Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tieu luan tot nghiep lop TCCT; thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường tiểu học mai phụ lộc hà trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.21 KB, 28 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu hi sinh cho mục đích
lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp lên trên lợi ích cá nhân.
Chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà
nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có đạo đức, lối sống lành mạnh, gắn bó
mật thiết với nhân dân, phục tùng tổ chức kỉ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống
nhất trong Đảng.
Đối với Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức còn có nhiệm vụ nặng nề
hơn vì mỗi Đảng viên phải là một tấm gương sáng cho quần chúng nhân dân noi
theo.
Đảng cộng sản là đội tiên phong chính trị có tố chức và là đội ngũ có tổ
chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất của giai cấp công nhân. Vai
trò tiên phong của Đảng được thể hiện trên hoạt động lý luận chính trị. Đòi hỏi đầu
tiên về tư cách người Đảng viên phải giác ngộ lý tưởng cộng sản chủ nghĩa có
trình độ lý luận nhất định về chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Đảng viên phải là người tiên phong gương mẫu trong tổ chức và hành động
thực tiễn đời sống xã hội. Do đó trong hệ thống chính trị xã hội của xã hội chủ
nghĩa chỉ có Đảng cộng sản Việt nam mới đủ phẩm chất chính trị, năng lực xứng
đáng là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Lê Nin nhấn mạnh rằng: Chúng ta phải luôn luôn khẳng định vai trò lãnh
đạo của Đảng và không được quên điều đó khi thảo luận về các hoạt động của
Đảng và vấn đề xây dựng tố chức.
Người Đảng viên cộng sản là những người vừa được giác ngộ cao về lý luận
chính trị, vừa là người có ý thức tổ chức, kỷ luật cao, tự giác phục tùng những
quan hệ về tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ . Chính nhờ có hai điều kiện
đó đảm bảo cho Đảng viên là người đại biểu cho tính tự giác của giai cấp công
nhân, có đủ khả năng tập hợp, giáo dục và lãnh đạo quần chúng.

Là một Đảng viên hiện đang sinh hoạt tại chi bộ trường Tiểu học Mai


Phụ. Là học viên của lớp trung cấp chính trị - Hành chính khoá 86 được trang bị
về lý luận chính trị, đặc biệt là về công tác xây dựng Đảng. Nhưng tôi tâm đắc
nhất là vấn đề Đảng viên vì vậy tôi chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng Đảng viên ở chi bộ trường Tiểu học Mai Phụ 1


Lộc Hà trong giai đoạn hiện nay” để làm bài tiểu luận. Mong muốn được góp
phần nâng cao chất lượng Đảng viên ở chi bộ trường Tiểu học nói riêng và
Đảng bộ xã Mai Phụ nói chung. Nhằm xây dựng chi bộ, Đảng bộ ngày càng
trong sạch vững mạnh
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1 Mục đích:
Khái quát những nội dung lí luận cơ bản về chất lượng đảng viên. Phân tích
đánh giá đúng thực trạng chất lượng đảng viên của chi bộ trường tiểu học Mai Phụ
trong những năm qua. Từ đó xác định rõ nguyên nhân yếu kém và tìm ra một số
giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ nhà trường.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn chất
lượng đảng viên theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng ta.
- Đề xuất một số giải pháp trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên, vừa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, vừa bảo đảm bản chất giai
cấp của Đảng để không ngừng nâng cao chất lượng lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng nhằm xây dựng chi bộ, đảng bộ ngày càng trong sạch vững mạnh.
3. Kết cấu tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo;
Tiểu luận gồm có 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng đảng viên của tổ chức cơ sở
Đảng.

Chương 2: Thực trạng chất lượng đảng viên ở chi bộ trường tiểu học Mai
Phụ trong những năm qua
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường
tiểu học Mai Phụ - Lộc Hà – Hà Tĩnh.

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1.

Khái niệm đảng viên, chất lượng đảng viên.

Ðảng viên Ðảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng
của Ðảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên
trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng,
các nghị quyết của Ðảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân
dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Ðảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Ðảng.
Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện
Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động
trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân
tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Ðảng.
Đảng viên có vai trò rất quan trọng bởi lẽ đảng viên gắn liền với việc hình
thành Đảng, Đảng cộng sản hình thành từ những người đảng viên tự nguyện thành
lập tổ chức của Đảng để lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập, xây dựng chủ
nghĩa xã hội; Do đó, chất lượng đảng viên gắn liền với chất lượng tổ chức Đảng,

chất lượng đảng viên càng nâng cao thì chất lượng tổ chức Đảng càng vững mạnh
và ngược lại. Đảng viên chính là người đầu tiên gương mẫu và hướng dẫn triển khai
đường lối, chính sách của Đảng đến với nhân dân…Mặt khác, đảng viên chính là
tiền đề, cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ, bởi lẽ trong thời kỳ Đảng cầm quyền, các
đảng viên được phân công vào vị trí khác nhau trong hệ thống chính trị, mà chất
lượng đảng viên có cao thì công tác bố trí, lựa chọn, sử dụng cán bộ mới có hiệu
quả. Cho nên chất lượng đảng viên có vai trò rất quan trọng không chỉ trong hoạt
động lãnh đạo của Đảng mà cả trong hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị.
1.2.

