đình.
...



Một số công trình kiến trúc tôn giáo
nổi tiếng

Cung điện Angkor
Hoàng
gia
WatCampuchia
Chùa
Bạc
Banteay
Sreicủathể
Hoàng
cung
những
nơi linh
thiêng
thủkiến
đô trúc
Phnom
Trước
Không
còn là
gì một
phảitrong
bàn cãi,
Angkor
chính
là quần
nổi Penh.
tiếng, rộng


Nằm
quần
thểHoàng
cung
điện
hoàng
ở thể
Phnom
Penh,
chùa
Bạc
khi chuyển
đến trong
Phnom
Penh,
cung
được
xâygia
dựng
ở nhiều
địa điểm
khác
nhau.
Banteay
Srei

một
đền
thờ

nằm
cách
quần
Angkor
25
km
về
phía
lớn
làm coi
nênlàtên
tuổi
ngành
dugia
lịchvới
Campuchia.
Quần
thể
này
được
xây
dựng
bởiđá
đếở,
Hoàng
Cung

Phnom
Penh
được

xây
dựng
mới
vào
năm
1866
để
phục
vụ việc
ăn
được
kho
báu
quốc
rất
nhiều
bức
tượng
Phật
bằng
vàng

Đông
Bắc,
được
xây
dựng
từ
967
sau

công
nguyên,
xây
chủnước
yếu
bằng
đá sa
sinhKhmer
hoạt của
vương,
gia
đình
vương
vàvới
cácđền
quanthờ
khách
ngoài.
Đây

chế
từ quốc
thế
kỷ
9 đến
15năm
sau quốc
công
nguyên
Angkor

Wat
cổ
kính,
quý.
Báu
vật
quý
nhất

bức
tượng
Phật
bằng
ngọc
bích

bức
tượng
Di
Lặc
nơi diễn
ra
nghi
thức
giao khắc

nghi
lễ hoàng
huỳnh
đỏ,

vớicác
rất
nhiều
kiệtngoại
táckhổng
điêu
trang
trí tàn
trêngia.
đá tuyệt
đẹp.trong rễ cây ấn
những
khuôn
mặt
đá
Bayon
lồ

những
tích
bao
phủ
bằng vàng đính 9.584 viên kim cương.


Những lễ hội tiêu biểu
Lễ hội Chol Chnam Thmay
Chol Chnam Thmay (hoặc Chaul Chnam
Thmay) là lễ hội mừng năm mới theo lịch cổ
truyền của dân tộc Khmer. Lễ Chôl Chnăm

Bonnngày
Prathen
Thmay cũngLễlàhội
những
Tết của
Campuchia, Lào,
Thái Lan,
Myanma,
Thường
được
tổ chứcSri
vàoLanka.
tháng
Ngoài tôn giáo chính là Phật giáo, người Khmer
10 suốt
ngày
Đâytrên
là lễtrời
hội
còn tin rằng
mỗi 29
năm
có đêm
một liền.
vị thần
Phật
lớn
trong
năm.cuộc
Mọi

(Têvôđa) của
được
sai Giáo
xuống
đểnhất
chăm
lo cho
sống và con
người
người
tổ trong
chứcnăm
thành
đó,một
hết năm
đám lạirước
về
trời để vị thần
khác
xuống
ngày
lớn đến
chùa
mà hạ
cácgiới.
nhà Những
sư đang
đợi
này trở thành,
lễ hội

truyền
của cả cộng
thay đổi
trang
phụcthống
màu vàng.
đồng. Tổ chức nhiều trò vui như đốt đèn trời,
đốt ông lói, đánh quay lửa... Các cụ già kể cổ
tích, thần thoại, chuyện cũ cho con cháu nghe.


