Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 54 trang )

BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

ĐỀ SỐ 1

ĐỀ THI VÀO LỚP 10
Năm học 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 9 câu, 2 trang)

I.Đọc- hiểu ( 3 đ)
Câu 1 : Văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích thể hiện thành công lớn nhất của Nguyễn
Du ở:
A. Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật B. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên.
C. Nghệ thuật miêu tả ngoại cảnh
D. Nghệ thuật miêu tả tính cách nhân vật.
Câu 2 .Văn bản nào sau đây không viết về đề tài chiến tranh?
A.Đồng chí
B. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
C. Đoàn thuyền đánh cá
D. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Câu 3: Câu thơ “ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. So sánh, ẩn dụ
B. Hoán dụ, nhân hóa
. C. Nhân hóa, ẩn dụ
D. Nói quá, hoán dụ
Câu 4: Truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” được sáng tác trong giai đoạn nào?
A. Trước cách mạng tháng Tám năm 1945
B. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp
C. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
D. Sau năm 1975


Câu 5 : (0,75 điểm). Cho đoạn văn:
“… Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan
trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ
thì vai trò con người lại càng nổi trội”.
( Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006)
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai?
b. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào?
c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu?
Câu 6 : Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản
thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì ?
Câu 7 : Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào
thế kỷ 21 ?
II. Làm văn( 7 đ)
Câu 6( 3đ)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“…Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”

(Trích “Viếng lăng Bác”-VIỄN PHƯƠNG,Ngữ Văn 9, Tập 2)
Câu 7(4đ): Suy nghĩ về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích truyện
Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập, trang 180 –
188).

=================HẾT======================

ĐỀ THI VÀO LỚP 10
Năm học: 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN
( Hướng dẫn chấm gồm: 5
Câu
Đáp án

1
A

2
C

3
B

trang)

4
C

Câu
5(0,75

đ)

Các yêu cầu cần đạt
Điểm
a: Đoạn văn trên được trích từ văn bản : Chuẩn bị hành 0,25 đ
trang vào thế kỉ mới, của tác giả Vũ khoan
b. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí đầu đoạn
0,25 đ
c.Đoạn văn sử dụng chủ yếu phép liên kết: lặp
0,25
6( 0,25 d. Từ in đậm: có lẽ là thành phần biệt lập tình thái
0,25
đ
7( 1đ) . Hs Liên hệ những hành động việc làm :

+ Tích lũy kiến thức
+ Rèn luyện đạo đức, sức khỏe để trở thành con ngoan,
trò giỏi, công dân có ích cho gia đình và xã hội.(Trình
bày mạch lạc bằng 1 đoạn văn khoảng 3- 5 dòng).
Câu 8:

A. Yêu cầu về hình thức
0,5 đ
Bài văn đạt các yêu cầu nghị luận về một đoạn thơ/ bài
thơ:
- Bố cục mạch lạc theo từng phần mở bài, thân bài, kết
bài.
- Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả.
- Dung lượng hợp lí


Trang 2


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

B. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết làm một bài văn nghị luận về khổ thơ.
- Biết lập ý và dựng các đoạn văn nghị luận rõ ràng luận
điểm, có sử dụng các phương tiện chuyển ý, chuyển đoạn
linh hoạt, sử dụng được các phép lập luận phân tích, tổng
hợp, chứng minh, biết bám sát yêu cầu của bài văn nghị
luận về đoạn thơ: nêu được các nhận xét, đánh giá của
người viết gắn với việc phân tích,bình giá ngôn từ, hình
ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc…của tác phẩm.
- Biết sử dụng thao tác so sánh liên tưởng trong các
sáng tác thơ ca khác có cùng đề tài, cùng hình ảnh và
sự cảm thụ riêng của người viết.
- Diễn đạt trong sáng, cảm xúc chân thành, một lối hành
văn phù hợp.
C. Yêu cầu nội dung
(2,đ)
Mở bài - Giới thiệu Tác giả Viễn Phương, bài thơ Viếng lăng Bác
(0,25
- Nêu được vị trí đoạn thơ trong tác phẩm và khái quát nội
đ)
dung cảm xúc của đoạn và trích dẫn đoạn thơ
1.Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về ND
và NT của đoạn thơ:

Thân

bài( 1, * Khổ 1: Sự tôn kính của tác giả khi đứng trước lăng
5đ)
Người.

- Hình ảnh “mặt trời trên lăng” trong câu thơ trên là hình
ảnh thực: một mặt trời thiên nhiên rực rỡ vĩnh hằng ngày
ngày đi qua trên lăng.
-Hình ảnh “mặt trời trong lăng” ở câu thơ dưới là hình ảnh
ẩn dụ - hình ảnh Bác Hồ..
-> Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về
Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao
của Bác đối với non sông đất nước, đồng thời thể hiện
được sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân với Bác, niềm
tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta.
- Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” là hình ảnh
thực:
-Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm như bước chân dòng
người vào lăng viếng Bác.
- Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành những tràng
hoa là một ẩn dụ đẹp, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của
họ đã nở hoa dưới ánh sáng của Bác.
- Bẩy mươi chín mùa xuân: hình ảnh hoán dụ mang ý
nghĩa tượng trưng: con người bảy mươi chín mùa xuân ấy

Trang 3

0,25 đ


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)


đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm
ra những mùa xuân cho đất nước, cho con người.
* Khổ 2: Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào
trong lăng viếng Bác.