Vai trò, vị trí của đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng

Bước sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng cộng sản không

3


chỉ là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân, mà còn là đội tiên phong
chính trị của toàn xã hội, là lực lượng lãnh đạo toàn bộ quá trình xây dựng và bảo
vệ đất nước. Đây là sự đổi thay căn bản vị trí, vai trò của Đảng cộng sản đối với xã
hội trong điều kiện có chính quyền.
Trong xã hội chủ nghĩa, Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội hợp
thành hệ thống chính trị xã hội. Đảng là một bộ phận trong hệ thống đó. Đảng là
lực lượng lãnh đạo, là hạt nhân, chịu trách nhiệm trước giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và dân tộc thực hiện sứ mệnh lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị ấy.
Vị trí, vai trò, trách nhiệm đó xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Từ sự thống nhất cơ bản về lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
dân tộc. Khi chính quyền đã là của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và đất
nước phát triển lên chủ nghĩa xã hội thì vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
chính trị và toàn xã hội là một tất yếu khách quan, không phải do ý kiến củ quan,

áp đặt của người cộng sản. Mỗi một xã hội đều gắn liền bản chất của một giai cấp
nhất định, bản chất của giai cấp thống trị xã hội. Xã hội Tư bản chủ nghĩa không
tách rời với bản chất của giai cấp tư sản, còn xã hội xã hội chủ nghĩa gắn liền với
bản chất của giai cấp công nhân. Cách mạng xã hội chủ nghĩa – với bản chất giai
cấp của nó – tất chỉ duy nhất có Đảng cộng sản lãnh đạo. Không thể có “đa
nguyên”, “đa đảng” lãnh đạo đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn nhấn mạnh vị trí, vai trò của các chi
bộ, đảng bộ cơ sở: các chi bộ, đảng bộ cơ sở là tổ chức cơ bản của Đảng; là “nền
tảng”, “nền móng” của Đảng; là hạt nhân chính trị ở cơ sở; là “dây chuyền” để
Đảng liên hệ với nhân dân; chất lượng của chi bộ, đảng bộ cơ sở là một trong
những yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng và thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ sở . Chủ tịch Hồ Chí minh viết: “Để lãnh đạo
cách mạng thì Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt”; “muốn làm nhà cho
tốt thí phải xây dựng nền cho vững, muốn thực hiện kế hoạch tốt thì phải chăm lo
củng cố chi bộ”.
1.3.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng đảng viên

4


Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng phải thật trong sạch, mạnh mẽ. Vì vậy
đảng viên cũng phải thật trong sạch, mạnh mẽ
Tiêu chí đanh giá chất lượng đảng viên là những chuẩn mực cơ bản về phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực của người đảng viên, nhờ đó phân biệt được
ranh giới giữa người đảng viên và quần chúng tích cực ngoài Đảng. Xác định đúng
tiêu chuẩn đảng viên bảo đảm cho Đảng luôn giữ được bản chất giai cấp công nhân
và tính tiên phong, giúp Đảng có căn cứ để xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch,
vững mạnh đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng.

Nhận thức được điều đó, thời gian qua các cấp uỷ đảng đã quán triệt và tổ
chức cho đảng viên thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 1,
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, kiên định sáu vấn đề về quan điểm có tính
nguyên tắc được nêu trong Nghị quyết Trung ương 6 lần 2 (khoá VIII), tích cực cụ
thể hoá tiêu chuẩn đảng viên cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương
và đơn vị. Tuy nhiên, việc cụ thể hoá mới chỉ dừng lại ở một vài tiêu chí như trình
độ văn hoá, thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, không thuộc diện
hộ nghèo… chưa xây dựng được một hệ thống các tiêu chuẩn cho đảng viên trên
từng lĩnh vực công tác khác nhau. Hạn chế đó làm cho các cấp uỷ đảng gặp không
ít khó khăn trong đánh giá, đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên.
Tình hình và nhiệm vụ cách mạng luôn vận động, phát triển, đòi hỏi tiêu chí
đảng viên được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp. Trong giai đoạn hiện nay, để
khắc phục những hạn chế, trên cơ sở những tiêu chuẩn chung, các cấp uỷ đảng cần
xây dựng đội ngũ đảng viên theo những tiêu chuẩn sau:
- Một là, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng
và sự nghiệp cách mạng của Đảng, không hoang mang dao động trước mọi khó khăn
thách thức, tích cực thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị được giao; có ý thức giữ vững, nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng, truyền
thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tình thương yêu đồng chí đồng nghiệp; dù
bất kỳ cương vị nào, hoàn cảnh nào đảng viên cũng phải thể hiện sự hơn hẳn của
mình đối với quần chúng ở tính tiên phong gương mẫu, đức hy sinh; phải là ngọn cờ
dẫn đường, định hướng chính trị, là chỗ dựa tin cậy của nhân dân.
- Hai là, trình độ và năng lực không ngừng được nâng lên. Trong đó, phải có
trình độ lý luận và sự giác ngộ chính trị nhất định, được trang bị những kiến thức
cơ bản về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; có trình độ học vấn ở hàng đầu hoặc cao
5



hơn mặt bằng chung của quần chúng nơi đảng viên công tác và sinh hoạt; có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về kinh tế, văn hoá, xã hội đủ sức hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao; có năng lực tổ chức thực tiễn, năng lực vận động và lãnh
đạo quần chúng; chống bảo thủ và trì trệ, biểu hiện ở sự tự thoả mãn với những gì
đã có mà không thấy hết đòi hỏi ngày một cao của công cuộc đổi mới.
- Ba là, có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu đi đầu trong công tác, đặt
lợi ích của Đảng và Tổ quốc lên trên; liên hệ mật thiết với nhân dân, tôn trọng và
bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân; có lối sống trong sạch, lành mạnh, chấp
hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội; gia đình gương mẫu, con cái tiến bộ.
1.4. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí
vai trò của đảng viên và công tác đảng viên, chất lượng đảng viên
Trong cuộc đấu tranh để xây dựng đội ngũ tiên phong chính trị của giai cấp
công nhân - Đảng cộng sản, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã đặc
biệt quan tâm đến tư cách người cộng sản, coi đó là những chuẩn mực để phân biệt
giữa những người đảng viên cộng sản với công nhân và quần chúng cách mạng. Có
thể nêu khái quát những tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về yêu cầu có tính
nguyên tắc đối với tư cách của người cộng sản, đó là Tư cách đảng viên là những
đặc trưng cơ bản của người đảng viên cần có. Đó là những yếu tố chủ yếu là cơ sở
để phân tích rõ ranh giới giữa đảng viên và quần chúng tích cực ngoài Đảng.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động Việt Nam đã suốt đời chăm lo xây dựng Đảng, xây dựng đất nước.
Nhân dân ta coi đạo đức của Người là tấm gương sáng tuyệt vời để học tập và noi
theo. Trong di chúc của mình, Người nhấn mạnh “Đảng ta là một Đảng cầm
quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng,
thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”.
Chính từ những bài học đạo đức cách mạng đó, mỗi đảng viên phải luôn trau
dồi đạo đức, tác phong để trở thành một đảng viên tốt, bởi đảng viên tốt là nhân tố
để hình thành tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. Đảng là sự liên kết giữa những

con người cùng chung lý tưởng. Đội ngũ đảng viên tốt thì Đảng sẽ mạnh, ngược lại
6