Trong giao tiếp:
- Người Campuchia có rất nhiều cách
chào hỏi, phụ thuộc vào mối quan
hệ, thứ bậc và tuổi tác giữa người
với người.
- Cách chào hỏi truyền thống là cuối
người cùng với động tác chắp tay
trước ngực (tương tự như động
tác đặt tay khi cầu nguyện của
Phật giáo).
- Một người muốn thể hiện sự kính
cẩn với người đối diện sẽ cúi
người thấp hơn và chắp tay ở vị trí
cao hơn.
- Đối với người ngoại quốc, người dân
Campuchia cũng dùng cách bắt
tay, tuy nhiên, phụ nữ nước này
vẫn dùng cách chào truyền thống
đối với khách.

- Nguyên tắc ứng xử khi chào hỏi ở
nước này rất đơn giản: đáp lại tất
cả những lời chào mình nhận
được.
- Ở Campuchia, để gọi người khác
một cách lịch sự và kính trọng,
người ta thường thêm từ "Lok" đối
với đàn ông và "Lok Srey" đối với
phụ nữ trước họ hoặc họ và tên
đầy đủ.


Ẩm thực truyền thống







- Cách ứng xử tại bàn ăn của người Campuchia khá trang trọng
- Nếu bạn không nắm chắc về những điều nên hay không nên làm tại bàn ăn cùng
với người dân nước này, thì cách đơn giản nhất là làm theo những người bên cạnh;
- Khi được mời đến dự bất cứ bữa ăn nào, hãy chờ cho đến khi bạn được xếp chỗ
để tránh phạm phải những quy tắc sắp xếp theo tôn ti trật tự;
- Người lớn tuổi nhất thường là người ngồi vào bàn ăn đầu tiên, tương tự như thế
đây cũng là người sẽ bắt đầu ăn trước tiên;
- Tuyệt đối không nói chuyện làm ăn hay kinh doanh trong những dịp như thế này.




Đạo Phật
Đạo Phật ở Lào có từ lâu đời,
phát triển mạnh trở thành quốc
đạo, các nhà chiêm tinh học tính
ngày tháng theo phật lịch, nên
năm mới hàng năm bắt đầu vào
tháng tư dương lịch. Người Lào
gọi tết là vui tết chứ không gọi là
ăn tết, tất cả các cuộc vui được
chuẩn bị theo truyền thống tôn
giáo, phù hợp với phong tục tập
quán của người Lào.

Phật giáo Lào


Các lễ hội

Tết Bunpimay
Ngày

Diễn ra từ 14 đến 16/4 hằng
năm. Đây là Tết theo Phật lịch vì
ở Lào, đạo Phật từ lâu đã trở thành quốc
đạo. Người dân té nước để cầu may,
bình yên cho cả năm. Cũng như người
dân Thái Lan và Campuchia, lễ hội
Bunpimay mang ý nghĩa đem lại sự mát
mẻ, phồn vinh cho vạn vật, ấm no hạnh

phúc thanh khiết hóa cuộc sống của con
người. Bunpimay là dịp để nuôi dưỡng và
hun đúc nghệ thuật dân tộc. diễn ra từ 14
đến 16/4 hằng năm. Đây là Tết theo Phật
lịch vì ở Lào, đạo Phật từ lâu đã trở
thành quốc đạo. Người dân té nước để
cầu may, bình yên cho cả năm. Cũng như
người dân Thái Lan và Campuchia, lễ hội
Bunpimay mang ý nghĩa đem lại sự mát
mẻ, phồn vinh cho vạn vật, ấm no hạnh
phúc thanh khiết hóa cuộc sống của con
người. Bunpimay là dịp để nuôi dưỡng và
nghệ thuật dân tộc.
tếthun
cổđúc
truyền


Lễ hội Bun That Luang

Lễ là nghi thức tế tự do chính con người tưởng tượng ra để giao cảm với thần linh. L ễ trong
Boun That Luang còn mang ý nghĩa chính trị c ủa Một Ngày Hội Th ề. T ừ th ời vua Fa Ngum (th ế
lệ lté
ngày
Lào lcũng
do
kỷ 14) cho đếnTục
1975,
ễ nnước
ầy do (tạt

quốnước)
c vươngtrong
Lào làm
chtết
ủ t ếcủa
. Trong
ễ Hộicó
Thphần
ề ng ườ
i tathời
th ấy có
tiết
nóng
bức
(tháng
4