0,5 đ

-Câu thơ đầu diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang
nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ trong trẻo của không gian
trong lăng Bác.
- Sinh thời Bác rất yêu trăng, trăng như một người bạn tri
âm, tri kỉ, chả thế mà những vần thơ của Bác tràn đầy ánh
trăng, trăng đã từng vào thơ Bác trong nhà lao, trên chiến
trận, giờ đây trăng cũng đến để dỗ giấc ngủ ngàn thu cho
Người.( liên hệ bài thơ về trăng trong thơ Bác)
- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng
một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “Vẫn biết trời xanh là mãi
mãi”.
- Nỗi đau xót đã được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực
tiếp: “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Nỗi đau quặn thắt,
tê tái trong đáy sâu tâm hồn như hàng nghìn mũi kim đâm
vào trái tim thổn thức khi đứng trước thi thể của Người.
Đó là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.

Kết * Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ
bài( 0, -Đoạn thơ mang trọn âm hưởng chủ đạo của bài thơ: Đó là
25 đ)
tấm lòng thành kính, thiêng liêng không chỉ của riêng nhà
thơ mà còn của cả miền Nam với Bác Hồ; là nỗi tiếc

thương vô hạn không dấu được cùng với cảm thức về sự
vĩnh hằng bất tử tên tuổi của Người.
-Đoạn thơ còn cho ta thấy một tài thơ của thế hệ nhà thơ
đàn anh: Giàu chiêm nghiệm và suy tư, với nghệ thuật
dùng từ độc đáo vừa giản dị tự nhiên vừa hàm súc sang
trọng.
Liên hệ bản thân : Người viết học tập được gì từ vẻ đẹp
của khổ thơ hoặc người viết liên hệ được tới tình cảm
của mình với lãnh tụ

Trang 4

0,5 đ


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

0,5 đ

Các mức độ cho điểm:
1. Từ 2,5-3đ: bài viết làm tốt đặc biệt là các phần năng cao in đậm
2. Từ 1,5-2,5 đ: bài viết đạt được các ý cơ bản trên, các phần in đậm có thể chạm đến
nhưng còn sơ sài hoặc chưa chạm đến. Còn mắc một vài lỗi chính tả hoặc diễn đạt
3. Từ 1-1,25 đ: bài viết mới chỉ cảm nhận được các ý về nội dung còn nghệ thuật thì
phân tích chưa đầy đủ. Bố cục thiếu khoa học, các đoạn văn trình bày chưa rõ ràng.
4. Từ 0- 0,5đ: các trường hợp còn lại.
Câu 9(
4 đ)
A, Yêu cầu về hình thức
- Bài văn đạt các yêu cầu nghị luận về một nhân vật

văn học
- Bố cục mạch lạc theo từng phần mở bài, thân bài, kết
bài.
- Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả.
- Dung lượng hợp lí
B. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết làm một bài văn nghị luận về tác phẩm
truyên( Nhân vật văn học)
- Biết lập ý và dựng các đoạn văn nghị luận rõ ràng luận
điểm, có sử dụng các phương tiện chuyển ý, chuyển đoạn
linh hoạt, sử dụng được các phép lập luận phân tích, tổng
hợp, chứng minh, biết bám sát yêu cầu của bài văn nghị
luận về nhân vật: .
- Biết sử dụng thao tác so sánh liên tưởng trong các
sáng tác khác
- Diễn đạt trong sáng, cảm xúc chân thành, một lối
hànhv ăn trong sáng, sinh động
.

0,5 đ

0,5 đ

C. Yêu cầu về nội dung :
Mở
bài:

Thân
bài ( 2
đ)


-Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm
“Lặng lẽ Sa Pa"
- Nêu vấn đề: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
- Cảm nhận chung: ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người
đọc

(0,5đ)

1. Suy nghĩ chung về nhân vật anh thanh niên:
- Là nhân vật chính của truyện.

Trang 5

0,5 đ


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

- Anh không xuất hiện từ đầu mà chỉ hiện ra trong cuộc
gặp gỡ chốc lát với bác lái xe, ông họa sĩ , cô gái trẻ khi
xe của họ dừng lại nghỉ. Chỉ chốc lát nhưng cũng đủ để
các nhân vật khác kịp ghi nhận một ấn tượng, một kí họa
chân dung về anh, rồi dường như anh lại khuất lấp vào
giữa mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thuở củ núi
rừng Sa Pa.
- Anh được hiện ra qua cái nhìn và sự cảm nhận của các
nhân vật khác, đặc biệt là ông họa sĩ già và anh cũng tự
bộc lộ qua cuộc gặp gỡ ngắn ngủi với mọi người.
- 27 tuổi, quê ở Lào Cai, tình nguyện lên sống và làm

việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m quanh năm suốt tháng
chỉ có cây cỏ và mây núi Sa Pa.
Công việc: đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt
đất, dựa vào công việc báo trước thời tiết hàng ngày phục
vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.
2. Suy nghĩ cụ thể:
* Một thanh niên giàu nghị lực đã vượt qua hoàn cảnh
bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản dị mà sâu sắc.
-Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên đỉnh Yên
Sơn cao 2600 mét quanh năm “chỉ cây cỏ và mây mù lạnh
lẽo”; công việc đều đặn, gian khổ: rét, mưa tuyết, nửa
đêm…; cô đơn, vắng vẻ.
-Quan niệm sống là cống hiến. Có ý thức về công việc,
yêu nghề và thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc:
yên tâm với nghề khi biết được mình đã góp phần phát
hiện kịp thời một đám mây khô .
-Một người thanh niên có những tính cách và phẩm chất
đáng mến: hiếu khách, cởi mở và chân tình,Khiêm tốn,
thành thật:
-Một người thanh niên có đời sống tâm hồn trẻ trung,
phong phú và lành mạnh:
*Những vẻ đẹp nói trên của nhân vật anh thanh niên 0,5 đ
được thể hiện bằng nghệ thuật xây dựng nhân vật có
những nét đặc sắc: bộc lộ qua một cuộc gặp gỡ đặc biệt
với lời nói, thái độ, hành động; nhân vật không có tên
riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có một tên gọi
theo kiểu chung, phiếm chỉ.
Kết bài -Đánh giá- nâng cao: Những nét đẹp của nhân vật anh
thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt
Nam trong giai đoạn chống Mỹ: giản dị, chân thành, 0,25 đ

giàu lý tưởng; góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác
phẩm, thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam
trong chiến đấu; thể hiện cảm hứng của Nguyễn Thành
Long khi sáng tác: “Sa Pa không chỉ là một sự yên tĩnh.

Trang 6




BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

Bên dưới sự yên tĩnh ấy, người ta làm việc”, hy sinh, yêu
thương và mơ ước.
- Liên hệ so sánh: về lí tưởng sống của thanh niên
trong các sáng tác thơ ca và liên hệ lí tưởng sống của 0,25 đ
thanh niên hiện nay.
Các mức độ cho điểm:
1. Từ 3,5-4đ: bài viết làm tốt đặc biệt là các phần năng cao in đậm
2. Từ 2-3 đ: bài viết đạt được các ý cơ bản trên, các phần in đậm có thể chạm đến
nhưng còn sơ sài hoặc chưa chạm đến. Còn mắc một vài lỗi chính tả hoặc diễn đạt
3. Từ 1,5-2,5đ : bài viết mới chỉ cảm nhận được các ý về nội dung còn nghệ thuật thì
phân tích chưa đầy đủ. Bố cục thiếu khoa học, các đoạn văn trình bày chưa rõ ràng.
4. Từ 0- 1đ: các trường hợp còn lại.
==================Hết ============

ĐỀ SỐ 2
…………………………..

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

Năm học: 2015- 2016
MÔN:Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 9 câu, 2 trang)

I. Đọc hiểu (3 điểm)
Câu 1(0,25 điểm): “ Tôi đi học” được trích trong tập truyện ngắn nào?
A. Quê mẹ

B. Chị và em

C. Ngậm ngải tìm trầm

D. Những giọt nước biển

Câu 2(0,25 điểm): Văn bản “ Tôi đi học” được tạo lập bởi các phương thức tạo lập văn bản
nào?
A. Tự sự và biểu cảm

B. Tự sự miêu tả và biểu cảm

C. Tự sự nghị luận và miêu tả

D. Nghị luận miêu tả và biểu cảm

Câu 3(0,25 điểm):Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa nhan đề bài thơ “ Khi con tu hú”
?
A. Gợi ra sự việc được nói đến trong bài thơ
B. Gợi ra tư tưởng được nói đến trong bài thơ
C.Gợi ra hình ảnh được nói đến trong bài thơ

D. Gợi ra thời điểm được nói đến trong bài thơ

Trang 7


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

Câu 4(0,25 điểm):Ý nào nói lên đúng nhất hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
A.Khi tác giả mới bị bắt giam ở nhà giam Thừa Phủ
B. Khi tác giả mới giác ngộ cách mạng
C. Khi tác giả đang bị giải từ nhà lao này tới nhà lao khác
D. Khi tác giả vượt ngục để trở về với cuộc sống tự do
Câu 5(0,5điểm): Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
a,Tác giả đã sử dụng phép tu từ chính nào trong khổ thơ trên?
A. So sánh

B. Ẩn dụ

C. Hoán dụ

D. Nhân hóa

b,Nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính đó trong khổ thơ ?
Câu 6(0,5 điểm):Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu sau đây:
a,Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên
rồi đi vào lớp.