Đảng mạnh sẽ tạo điều kiện để đảng viên phấn đấu tốt. Cho nên việc quan tâm đến
chất lượng đội ngũ đảng viên cũng chính là quan tâm đến sức chiến đấu và năng
lực lãnh đạo của Đảng.
1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vị trí, vai trò của đảng viên và
công tác đảng viên, chất lượng đảng viên
Điều 1 điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, suốt đời phấn đấu cho lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của tổ quốc, của giai
cấp công nhân và lợi ích của nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân, chấp
hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, có lao động, không bóc lột, hoàn thành nhiệm vụ được
giao, có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, phục tùng
tổ chức kỷ luật Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, đảng viên là cầu
nối duy trì mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng. Đảng viên tốt thì quần chúng
sẽ tin tưởng gắn bó với Đảng. Có như vậy Đảng mới phát huy được sức mạnh tổng
hợp của quần chúng”
1.6. Tính tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên:
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên là một nhiệm vụ quan
trọng và phức tạp, phải giải quyết nhiều mối quan hệ nhằm đạt được mục tiêu là
tạo ra được đội ngũ đảng viên trung thành với sự nghiệp cách mạng của giai cấp,
của dân tộc, có đủ phẩm chất và uy tín lãnh đạo quần chúng tiến hành sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
Trong bối cảnh Quốc tế hiện nay, khi chủ nghĩa xã hội và nhiều Đảng Cộng
sản đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, sâu sắc và trước thực trạng đội ngũ Đảng
viên của Đảng ta thì nhiệm vụ nâng cao chất lượng Đảng viên càng trở nên cấp
bách. Công tác xây dựng Đảng nói chung, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ

đảng viên nói riêng cần chuyển biến kịp thời, vừa phải tổng kết kinh nghiệm xây
dựng và nâng cao chất lượng chất lượng của đội ngũ đảng viên của Đảng ta, vừa
phải tìm ra những vấn đề có tính quy luật đặc thù nhằm xây dựng thành công đội
ngũ đảng viên của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
7


Vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ Đảng viên là phải khẳng định được bản chất chính trị của Đảng, coi đó là căn
cứ, phương hướng chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên.
Để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng, cần nâng
cao chất lượng hoạt động của đội ngũ đảng viên, đồng thời phải thường xuyên tiến
hành sàng lọc đội ngũ đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi
Đảng. Thông qua rèn luyện và hoạt động thực tiễn, trong đội ngũ đảng viên xuất
hiện các mức độ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ khác nhau, vì thế vấn đề sàng lọc
cần được tiến hành thường xuyên. Để việc phân tích chất lượng đảng viên đúng và
quá trình sàng lọc chính xác, Đảng ta đã chỉ rõ tiêu chuẩn của người đảng viên
trong giai đoạn hiện nay là “đảng viên phải là người có giác ngộ chính trị, trung
thành với mục tiêu lí tưởng xã hội chủ nghĩa, đặt lợi ích của Tổ Quốc và lợi ích của
nhân dân lên trên lợi ích cá nhân, có đạo đức, có lối sống lành mạnh, gắn bó với
quần chúng, gương mẫu và phấn đấu trở thành người lao động và quản lí giỏi, hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước,
thường xuyên học tập nâng cao trình độ học thức và công tác, có ý thức tổ chức kỉ
luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
Nhận thức rõ tình hình và những yêu cầu đổi mới của Đất nước đang đặt ra
là công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hoàn thành chương trình mục tiêu
Quốc gia vê xây dựng nông thôn mới. Đảng ta xác định “Phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”. Điều đó đã đặt ra cho
mỗi đảng viên phải nâng cao trình độ về mọi mặt như: bản lĩnh chính trị; phẩm

chất đạo đức; năng lực trí tuệ; ý thức tổ chức kỉ luật … coi trọng nhiệm vụ tự bảo
vệ mình, nêu cao cảnh giác cách mạng, giữ vững chính trị nội bộ. Vì thế mọi đảng
viên đều phải tham gia sinh hoạt trong một tổ chức nhất định mà cụ thể, trực tiếp là
chi bộ. Kinh nghiệm chung cho thấy ở chi bộ nào giáo dục, tổ chức và quản lí tốt
mọi hoạt động của đảng viên cũng như giữ đúng chế độ sinh hoạt, giữ nghiêm kỉ
luật Đảng, nội dung sinh hoạt phong phú, phương thức lãnh đạo cụ thể và thiết
thực thì ở đó chất lượng đảng viên tốt.
8


Do nhiệm vụ cách mạng luôn vận động và phát triển, yêu cầu đội ngũ đảng
viên phải thường xuyên nâng cao về chất lượng là yếu tố khách quan. Vì vậy các
cấp ủy Đảng phải thường xuyên chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện toàn diện
cho đội ngũ đảng viên.