thời
điểm
nóng
nhất

Lào).
Trước
khi

nước
mặt đầycho
đủ ch
ức sắngười

c, đại bi
u, tỉnh mdành
ường,cho
làngnhau
bản trnhững
ưởng đlời
ượchúc
c m ờitốt
vềlành.
bàn việc n ước... và
nhau,
taểthường
mỗi vị có một cái kiệu bằng sáp ong (hó phợng), xếp thành hàng ngang trước nơi hành lễ. Nhà sư
chủ trì cầm một cuộn dây bằng sợi vải trắng đi vòng nối các tỉnh m ường, làng b ản l ại v ới nhau.
Biểu tượng nầy phản ánh sự cam kết trung thành, thống nhất.


Ngôn Ngữ, Phong tục chào hỏi và Trang phục

Ngôn ngữ:
Lào và Thái có vẻ giống nhau nhưng thực tế khác biệt nhau. Dù phần lớn người
Lào hiểu tiếng Thái khẩu ngữ và viết và thậm chí nói được tiếng Thái, phần lớn
người Thái bên ngoài vùng Isan không hiểu tiếng Lào. Chữ viết Lào và Thái cũng
khác nhau và nhìn chung ít người Thái đọc được chữ Lào. Điểm tương đồng giữa
hai ngôn ngữ này nhìn chung chúng có có nhiều danh từ như nhau nhưng phần lớn
động từ và tính từ thì khác biệt
Phong tục chào:
Người Lào thường chào nhau bằng một cử chỉ giống như cầu nguyện được gọi là
cúi chào (nop). Người trẻ tuổi hơn hoặc ở vị trí thấp hơn luôn cúi chào người lớn
tuổi hơn hoặc ở địa vị cao hơn. Tục bắt tay khi gặp nhau của người phương Tây rất

phổ biến trong những năm gần đây. Tuy nhiên, một nụ cười kèm theo một cái đầu
hơi cúi được cho là lịch sự. Tỏ ra quá sốt sắng, thể hiện tình cảm trước công chúng,
các cử chỉ khoa tay múa chân đều được xem là không lịch sự.

Trang

phục:

Lào cho rằng phụ nữ phải mặc “Phaa sin”, một kiểu váy dài có các mảng hoa văn
đặc trưng, mặc dù nhóm các bộ tộc thường có trang phục riêng của họ. Đàn ông
thì mặc “phaa biang sash” vào những dịp lễ hội. Ngày nay phụ nữ thường mặc
trang phục kiểu phương Tây, dù “phaa sin” vẫn là trang phục bắt buộc trong những
cơ quan nhà nước (không chỉ là với những người làm việc ở đó, mà ngay cả những
phụ nữ ở nơi khác đến).


Những danh lam thắng cảnh


Một số món ăn truyền thống
Món ăn Lào có khá nhiều món ngon, có thể
kể ra như: gà nướng, lạp, lạp xưởng, thịt
heo hấp măng (hoặc cá hấp lá chuối), gà
(cá) nấu me, rau luộc, cơm (xôi). Ngoài ra
còn có các món khác như như: ếch, mực
chiên tỏi, sườn nướng, nem chua cá thịt…
Ẩm thực Lào, ngoài các món này, còn có
những món được xem là đặc sản như:
Món Tam Maak Hung còn gọi là nộm đu đủ
gồm dưa muối, đu đủ, đậu đũa, cà dĩa giã

rồi trộn chung với cùng hàng chục gia vị ăn
rất lạ. Ngoài Tam Maak Hung còn có các
món như Thoót mú đẹt điêu , tôm dâm
cung, cá nướng… Mỗi món đều có các
nguyên liệu khác như Lạp được làm bằng
thịt heo, băm nhỏ, trộn gia vị Lào, ăn
với xôi hoặc cơm, trộn chung với ớt cay, cá
nướng được ướp muối ngoài da, khi
nướng chín, da cá không cháy nhưng phủ
trắng lớp muối, thịt cá không dính vào da,
mùi thơm, chấm với nước "chẻo" (đặc chế
từ ớt, tỏi, hành, mắm, muối, bột
ngọt và chanh).