b,Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, thẳng thắn,
không hề nói rối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác...
Câu 7(1điểm): H·y x©y dùng mét ®o¹n héi tho¹i ( khoảng 2 lượt lời), trong ®ã cã t×nh
huèng nh©n vËt tham gia héi tho¹i kh«ng tu©n thñ phương châm hội thoại mµ vÉn ®ưîc
chÊp nhËn.
II. Làm văn(7 điểm)
Câu 1(3 điểm): Cảm nhận vẻ đẹp của người đồng mình trong đoạn hai (mười sáu câu thơ
cuối) bài thơ “ Nói với con” của Y phương.
Câu 2(4 điểm): Suy nghĩ của em về nhân vật ông Sáu
------------Hết----------

Trang 8


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

ĐỀ SỐ 2

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Năm học 2015-2016
MÔN: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm gồm 4trang)

………………………
I.Đọc hiểu( 3 điểm)
Câu

Đáp án

Điểm


1

A

0,25

2

B

0,25

3

D

0,25

4

A

0,25

a

B

0,25


b

Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.Tiếng chim từ chỗ là âm
thanh, chuyển thành từng giọt, từng giọt ấy lại long lang ánh sáng
và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác,-> Diễn tả cảm giác
say sưa ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất
trời lúc vào xuân.
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi,/ mấy người học trò

0,25

a

0,25

cũ/ sắp hàng
Trạng ngữ

CN

dưới hiên rồi đi vào lớp.

6
b

VN
Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc,/ nó /vẫn là người bạn
trung thực,


0,25
Khởi ngữ

CN

VN
thẳng thắn, không hề nói rối, cũng không bao giờ biết nịnh hót
hay độc ác...
- Học sinh trình bày đúng hình thức đoạn hội thoại đảm bảo dung
lượng theo yêu cầu, chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả.

0,25

-Tạo được đoạn hội thoại có nội dung trọn vẹn.

0,25

- Trong đoạn hội thoại tạo được tình huống hợp lí(VD:cuộc trò
chuyện giữa bác sĩ với bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, người nói phải
ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác quan trọng hơn)

0,25

-Tạo ra một câu vi phạm phương châm hội thoại mà vẫn được

0,25

Trang 9



BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

chấp nhận
7
I.Đọc hiểu( 7 điểm)
Câu

1
(3 điểm)

Đáp án

Điểm

a. Mở bài: (0,5 điểm)
-Tác giả ,Tác phẩm

0,25

- Nội dung khái quát đoạn thơ ,trích dẫn tóm tắt 16 câu

0,25

b. Thân bài(2,0 điểm) (16 câu cuối)
* Ba câu thơ đầu: Vẻ đẹp về ý chí, nghị lực của người đồng
mình.
- Dẫn dắt vào đoạn.
- Trích thơ: ( 3 câu đầu đoạn 2)
- Ph ân t ích:
+ Giải thích ý nghĩa của cụm từ “người đồng

mình”.
+ Phân tích điệp từ “người đồng mình”.
+ Ý nghĩa của hình ảnh “ cao” và “xa”.
- Nhận xét, đánh giá
- Mở rộng
- Chuyển ý
* Năm câu thơ tiếp : Vẻ đẹp về lẽ sống
- Trích thơ: ( sống trên đá... cực nhọc).
- Ph ân tích :
+ “đá gập ghềnh- thung nghèo đói”
+ Điệp từ “ không chê”
+ Ý nghĩa phép so sánh “ sống như sống như suối”
- Nhận xét, đánh gia
- Mở rộng
- Chuyển ý.
* Bốn câu thơ tiếp : Vẻ đẹp mộc mạc nhưng không hề nhỏ bé
của người đồng mình.
- Trích thơ:( Người đồng mình tuy thô sơ.... làm
phong tục”
- Phân tích
+ Ý nghĩa cụm từ “thô sơ da thịt”
+ Ý nghĩa cụm từ “tự đục đá kê cao quê hương”
- Nhận xét, đánh giá
- Chuyển ý
Bốn câu thơ kết : Lời nhắn nhủ của người cha mong muốn con
mình phải tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương, hãy
lấy đó làm hành trang “ lên đường”.
- Trích thơ:( Con ơi tuy thô sơ.... Nghe con)

Trang 10


0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25
0,25


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

- Ph ân t ích:
+ Ý thơ : “Tuy thô sơ da thịt”
+ Hành trang “lên đường”
+ Ý nghĩa của hai tiếng “ nghe con”
-Nhận xét, đánh giá

2

0,25

c.Kết bài (0,5 điểm)
- Nghệ thuật


0,25

- Nội dung

0,25

a. Mở bài(0,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

0,25

- Suy nghĩ của em về nhân vật ông Sáu: một người chiến sĩ, một 0,25
người cha nhất mực thương yêu con.
a. Thân bài(3,0 điểm)
* Lúc ở rừng:
- Ông nhớ thương con vô cùng.
- Khao khát được gặp con, được sống trong tình yêu của con
*Khi gặp con ( ở bến xuống)