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN CỦA CHI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC MAI PHỤ TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. Đặc điểm tình hình của đảng bộ xã Mai Phụ và chi bộ trường Tiểu
học Mai Phụ
2.1.1 Đặc điểm tình hình đảng bộ xã Mai Phụ.
Mai Phụ là một xã đa ngành nghề như: Làm muối; làm ruộng; đánh bắt và nuôi
trồng thủy hải sản; vận tải… đời sống nhân dân còn nghèo, với tổng số 229 đảng viên.
Trong đó, được chia làm 10 chi bộ (Có 1 chi bộ cơ quan; 2 chi bộ trường học là
trường Mầm non và trường Tiểu học). Diện tích tự nhiên của xã là 605,7 ha.
Trong những năm qua, nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đã được các Cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo nên những

chuyển biến tích cực; cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010-2015.
Đánh giá chung về chất lượng đảng viên trong toàn Đảng bộ nhìn chung đội ngũ
đảng viên đều có nhận thức chính trị tốt.
Có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có tính tổ chức và kỷ luật cao, có
phẩm chất đạo đức trong sạch, lối sống lành mạnh, thường xuyên duy trì mối quan
hệ gần gũi với quần chúng.
Tuy nhiên số đảng viên cao tuổi chiếm tỷ lệ cao, sự năng động sáng tạo
trong việc thực hiện các nhiệm vụ trình độ lý luận và nhận thức chính trị còn hạn
chế, trong đấu tranh phê bình còn nể nang, ngại va chạm và né tránh – tính chiến
đấu trong đảng còn hạn chế, chưa được nêu cao.
2.1.2 . Đặc điểm tình hình trường Tiểu học Mai Phụ và chi bộ nhà
trường:
2.1.2.1 Về nhà trường:
- Trường Tiểu học Mai Phụ là một trường có xuất phát điểm thấp, trong những
năm gần đây các phong trào mới có sự chuyển biến mạnh mẽ. Các tiêu chí thi đua
đã có nhiều khởi sắc, bộ mặt nhà trường có nhiều đổi mới……

10


2.1.2.2 Về các tổ chức đoàn thể :
- Tổ chức công đoàn gồm 33 đoàn viên công đoàn là cán bộ giáo viên, nhân viên,
nhiều năm liền là công đoàn vững mạnh xuất sắc .
- Đoàn trường và hội thanh niên: có 07 đoàn viên, Đoàn trường luôn đạt vững
mạnh do cấp trên khen thưởng.
- Trường có 01 chi hội chữ thập đỏ thường xuyên được đánh giá là chi hội hoạt
động tốt, phát huy được chức năng, hiệu qủa hoạt động .
- Về công tác Đội và phong trào thiếu nhi trường học luôn được huyện Đoàn đánh
giá cao.

2.1.2.3. Đặc điểm tình hình Chi bộ:
Chi bộ trường Tiểu học Mai Phụ trực thuộc Đảng bộ Xã Mai Phụ. Với đặc
thù là một chi bộ trường học, nhiệm vụ chính trị của chi bộ là tổ chức triển khai
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các
chỉ thị nghị quyết của cấp trên; lãnh đạo nhà trường tổ chức thực hiện tốt các hoạt
động giáo dục các thế hệ học sinh ở bậc Tiểu học.
Chi bộ trường Tiểu học Mai Phụ có 25 đảng viên:
Bảng 2.1 “Nguồn từ chi bộ trường Tiểu học Mai Phụ”
Số
TT

Trình độ
Họ và tên

Ngày sinh Nữ

1 Lê Đức

Dũng

02/02/1971

2 Võ Thị

Oanh

23/3/1974

3 Phan Thị Điệp


Minh

18/02/1978

4 Lê Thị

Xuân 19/5/1958

5 Phan Thị

Vân

6 Nguyễn Thị
7 Phạm Thị

13/10/1969

x
x

02/8/1979

x
x

20/11/1969

x



Lương

x

Trình độ

Chức vụ

Chuyên môn Chính trị

Hiện nay

Đại Học
Đại Học
Đại Học
Đại học
Đại học
Đại học
Cao đẳng

Sơ cấp

Bí Thư CB

Sơ cấp

P. Bí thư CB

Sơ cấp
Sơ cấp


Cấp ủy

Sơ cấp
Sơ cấp

Hiệu trưởng
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
11


19/3/1977

x

Đại học

Sơ cấp

Giáo viên

05/8/1976

x

Đại học

Sơ cấp


Giáo viên

20/12/1957

x

Trung cấp

Giáo viên

05/10/1973

x

Cao Đẳng

Giáo viên

02/5/1963

x

Cao đẳng

Giáo viên

15/2/1976

x


Đại học

Sơ cấp

Giáo viên

25/9/1974

x

Đại học

Sơ cấp

Giáo viên

26/10/1983

x

Thạc sỹ

Sơ cấp

Giáo viên

10/5/1979

x


Đại học

Sơ cấp

Giáo viên

8 Nguyễn Thị Vân Anh
9 Nguyễn Thúy
10 Nguyễn Thị
11 Lê Thị
12 Nguyễn Thị
13 Trương Thị
14 Bùi Thị
15 Lê Thị Bích
16 Nguyễn Thị


Mai
Hoàn
Ân

Như
Hợi

10/5/1972

17 Phan Đăng

Huyền


20 Nguyễn Thị
21 Trương Thu
22 Bành Thị
23 Lê Thị
24 Nguyễn Thị
25 Trương Thị

Giáo viên

23/01/1984

x

Trung cấp

Giáo viên

19/5/1974

x

Trung cấp

Giáo viên

20/11/1979

x


Đại học

Sơ cấp

Giáo viên

29/7/1983

x

Đại học

Sơ cấp

Giáo viên

20/12/1969

x

Trung cấp

22/11/1986

x

Đại học

Sơ cấp


Giáo viên

01/05/1981

x

Đại học

Sơ cấp

Giáo viên

24/02/1984

x

Đại học

Sơ cấp

Giáo viên

18 Nguyễn Thị Thúy Hà
19 Bùi Thị

Cao đẳng

Nguyệt
Minh
Thanh

Loan
Lan

Thủy

Giáo viên

2.2. Đánh giá về đội ngũ đảng viên và công tác đảng viên ở chi bộ
trường Tiểu học Mai Phụ.
2.2.1. Những kết quả đạt được
2.2.1.1 Công tác tư tưởng:
12