Một số phong tục của Việt Nam
Từ xưa, trầu cau đã là một thứ khởi đầu
các lễ nghĩa của dân tộc Việt Nam. Trầu
cau vừa biểu hiện phong cách, vừa thể
hiện tình cảm dân tộc độc đáo. Tục ăn trầu
trở thành một nếp sống đẹp, từ việc tế tự,
tang lễ, cưới xin, việc vui mừng, việc gì
nhân dân ta cũng lấy miếng trầu làm trọng.
Miếng trầu làm người với người gần gũi,
cởi mở với nhau hơn. Và với các nam nữ
thanh niên xưa thì nó là cội nguồn để bắt
đầu tình yêu, bắt đầu câu hát, để vào với
hội làng hội nước.



Áo dài
Áo
dài là
loại trang
phục truyền thống của Việt Nam,
che thân người từ cổ đến hoặc
quá đầu
gối,
dành
cho
cả nam lẫn nữ. Áo dài thường
được mặc vào các dịp lễ hội trang
trọng, hoặc nữ sinh mặc khi đi học.
Có lẽ chưa có một văn bản nào
quy định áo dài chính thức là quốc
phục của phụ nữ Việt Nam. Thế
nhưng trong thực tế, hễ nói đến
phụ nữ Việt Nam thì không thể
không nói đến áo dài. Đến nỗi nó
trở thành một từ riêng của tiếng
Anh vì họ không thể dùng hai từ có
sẵn: áo và dài để dịch.


Việt Nam với hoa sen

Hoa sen (nelumbo nucifera) tượng trưng cho sự thanh cao, bất khuất
của con người trước mọi nghịch cảnh. Hình tượng hoa sen có vai trò rất
quan trong trong các công trình kiến trúc, điêu khắc và tác phẩm văn học

nghệ thuật trải dài trong nhiều thế kỷ của người Việt và được coi là quốc
hoa của Việt Nam.


Tục lệ hỏi cưới
Những gia đình xưa thường
dùng bánh cặp nghĩa là gồm hai thứ
bánh tượng trưng cho âm dương.
Những cặp bánh thường dùng trong
lễ ăn hỏi là bánh phu thê và bánh
cốm - bánh phu thê tượng trưng cho
Dương, bánh cốm tượng trưng cho
Âm; hoặc bánh chưng và bánh dày bánh chưng vuông là Âm, bánh dày
tròn là Dương. Thường thường cùng
kèm với bánh chưng và bánh dày
thường có quả nem. Bánh cốm, bánh
xu xê, bánh chưng, bánh dày và quả
nem dùng trong lễ ăn hỏi đều được
đựng trong hộp giấy màu đỏ hoặc
bọc trong giấy đỏ, màu đỏ chỉ sự vui
mừng.


Tết âm lịch
Tết Nguyên Đán (hay còn gọi là Tết
Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ
truyền hay chỉ đơn giản còn gọi là Tết) là
dịp lễ quan trọng nhất của Việt Nam, theo
ảnh hưởng văn hóa của Tết Âm lịch
Trung Hoa và Vòng văn hóa Đông Á.

Trước ngày Tết, thường có những ngày
khác để sửa soạn như "Tết Táo Quân"
(23 tháng chạp âm lịch) và "Tất Niên" (29
hoặc 30 tháng chạp âm lịch) Hàng năm,
Tết được tổ chức vào ngày mồng 1 tháng
1 theo âm lịch trên đất nước Việt Nam và
ở một vài nước khác có cộng đồng người
Việt sinh sống. Trong những ngày Tết,
các gia đình sum họp bên nhau, cùng
thăm hỏi người thân, mừng tuổi và thờ
cúng tổ tiên...