0,25

-Ông không thể chờ xuồng cập bến “ nhón chân nhảy thót lên
bờ, xô chiếc xuồng tạt ra”. Rồi “ bước vội vàng với những bước
dài”, “ kêu to tên con, vừ bước vừa khom người đưa tay đón chờ
con”.
- Vết thẹo dài trên má phải anh lại đỏ ửng lên, giần giật.
Giọng nói lặp bặp, run run: “ ba đây con, ba đây con.”
-> Tâm trạng xúc động mạnh mẽ, sau 7- 8 năm xa nhà, tình
cảm cha con bị nén lại trong lòng, nên ông Sáu không ghìm nổi.
- Ngược lại, bé Thu giật mình , ngơ ngác, hốt hoảng và vụt bỏ

chạy-> điều dó hoàn toàn bất ngờ với ông Sáu khiến “ mặt ông
sầm lại” và “ hai tay ông buông xuống như bị gãy.
-> Thể hiện tâm trạng đau khổ tột cùng, ông sung sướng, náo
nức, nôn nóng muốn được ôm con vào lòng, nhưng đứa con lại
xa lánh, hoảng sợ khiến người cha bị hụt hẫng, ông Sáu đau đớn
không hiểu nguyên nhân vì sao, ông vừa thất vọng, vừa bất lực
Trong 3 ngày nghỉ phép:

0,25

0,25
0,25
0,25

- Ông chẳng đi đâu xa, chỉ tìm cách gần gũi để được nghe một 0,25
tiếng gọi “ba” của con bé.
- Mọi cố gắng của ông từ việc “ giả vờ không nghe” đến việc
“ dồn nó vào thế bí” ( chắt nước cơm) nhưng không có kết quả.
- Trong bữa ăn, do nôn nóng, bực tức, không kịp suy nghĩ, 0,25
ông đã đánh con bé-> con bé bỏ sang nhà ngoại.

Trang 11


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

(4điểm)

-Tình yêu thương con của ông Sáu không được bé Thu đón 0,25
nhận, đáp lại, nó không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong

mỏi- điều đó làm ông Sáu thực sự đau lòng, ông chỉ biết lắc đầu
cam chịu, bởi tình cảm không dễ gì gượng ép
*Lại những ngày ông Sáu xa con:
- Ông thương con, ân hận vì mình đã đánh con.
- Ông dồn tình thương yêu ấy vào việc làm cho con một chiếc
lược ngà- lời hứa với con trước lúc chia tay.
-> Chiếc lược ngà phần nào gỡ rối được tâm trạng của ngườ
cha, chiếc lược ấy là tình cảm, tấm lòng, là yêu thương mà ông
gửi gắm- thỉnh thoảng lúc rảnh rỗi ông lại lấy cây lược ra ngắm
nghía rồi mài lên tóc cho thêm bóng, thêm mượt.
- Trước khi hy sinh, ông Sáu trao cây lược cho người bạn
chiến đấu. Chỉ khi nhận được lời hứa “ mang về trao tận tay cho
cháu: người cha đó mới nhắm mắt được-> cử chỉ ấy cho ta hiểu
tình cha con mãnh liệt và thiết tha của ông.

0,25
0,25
0,25

0,25

c. Kết bài(0,5 điểm)
Khái quát nghệ thuật( ngôi kể, cốt truyện, nghệ thuật miêu tả tâm 0,25
lí)
Nhận xét đánh giá nhân vật ông Sáu:
0,25
Chú ý:- Thí sinh làm theo cách khác nếu đúng thì cho điểm tối đa
- Điểm bài thi .............

ĐỀ SỐ 3


ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 09 câu, 02 trang)

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU ( 3.0 điểm)
Đọc kĩ phần trích dưới đây và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4) bằng cách
lựa chọn một chữ cái trước phương án đúng.
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu
họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta
tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta

Trang 12


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

thương…Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên
được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì
người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi
lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão Hạc. Nhưng hình như lão cũng
biết vợ tôi không ưng giúp lão. Lão từ chối tất cả những gì tôi cho lão. Lão từ chối gần
như một cách hách dịch. Và lão cứ xa tôi dần dần…”
(Nam Cao, Lão Hạc,
Ngữ văn 8- Tập 1 NXB Giáo dục, 2014 trang 44)
Câu 1: Tác phẩm “ Lão Hạc” được nhà văn sáng tác trong giai đoạn nào?
Trước Cách mạng tháng Tám