Trong thời gian qua chi bộ trường Tiểu học Mai Phụ luôn luôn giữ vững và
phát huy vai trò lãnh đạo của chi bộ đối với các hoạt động của nhà trường và các tổ
chức đoàn thể. Chi bộ luôn là đội tiên phong, là lực lượng hạt nhân trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo mọi lĩnh vực công tác của chi bộ và của đơn vị. Công tác tư
tưởng, xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết, thống nhất trong chi bộ, trong cơ
quan, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của chi bộ, luôn được chi bộ xác định là
nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng của chi bộ. Vấn đề chỉnh đốn,
xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 lần 2 khoá VIII, Nghị
quyết Trung ương 6 khoá X “về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”, Nghị quyết trung ương
4 khóa XI “Về một số vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay”
luôn được chi bộ quan tâm lãnh đạo và nghiêm túc thực hiện, mỗi đảng viên đã có
ý thức tự hoàn thiện mình góp phần xây dựng chi bộ ngày càng trong sạch vững
mạnh.
Chi bộ thường xuyên chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục cho đảng

viên về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh và thực hiện tốt
các cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động : “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương tự học¸tự sáng tạo” đặc biệt là cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành giáo dục. Truyền thống của giai cấp
công nhân Việt Nam, của nhà giáo Việt Nam luôn được phát huy. Thường xuyên
tổ chức cho đảng viên học tập các chủ trương đường lối, Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên
môn nghiệp vụ cho đảng viên, đặc biệt là đảng viên mới kết nạp. Đảng viên luôn
gương mẫu đi đầu trong học tập, công tác, lôi cuốn được quần chúng tin tưởng, noi
theo.
2.2.1.2. Công tác phát triển đảng viên mới:
Quán triệt các nghị quyết của Trung ương¸của tỉnh, của huyên, của xã về
một số nhiệm vụ cấp bách trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng, chi bộ đã

13


thường xuyên quan tâm và làm tốt công tác phát triển đảng viên¸hoàn thành chỉ
tiêu phát triển đảng viên hàng năm.
Cùng với việc kết nạp, phát triển đảng viên mới, chi bộ thường xuyên phối
hợp với các tổ chức đoàn thể đánh giá phân loại quần chúng, lựa chọn đối tượng
quần chúng ưu tú để bồi dưỡng nhận thức về đảng, tạo nguồn cho công tác phát
triển, kết nạp đảng viên hàng năm.
+ Năm 2008 chi bộ kết nạp được : 02 đảng viên
+ Năm 2009 kết nạp được 01 đảng viên
+ Năm 2010 kết nạp: 02 đảng viên.
+ Năm 2011 kết nạp: 01 Đảng viên.
+ Năm 2013 đang làm hồ sơ đề nghị kết nạp 02 quần chúng ưu tú vao Đảng.
2.2.1.3.Về thực hiện nguyên tắc tổ chức xây dựng Đảng:
Trên cơ sở quán triệt các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI;

Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII; Nghị quyết Đại hội Huyện Đảng
bộ lần thứ II; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XVIII, Thời gian qua chi bộ
đã luôn chú trọng công tác xây dựng đảng: Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo,
chỉ đạo cấp uỷ. Phong cách lãnh đạo của cấp uỷ chi bộ có những đổi mới tích cực
đi vào hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng phân biệt với
chức năng quản lý điều hành của Ban giám hiệu nhà trường và hoạt động của các
tổ chức đoàn thể.
Các nguyên tác tổ chức sinh hoạt đảng quy định trong điều lệ Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách được
chi bộ thực hiện một cách nghiêm túc. Công tác đảng viên, chỉnh đốn và xây dựng
chi bộ vững mạnh, phát triển đảng viên mới luôn được chi bộ triển khai thực hiện
theo nguyên tắc của đảng.
Công tác đảng viên, chỉnh đốn và xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh luôn
được chi bộ xác định là nhiệm vụ then chốt và được tiến hành thường xuyên. Chất
lượng và hiệu quả lãnh đạo của chi bộ Đảng được nâng lên. Trong chi bộ và ban
giám hiệu cũng như các tổ chức đoàn thể luôn có sự thống nhất về tư tưởng, đồng
thuận về quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo sự ổn định về tư tưởng chính trị,
14


giữ vững mối đoàn kết trong cấp uỷ và trong toàn chi bộ. Đảng viên và quần chúng
là cán bộ giáo viên, nhân viên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và của chi
bộ.
Chi bộ thực hiện nghiêm túc việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên. Đảm bảo
100% đảng viên trong chi bộ đều đựơc chi bộ phân công nhiệm vụ. Thường xuyên
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đảng viên, lấy kết quả công tác
làm cơ sở để phân tích, đánh giá chất lượng và xếp loại của đảng viên hàng năm.
Hàng năm chi bộ đều đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn chi bộ trong sạch
vững mạnh, trong sạch vững mạnh xuất sắc, với các chỉ tiêu cụ thể. Đối với đội
ngũ đảng viên hàng năm đều thực hiện phân công công tác cho đảng viên, đăng ký

phấn đấu đạt đảng viên đủ tư cách, hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2.2.1.4. Đánh giá về chất lượng đảng viên của chi bộ:
Nhận thức rõ vai trò lãnh đạo của chi bộ và xác định đúng nhiệm vụ trọng
tâm của chi bộ trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Thời gian qua Chi bộ đã luôn
chú trọng công tác xây dựng Đảng, tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ về công tác đảng viên, chỉnh đốn tổ chức Đảng, xây dựng chi bộ vững
mạnh, phát triển đảng viên mới luôn được chi bộ tiến hành thường xuyên. Chất
lượng và hiệu quả lãnh đạo của chi bộ được nâng lên. Đảng viên và quần chúng
cán bộ giáo viên, nhân viên luôn luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của chi
bộ. Chi bộ luôn xác định rõ nhiệm vụ chính trị chi bộ, nhiệm vụ của nhà trường để
tổ chức thực hiện. Hàng năm chi bộ đều đăng ký chỉ tiêu cụ thể. Đối với đội ngũ
đảng viên hàng năm đều thực hiện phân công công tác cho đảng viên, đăng ký
phấn đấu đạt đảng viên đủ tư cách, hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Với tinh thần xây dựng và chỉnh đốn đảng, trong thời gian qua Cấp uỷ và
cán bộ, đảng viên trong chi bộ đã ra sức rèn luyện, phấn đấu vượt qua mọi thử
thách, trưởng thành qua thực tiễn; kiên định lập trường giai cấp công nhân, trung
thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của
Đảng, gương mẫu thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
15