Tôn giáo
Trong số các tôn giáo ở Việt
Nam, Phật giáo có số tín đồ đông đảo nhất.
Theo thống kê dân số năm 2009 thì số tìn đồ
Phật Giáo là 6.802.318 người trong đó
2.988.666 tín đồ ở thành thị và 3.813.652 tín đồ
ở nông thôn, địa phương tập trung đông đảo tin
đồ Phật giáo nhất là thành phố Hồ Chí Minh với
1.164.930 tín đồ . Còn theo số liệu thống kê
của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, cả nước có
gần 45 triệu tín đồ đã quy y Tam bảo, có 839
đơn vị gia đình Phật tử và khoảng 44.498 tăng
ni; hơn 14.775 tự, viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm
Phật đường trong cả nước. Ngoài ra từ 80%
đến 90% dân số Việt Nam mang thiên hướng
Phật giáo.
Có hai nhánh Phật giáo ở Việt Nam

là Đại thừa và Tiểu thừa. Phật giáo Đại thừa lần
đầu tiên từ Trung Quốc vào tới vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng của Việt Nam từ khoảng
năm 200 và trở thành tôn giáo phổ biến nhất
trên toàn đất nước, trong khi Phật giáo Tiểu
thừa từẤn Độ du nhập vào phía nam đồng bằng
sông Cửu Long từ khoảng năm 300 - 600 và trở
thành tôn giáo chính ở vùng đồng bằng phía
nam Việt Nam.


Thờ cúng tổ tiên đối với người Việt vừa là đạo lý vừa là tín ngưỡng, nhưng
trước hết là đạo lý và được coi là một đạo lý gốc của đời sống con người trong
mỗi dòng họ, gia đình. Người Việt tin rằng tổ tiên mình rất linh thiêng, mặc dù đã
đi vào cõi vĩnh hằng nhưng vẫn sống cạnh con cháu, luôn phù hộ cho con cháu
gặp nhiều điều may mắn, cuộc sống được bình an, ấm no, hạnh phúc; che chở
cho con cháu khi gặp tai ương, bệnh tật và cũng quở trách nhưng không trừng
phạt khi con cháu mắc điều xấu.


Một số món ăn truyền thống
Nem
cuốn
là một
“chủ
Bánh
cuốn
: Được
làm món
từ bột

gạo

trong bên
thựctrong
đơn của
nhiềucó
tránglực”
mỏng,
thường
hàng
và lợn
cũngvai,
được
nhânnhà
gồm
mộtViệt
ít thịt
tôm
rất nhiều người nước ngoài ưa
băm cùng mộc nhĩ, nấm hương; khi
chuộng. Nem cuốn được làm
ăn chấm với nước chấm phanhạt từ
từ bánh tráng cuộn với các loại
nước
và bún
có thể
thêm
raumắm
thơm,
và ăn

mộtkèm
số loại
chả thực
lợn. Bánh
kiểu
phẩm cuốn
như: làm
thịt theo
bò, thịt
truyền
không
lợn,thống
tôm,thường
cá, cua..
Khithể
ănthiếu
thì
tinh chấm
dầu cà
pha Cũng
nước
với cuống
nước để
chấm.
chấm.
như phở, tùy địa phương, vùng
Ở nước
vỏ bánh
cuốn
miềnngoài,

mà công
thức
làmthường
nem
cuốn
có trong
thể khác
nhau.
được
tráng
chảo
có láng dầu
thay vì hấp trên nồi nước sôi.

Phở là món ăn được nhắc đến

đầu tiên. Đây là một món ăn
truyền thống và cũng có thể
xem là món ăn đặc trưng nhất
cho ẩm thực Việt Nam. Một bát
phở gồm bánh phở, nước
dùng, thịt bò (hoặc gà) kèm
theo một số gia vị như: tương
ớt, dấm tỏi, tiêu, chanh, ớt...
Tùy vùng miền mà phở có
phương pháp chế biến và
hương vị khác nhau ít nhiều.
Hiện nay, có rất nhiều nhà
hàng chuyên về phở của người
Việt được mở ra ở Bắc Mỹ,

châu Âu và Australia. Riêng tại
Mỹ, doanh thu các cửa hàng
phở Việt Nam lên tới 500 triệu
USD/năm.


×