Sau Cách mạng tháng Tám
Khi miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Khi đất nước được thống nhất
Câu 2: Văn bản nào không cùng thể loại với “ Lão Hạc”?
A. Những ngôi sao xa xôi
B. Lặng lẽ Sa Pa
C. Trong lòng mẹ
D. Làng
Câu 3: Những từ « gàn dở », « ngu ngốc », « bần tiện », « xấu xa », « bỉ ổi » được xếp
vào trường từ vựng nào?
A. Trí tuệ của con người
B. Tình cảm của con người
C. Năng lực của con người
D. Tính cách của con người
Câu 4: Câu văn “Nhưng hình như lão cũng biết vợ tôi không ưng giúp lão.” sử dụng
thành phần biệt lập nào?
A. Thành phần cảm thán
B. Thành phần tình thái
C. Thành phần phụ chú
D. Thành phần gọi đáp.
Câu 5 : (0,5 điểm) : Nêu nội dung của đoạn trích trên ?
Câu 6 ( 0,5 điểm) : Về mặt cấu tạo ngữ pháp, câu “Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá
rồi” là câu đơn hay câu ghép ? Tại sao ?
Câu 7: ( 1.0 điểm) : Từ những suy nghĩ của ông giáo, em nhận thức được điều gì về
cách nhìn nhận, đánh giá những người xung quanh ?

PHẦN 2: LÀM VĂN ( 7.0 ĐIỂM)
Câu 1( 3.0 điểm)
“ Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
( Sang thu – Hữu Thỉnh
SGK Ngữ văn 9 – Tập 2 – NXB Giáo dục 2013, trang 70)
Viết một bài văn ( khoảng 300 từ ) nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên?
Câu 2: ( 4.0 điểm)

Trang 13


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

Một nét đẹp trong tính cách nhân vật anh thanh niên là tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, lòng yêu nghề đến say mê và sự cởi mở, chân thành, sự quan tâm chu
đáo đến người khác . Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

--- Hết----

ĐỀ SỐ 3

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPH
Năm học: 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn
Hướng dẫn chấm gồm 04 trang
- Điểm bài thi được tính theo thang điểm 10

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU ( 3.0 điểm)
Câu
Câu 1

Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5

Câu 6

Câu 7

Đáp án
A
C
D
B

Điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm

0,5 điểm:
- Câu ghép
0, 25 điểm
- Vì có hai kết cấu C - V không bao chứa nhau tạo thành:
0,25 điểm
“Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi”
CN1
VN1
CN2

VN2
- Trong đoạn văn, ông giáo đã bày tỏ suy nghĩ sâu sắc về 0, 5 điểm
cách nhìn nhận và đánh giá con người:
+ Không nhìn nhận, đánh giá con người ở vẻ bề ngoài mà
cần phải đặt mình vào hoàn cảnh của họ để có cái nhìn
toàn diện, sâu sắc, cần “ cố tìm mà hiểu họ” , phát hiện
và trân trọng những bản chất, nhân cách tốt đẹp của họ.
HS có thể bày tỏ quan điểm riêng của cá nhân. Song cần
1.0 điểm
đảm bảo được những yêu cầu cơ bản sau :
+ Quan điểm nhìn nhận đánh giá con người thật sâu sắc
đầy ý nghĩa triết lý, nhân văn.
+ Khi nhìn nhận, đánh giá những người xung quanh ta sẽ
đặt mình vào hoàn cảnh của họ để từ đó có sự thấu hiểu,
sự cảm thông sâu sắc đối với bạn bè và những người xung
quanh, không nhìn nhận hời hợt, phiến diện bề ngoài mà

Trang 14


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

có thành kiến với họ.
+ Thấu hiểu, cảm thông với những người xung quanh ,
biết yêu thương, chia sẻ , đó cũng là một cách giúp ta
hoàn thiện chính mình.
PHẦN II : LÀM VĂN ( 7.0 điểm)
Câu 1 : 3.0 điểm
Tiêu chí
Hình thức


Kĩ năng

Nội dung

Các yêu cầu cần đạt
Điểm
- Viết đúng hình thức một bài văn nghị 0, 5 điểm
luận ngắn với bố cục 3 phần Mở bài,
Thân bài , Kết bài .
- Bố cục của bài văn đảm bảo rõ ràng,
khoa học.
- Bài văn đủ dung lượng số từ theo qui
định.
Biết vận dụng kĩ năng làm bài nghị luận 0,5 điểm
về một đoạn thơ :
- Biết sắp xếp các luận điểm.
- Sử dụng luận cứ và luận chứng phù
hợp với từng luận điểm.
- Biết chọn lọc những luận cứ và luận
chứng tiêu biểu, có giá trị để làm sáng rõ
luận điểm.
- Văn phong rõ ràng, trong sáng, không
sai chính tả, không mắc lỗi dùng từ.
Nội dung : 2.0 điểm
* Mở bài :
0,25 điểm
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
* Thân bài :
- Giới thiệu vị trí đoạn thơ :

0,25 điểm
Đây là khổ thơ cuối cùng ở bài thơ. Hai
khổ thơ trước là cảm xúc của nhà thơ
trước bức tranh mùa thu ở vùng nông
thôn đồng bằng Bắc Bộ trong khoảnh
khắc giao mùa. Đến khổ thơ này, cảm
xúc thơ đã chuyển một cách tự nhiên từ
mùa thu thiên nhiên sang những suy
ngẫm sâu sắc về mùa thu của đời người.
- Cảm nhận :
+ Phân tích hình ảnh « nắng », «
0,25 điểm
mưa » và các cụm từ « vẫn còn », « đã
vơi dần » :
Vẫn là nắng, là mưa của mùa hạ nhưng
nắng không còn gay gắt, chói chang như