của Nhà nước, 100% đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
nhiều cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất, năng lực tốt, từng bước thích
ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu nhiệm vụ của
thời kỳ mới.
2.2.2. Những khuyết điểm, tồn tại:
2.2.2.1 Về chi bộ:
Bên cạnh những ưu điểm và những kết quả đạt được, trong thời gian qua do

nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác đảng viên và chất lượng đội
ngũ đảng viên cũng còn bộc lộ một số thiếu sót, khuyết điểm sau:
Chất lượng sinh hoạt của Chi uỷ, Chi bộ tuy đã được quan tâm đổi mới song
chưa được đổi mới nhiều, nội dung sinh hoạt còn nặng về công tác chuyên môn,
công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên tuy đã được quan tâm
thường xuyên song chất lượng hiệu quả chưa cao, công tác vận động quần chúng
còn nhiều hạn chế. Năng lực tổ chức điều hành của một số đảng viên cấp uỷ còn
hạn chế, còn thụ động, tính năng động sáng tạo chưa cao.
Việc phân công công tác cho đảng viên tuy đã làm, nhưng chưa có sự kiểm
tra thường xuyên, chưa có nhiều biện pháp tích cực để tạo điều kiện cho đảng viên
phát huy tính tiên phong và nêu cao vai trò lãnh đạo của đảng. Việc đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ đối với đảng viên được phân công công tác ở Chi bộ chưa
thường xuyên và còn chung chung.
Công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, giáo dục chính trị - tư tưởng cho quần
chúng là đối tượng chưa thường xuyên.
Việc giới thiệu đảng viên sinh hoạt nơi cư trú còn hình thức, việc phối hợp trong
công tác quản lý đảng viên còn hạn chế, tỷ lệ đảng viên tham gia sinh hoạt chưa
cao.
2.2.2.2 Về đảng viên:
Bên cạnh những ưu điểm, cũng còn một số khuyết điểm, yéu kém của đội
ngũ cán bộ, đảng viên cần phải được khắc phục kịp thời đó là:
Một số đảng viên còn yếu kém về nhận thức và lý luận chính trị, năng lực
lãnh đạo còn hạn chế, giảm sút ý chí phấn đấu. Vai trò, tính tiên phong, gương mẫu
16


của người đảng viên chưa được nêu cao. Tính chiến đấu trong đảng chưa được thể
hiện, công tác tự phê và phê bình còn hạn chế, nhiều đảng biên còn nể nang, né
tránh, ngại va chạm.
Tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình của một số bộ phận đảng viên

trẻ còn yếu, nhiều hội nghị của chi bộ chỉ có tính chất phổ biến thông tin, tinh thần
nhiệm vụ và có ít ý kiến thảo luận bàn bạc và đấu tranh phê bình của đảng viên.
Một số ít cán bộ, đảng viên chưa tự giác chấp hành nghiêm túc, các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, của chi bộ, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện chức trách
nhiệm vụ, còn có biểu hiện vi phạm một số điều cấm đảng viên không được làm
của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Một số đảng viên sau khi kết nạp, được phân công nhiệm vụ còn hạn chế về
nhận thức và lý luận chính trị, năng lực lãnh đạo chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay,
vai trò lãnh đạo của đảng viên chưa được thể hiện trong các hoạt động.
Năng lực và khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng của một số đảng
viên còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm.
Đảng viên sinh hoạt nơi cư trú còn hình thức và chưa thường xuyên. Sự phối
hợp thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm, thể hiện vai trò của đảng viên với cấp uỷ
nơi cư trú còn hạn chế, tỷ lệ đảng viên tham gia sinh hoạt chưa cao.
2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm chủ yếu:
2.3.1. Nguyên nhân:
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đảng viên đạt được những kết qủa trên
là do chi bộ đã làm tốt các vấn đề sau:
+ Do có đường lối đúng đắn của Đảng được cụ thể hoá bằng các chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước. Chi bộ đã xác định rõ chức
năng nhiệm vụ, xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế hoạt động của chi bộ.
Trong chi bộ đã có sự phối kết hợp chặt chẽ, tạo nên sự đoàn kết, đồng thuận cao
để lãnh đạo thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ.
+ Chi bộ đã xác định được công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng đảng
viên là nhiệm vụ then chốt. Nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt là thực hiện tốt
cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo
17


của tổ chức Đảng, trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ, quyết tâm

xây dựng chi bộ ngày càng trong sạch vững mạnh.
+ Cấp uỷ chi bộ và đảng viên đã nhận thức được vị trí, vai trò của Đảng viên và
công tác đảng viên, từ đó ý thức được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
nhiệm vụ chỉnh đốn và xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay.
+ Thường xuyên coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, nâng
cao nhận thức cách mạng, quan điểm lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cho đội ngũ đảng
viên đáp ứng yêu cầu với sự nghiệp đổi mới của Đảng.
+ Đảng viên giữ cương vị lãnh đạo chủ chốt đều nêu cao ý thức, trách nhiệm quan
tâm đến công tác Đảng, tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tác tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
* Bên cạnh những ưu điểm trên còn một số tồn tại là do:
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên còn hạn chế, chưa
bài bản. Mới chỉ có một đồng chí đang theo học trung cấp chính trị, còn lại mới chỉ
được bồi dưỡng ngắn ngày ( Sơ cấp, Lý luận chính phổ thông).
+ Ý thức học tập nâng cao trình độ chính trị, năng lực lãnh đạo, năng lực tổ chức
của một số đảng viên chưa cao.
+ Công tác đảng viên và nâng cao chất lượng đảng viên của chi bộ mới chỉ được
quan tâm một cách chung chung, chưa cụ thể, chưa đi vào chiều sâu.
+ Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Đảng viên chưc thường
xuyên. Công tác quản lý đảng viên chưa đảm bảo toàn diện trên các lĩnh vực, mới
chỉ quản lý chặt chẽ trong quá trình công tác, chưa quản lý tốt việc thực hiện nhiệm
vụ đảng viên ở nơi cư trú.
+ Do trình độ năng lực của một số đảng viên còn hạn chế, công tác quy hoạch đào
tạo chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ, một số bộ phận nhỏ đảng viên chưa có ý thức
phấn đấu vươn lên.
2.3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu:
Để đảm bảo chất lượng đội ngũ đảng viên, các tổ chức đảng hàng năm phấn đấu và
xây dựng các chỉ tiêu trọng yếu cơ bản sau đây:
18



- Tổ chức đảng phải là hạt nhân quan trọng lãnh đạo và thực hiện hoàn thành các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đơn vị theo từng loại hình tổ chức cơ sở Đảng. Thực
hiện tốt các nhiệm vụ an ninh và quốc phòng. Lãnh đạo xây dựng chính quyền,
đoàn thể nhân dân vững mạnh. Tích cực chống tham nhũng, buôn lậu, xa hoa lãng
phí. Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng Đảng.
- Các mặt công tác của tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên thấm nhuần chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhất là sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu: dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chu, công bằng và văn minh; công cuộc xây dựng và
chỉnh đốn đảng; tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo cách mạng của Đảng: tin
tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng; chống các nguy cơ nhất là nguy cơ chệch
hướng xã hội chủ nghĩa.
Về công tác tư tưởng phải làm cho tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên luôn
thấm nhuần đạo đức cách mạng, đặt lợi ích của Đảng của tập thể trên lợi ích của cá
nhân, gương mẫu để cùng đông đảo quần chúng thực hiện tốt các chủ trương, Nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, làm cho vai trò sức mạnh lãnh
đạo của Đảng luôn là đội tiên phong đi đầu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị
được giao. Giáo dục đảng viên có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình
trong công tác xây dựng Đảng.
Về công tác tổ chức luôn làm cho tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng, nguyên tắc
phê bình và tự phê bình để giữ vững đoàn kết nội bộ trong Đảng.

19


20



CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN Ở
CHI BỘ TRƯỜNG TIỂU HỌC MAI PHỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Phương hướng chung:
Luôn coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, gắn với thực hiện tốt
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thường
xuyên quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch vững mạnh. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng, nâng cao số lượng đảng viên
có chất lượng, có sức chiến đấu tốt. Qua đánh giá chất lượng đảng viên cần nâng
cao hơn nữa đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Công tác kiểm tra, giám sát
luôn được chi bộ quan tâm thực hiện. Các cấp ủy đảng và thủ trưởng cơ quan luôn
quan tâm xây dựng đoàn thể vững mạnh, tạo điều kiện cho các đoàn thể sinh hoạt,
hoạt động tốt.
3.2 Một số giải pháp cụ thể:
3.2.1. Chi bộ luôn quan tâm giáo dục, rèn luyện và phân công nhiệm vụ
cho từng đảng viên.
Đây là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của tổ chức cơ sở đảng, là biện pháp tích
cực nhằm đảm bảo tư cách đảng viên.
Nội dung giáo dục đảng viên bao gồm trang bị kiến thức về chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà
nước, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện để đảng
viên phát triển cả trí tuệ và năng lực hành động.
Việc giáo dục, học tập cho đội ngũ đảng viên phải lập kế hoạch trong từng
thời gian, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và chất lượng đội ngũ đảng viên. Về chất
lượng của Đảng cần lưu ý thường xuyên quan tâm diễn biến tư tưởng, nhận thức về
vấn đề mới, tránh những biểu hiện lệch lạc, hiểu sai vấn đề, xuyên tạc đường lối
chính sách. Ngoài giáo dục bồi dưỡng kiến thức, cần phải quan tâm giáo dục lối
sống lành mạnh, trong sạch, thường xuyên trau dồi đạo đức cách mạng “ Cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.


21


Hình thức giáo dục không chỉ mở lớp học mà cả trong hoạt động của tổ chức
đảng, trong sinh hoạt, hội họp, tự nghiên cứu học tập trên các nguồn: Thông tin đại
chúng và quần chúng nhân dân.
Cần thực hiện tốt quy định số 54 của Bộ chính trị ngày 12 tháng 05 năm
1999 về chế độ học tập lý luận chính trị cho đảng viên theo đúng đối tượng và có
kế hoạch cụ thể. Thực hiện phương châm tất cả đảng viên phải được phân công
nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm quy định 76/QĐ/TW về đánh giá chất lượng và phân
loại đảng viên hàng năm theo hướng dẫn số 10 HD-TC-TW ngày 30 tháng 10 năm
2002 của Ban tổ chức Trung ương Đảng về đánh giá chất lượng đảng viên.
3.2.2. Làm tốt công tác kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng
Chi bộ phải làm tốt việc tự kiểm tra đánh giá mặt được, mặt chưa được của
công tác xây dựng đảng cũng như các hoạt động khác của chi bộ, mỗi đảng viên
phải nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình một cách nghiêm túc, tự mình kiểm
tra đánh giá theo tinh thần quy định số 47/QĐ/TW Ban chấp hành Trung ương
Đảng, ngày 01 tháng 11 năm 2011 về những điều đảng viên không được làm, làm
tốt công tác giữ mối quan hệ với nhân dân nơi cư trú. Có như vậy mới tăng cường
kỷ cương, kỷ luật của Đảng nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của tổ
chức Đảng.
3.2.3 Chú trọng công tác phát triển đảng viên mới, đảm bảo chất lượng.
Đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng đáp ứng yêu cầu về lực lượng và nâng
cao chất lượng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Ngay từ khâu đầu
tiên, người được kết nạp phải là người thực sự ưu tú trong quần chúng, có ý chí
phấn đấu vươn lên, có đủ tiêu chuẩn đảng viên theo quy định của điều lệ Đảng.
Nếu không coi trọng đảm bảo chất lượng ngay từ khâu kết nạp, nếu đưa những
người không thực sự có năng lực, có phẩm chất tốt vào Đảng cũng có nghĩa là
Đảng tự hạ thấp vai trò đội tiên phong chính trị, hạ thấp uy tín của Đảng trước
quần chúng. Chất lượng của người đảng viên phải được thể hiện qua tất cả các