Trang 15


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

mùa hạ và mưa cũng không còn xối xả,
ào ạt như mùa hạ nữa. Nắng, mưa đã
mang trong nó dấu hiệu đặc trưng của
mùa thu.
+ Phân tích ý nghĩa tả thực và ý nghĩa ẩn
dụ của hai câu thơ cuối .
Ý nghĩa tả thực :
Hai câu thơ gợi tả một hiện tượng thiên

nhiên.
Ý nghĩa ẩn dụ :
Giải thích « Sấm » ẩn dụ cho những tác
động bất thường của ngoại cảnh, hàng
cây đứng tuổi ẩn dụ cho những con
người từng trải, giàu kinh nghiệm.
Khẳng định h ai câu thơ thể hiện suy
ngẫm, chiêm nghiệm sâu sắc của nhà
thơ về sự sang thu của đời người. Khi
con người ta đã trải qua những khó
khăn, thử thách thì sẽ vững vàng hơn
trước những tác động bất thường của
ngoại cảnh.
- Đánh giá đặc sắc về nghệ thuật của
khổ thơ.
* Kết bài : Khẳng định vẻ đẹp của khổ
thơ và nêu ý nghĩa, liên hệ…

0, 25 điểm
0, 5 điểm

0, 25 điểm
0, 25 điểm

* Các mức độ cho điểm
1/ Điểm từ 2,5 – 3,0
- Bài văn đạt được tất cả các yêu cầu trên, biết liên kết các luận điểm, phân tích, lập
luận chặt chẽ, mở rộng và liên hệ tốt.
- Lời văn trong sáng, giàu cảm xúc.
- Trình bày khoa học, chữ viết đẹp.

2/ Điểm từ 2, 0 – 2.5
- Bài văn đạt được yêu cầu cơ bản trên, đôi chỗ cảm nhận chưa sâu sắc, phân tích chưa
thật đầy đủ hình ảnh, chi tiết thơ thiêu biểu.
- Đôi chỗ còn mắc lỗi diễn đạt.
3/ Điểm từ 1.0 – 1,5 điểm :
- Phân tích các ý chưa đầy đủ, sắp xếp luận điểm chưa thật phù hợp.
- Mắc nhiều lỗi diễn đạt và lỗi chính tả.
4/ Điểm 0> 1
Các trường hợp còn lại
Câu 2 : ( 4.0 điểm)
Tiêu chí
Các yêu cầu cần đạt
Điểm
- Viết đúng hình thức một bài văn nghị 0, 5 điểm
luận ngắn với bố cục 3 phần Mở bài,
Hình thức
Thân bài , Kết bài .
- Bố cục của bài văn đảm bảo rõ ràng,

Trang 16


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

Kĩ năng

Nội dung

khoa học.
Biết vận dụng kĩ năng làm bài nghị luận 0,5 điểm

về một đoạn thơ :
- Biết sắp xếp các luận điểm.
- Sử dụng luận cứ và luận chứng phù
hợp với từng luận điểm.
- Biết chọn lọc những luận cứ và luận
chứng tiêu biểu, có giá trị để làm sáng rõ
luận điểm.
- Văn phong rõ ràng, trong sáng, không
sai chính tả, không mắc lỗi dùng từ.
b. Yêu cầu về nội dung ( 3. 0 đ)
* Mở bài :
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân
vật
+ Tác giả Nguyễn Thành Long - cây bút
chuyên về truyện ngắn với phong cách
nhẹ nhàng, trong sáng, thấm đẫm chất
thơ.
+ « Lặng lẽ Sa pa » là tác phẩm ra đời
trong một chuyến đi công tác dài ngày
của tác giả ở Lào Cai vào mùa hè năm
1970 và được in trong tập "Giữa trong
xanh".
Tác phẩm đã ca ngợi vẻ đẹp của những
con người lao động trong đó nổi bật nhất
là nhân vật anh thanh niên.
- Trích dẫn luận điểm cần chứng minh :
* Thân bài :
- Tóm tắt tình huống truyện.
Phân tích luận điểm 1 : Anh thanh niên
có tinh thần trách nhiệm cao trong công

việc và có lòng yêu nghề đến say mê.
+ Hoàn cảnh sống và làm việc :
+ Suy nghĩ của anh về công việc.
+ Phân tích những biểu hiện của phẩm
chất yêu lao động, say mê với công việc
và sự cống hiến âm thầm của anh thanh
niên ( Lấy dẫn chứng và phân tích)
-Phân tích luận điểm 2 :
Sự cởi mở, chân thành, sự quan tâm chu
đáo đến người khác.
- Phân tích sự niềm nở của anh thanh
niên khi tiếp đón và trò chuyện với ông
họa sĩ, cô kĩ sư.
- Sự quan tâm, chu đáo của anh với cô