khâu: phát hiện, bồi dưỡng, rèn luyện phong trào quần chúng, thẩm tra lý lịch,
động cơ vào đảng cũng như nhận thức về Đảng và khả năng thực hiện nhiệm vụ
của đảng viên. Vì vây chi bộ có vững mạnh, có uy tín hay không phụ thuộc vào
22


quyết định, ở hiệu qủa công tác đảng viên ở chi bộ. Chất lượng đội ngũ phải được
đảm bảo ngay từ khâu kết nạp. Kết nạp đảng viên mới là quy luật phát triển của
Đảng, là vấn đề sống còn của Đảng, nhưng nếu chạy theo số lượng mà hạ thấp tiêu
chuẩn hay xem nhẹ tiêu chuẩn đảng viên khi xem xét kết nạp thì không những
không làm cho Đảng mạnh lên mà còn làm uy tín và lòng tin về Đảng trong quần
chúng bị giảm sút. Chi bộ trường tiểu học Mai Phụ thường xuyên coi việc kết nạp
đảng viên trẻ là quy luật tất yếu của sự tồn tại và phát triển liên tục của một tổ chức
và cũng là biện pháp trước mắt làm trẻ hoá đội ngũ đảng viên. Cần có kế hoạch,
định hướng cho sự phấn đấu vươn lên của tất cả đảng viên đồng thời thúc đẩy cho
đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn và chú trọng bồi dưỡng giáo dục
tại nguồn để xem xét kết nạp đảng viên mới. Đây là nguồn quan trọng bổ sung sinh
lực cho đảng.
3.2.4. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong chi bộ.
Sau một nhiệm kỳ hoặc hàng năm chi bộ tổng kết đánh giá, phân loại đảng
viên có hình thức khen thưởng kịp thời hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng những
đảng viên có thành tích xuất sắc nhằm khích lệ, động viên tinh thần, tạo hăng hái
trong công tác góp phần làm cho chi bộ mạnh hơn. Tạo điều kiện để tổ chức nhân
dân, công nhân viên chức không phải là đảng viên tham gia đóng góp ý kiến cho
đảng viên, việc xây dựng đóng góp ý kiến phải chân thành trên tình đồng chí
thương yêu giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Kỷ luật Đảng phải được quán triệt, chấp hành một cách tự giác ở tất cả mọi
đảng viên trong chi bộ nhà trường. Có biện pháp xử lý nghiêm túc và kiên quyết
với những đảng viên thoái hoá, biến chất không đủ tư cách.
Muốn như vậy trước tiên trong chi bộ phải làm cho đảng viên, quần chúng

nắm được quy định của Trung ương về tiêu chuẩn và tư cách đảng viên, các quy
định về xử lý, kỷ luật những đối tượng không đủ tư cách đảng viên và kiên quyết
đưa ra khỏi đảng, giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Coi đây là một biện pháp
mang tính nguyên tắc nhằm bảo vệ sự trong sạch của chi bộ. Trước khi có quyết
định đưa đảng viên ra khỏi Đảng cần có biện pháp giáo dục thường xuyên để chi
bộ luôn có những đảng viên tốt. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng đến kỷ luật Đảng mà
23


coi nhẹ việc biểu dương những việc làm tốt của đảng viên, tổ chức đảng thì công
tác kiểm tra của Đảng cũng không đạt kết quả cao.
Nhận thức về công tác kiểm tra chỉ gắn liền với kỷ luật Đảng không đem lại
hiệu quả toàn diện cho công tác kiểm tra của Đảng, gây tâm lý mặc cảm với công
tác kiểm tra của Đảng. Do đó mỗi lần kiểm tra, tổng kết công tác xây dựng Đảng
cũng cần có những hình thức khen thưởng những đảng viên tốt nhằm khuyến khích
đảng viên về mọi mặt.
3.2.5. Làm tốt công tác quản lý đảng viên:
Thực hiện tốt công tác phân công nhiệm vụ cho đảng viên theo mảng công
tác và hoạt động, phù hợp với năng lực cá nhân. Tạo điều kiện để đảng viên phát
huy năng lực cá nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đảng
viên trong mọi lĩnh vực công tác, đặc biệt là trong việc thực hiện nguyên tắc, Điều
lệ Đảng và các quy định của Bộ chính trị.
Việc đánh giá xếp loại đảng viên hàng năm phải được tiến hành một cách
nghiêm túc. Phải bám sát vào các tieu chuẩn, vào tất cả các biểu hiện về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác, tính tiên phong gương mẫu trong
việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước, các chỉ thị nghị quyết của cấp trên, nghị quyết của chi bộ và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ.
Thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ đảng nơi cư trú của đảng viên để

kiểm tra, nắm bắt tình hình việc thực hiện Quy định 76 – QĐ/TW về việc giữ mối
liên hệ với cấp uỷ nơi cư trú, Quy định 42 – QĐ/TW về những điều đảng viên
không được làm và việc thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt việc giới
thiệu đảng viên về snh hoạt đảng nơi cư trú.
3.2.6 Tăng cường sự chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên đối với chi bộ.
Chính sách của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp trên chính là
những tiêu chí để cấp uỷ chi bộ nhà trường cụ thể hoá chỉ đạo đến từng đảng viên
thực hiện nhiệm vụ.

24


Chỉ đạo và quan tâm, coi trọng chất lượng sinh hoạt Đảng ở mọi chi bộ, đẩy
mạnh công tác phê bình và tự phê bình.
Đảng uỷ phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ các chi bộ về các hoạt động
của chi bộ, phối hợp với các đồng chí phụ trách của ban chi uỷ tạo ra sự phối hợp
thống nhất giữa hoạt động của chi bộ và chi uỷ, với các hoạt động khác trong đơn
vị, hướng dẫn nội dung sinh hoạt chi bộ hàng tháng và cung cấp tài liệu cần thiết,
thường xuyên kiểm tra chi bộ thông qua báo cáo tháng. Nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, giúp đỡ các chi bộ tổng kết các hoạt động,
rút kinh nghiệm, uốn nắn những lệch lạc của cơ sở. Tăng cường cán bộ cho các chi
bộ khi cần thiết.

25


×