Trang 17

0,5 điểm

0,25 điểm
1.0 điểm

0,5 điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

kĩ sư, vợ bác lái xe và mọi người.
- Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân
vật

Kết bài :
Ấn tượng về nhân vật anh thanh niên,
liên hệ bản thân

0, 25 điểm
0, 5 điểm

* Các mức độ cho điểm
1/ Điểm từ 3,5 – 4,0
- Bài văn đạt được tất cả các yêu cầu trên, biết liên kết các luận điểm, phân tích, lập
luận chặt chẽ, mở rộng và liên hệ tốt.
- Lời văn trong sáng, giàu cảm xúc.
- Trình bày khoa học, chữ viết đẹp.
2/ Điểm từ 3, 0 – 3.5
- Bài văn đạt được yêu cầu cơ bản trên, đôi chỗ cảm nhận chưa sâu sắc về nhân vật.
- Đôi chỗ còn mắc lỗi diễn đạt.
3/ Điểm từ 2.0 – 2.5 điểm :
- Phân tích chưa thật đầy đủ các dẫn chứng, sắp xếp luận điểm chưa thật phù hợp.
- Mắc nhiều lỗi diễn đạt và lỗi chính tả.
- Liên hệ sơ sài.
4/ Điểm 0> dưới 2.0 điểm
Các trường hợp còn lại.

ĐỀ SỐ 4
…………………………..

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
THPT.
Năm học 2015- 2016.
MÔN:NGỮ VĂN.

Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 0 9 câu, 01 trang)

I. Đọc hiểu: ( 3 điểm )
Câu 1 ( 0,25 điểm)
“ Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang”.

Trang 18


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

Khổ thơ được trích từ bài thơ nào?
A. Ông đồ - Vũ Đình Liên
C. Quê hương - Tế Hanh
B. Nhớ rừng - Thế Lữ
D. Khi con tu hú - Tố Hữu
Câu 2: ( 0,25 điểm) Khổ thơ có thể thơ giống bài thơ nào?
A. Bếp lửa - Bằng Việt
C. Nói với con - Y Phương
B. Viếng lăng Bác- Viễn Phương
D. Sang thu - Hữu Thỉnh
Câu 3: (0,5 điểm) Những dòng nào dưới đây nói đúng nội dung của khổ thơ trên?
A. Thể hiện hình ảnh quê hương với những kỉ niệm buồn bã và đau xót.
B. Tái hiện cảnh dân làng ra khơi đánh cá trong không gian khoáng đạt, tươi sáng, trong
trẻo, rực rỡ nắng hồng của buổi bình minh.
C. Miêu tả hình ảnh con thuyền ra khơi với khí thế băng tới đầy dũng mãnh và vẻ đẹp

cường tráng, tâm trạng phơi phới đầy tin tưởng của người dân chài.
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 4: ( 0,25 điểm) Hai câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã – Phăng mái
chèo, mạnh mẽ vượt trường giang” sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. So sánh
C. Ẩn dụ
B. Nhân hóa
D. Điệp từ
Câu 5 : ( 0,5 điểm ) Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ :
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã – Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường
giang”?
Câu 6: ( 0,5điểm) Cùng viết về quê hương nhà văn Lỗ Tấn - Trung Quốc có truyện ngắn
“Cố hương”. Em nên hiểu hình ảnh ẩn dụ “con đường” ở cuối tác phẩm đó như thế nào?
Câu 7: ( 1 điểm) Từ bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, em có suy nghĩ như thế nào về
tình cảm và trách nhiệm của mỗi công dân với biển đảo của đất nước?
II. Làm văn ( 7 điểm )
Câu 1: ( 3 điểm) Phân tích khổ thơ sau để làm rõ tình cảm của nhà thơ Viễn Phương khi
được đến thăm lăng Bác.
“ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.”
( “Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
Câu 2: ( 4 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn
“Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
------------------------------Hết---------------------------------ĐỀ SỐ 4
………………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015- 2016.

MÔN: NGỮ VĂN.
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

I. Đọc hiểu: 3 điểm
Câu 1 ( 0,25 đ)

Câu 2( 0,25đ )

Câu 3( 0,25đ)

C

B

B

Trang 19

Câu 4 (0,25đ)
A


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

Câu 5: ( 0,5 điểm ) Đoạn văn cần đảm bảo các ý
Sự dũng mãnh, khí thế băng tới của con thuyền lúc ra khơi giống như một con ngựa chiến
tung vó trên sa trường. ( 0,25)
Sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp cường tráng của con thuyền cũng như tâm trạng phơi phới
đầy tin tưởng của con người tạo nên một bức tranh lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức
sống.( 0,25)

Câu 6 : ( 0.5 điểm ) Mỗi ý đúng được 0,25 điểm
-Có ý nghĩa khái quát biểu trưng cho sự thay đổi luân chuyển của cuộc sống
- Đó là con đường đến tự do, hạnh phúc của con người, con đường của tự thân hành
động, xây dựng và hy vọng của con người
Câu 7: ( 1 điểm) Đoạn văn cần đảm bảo các ý : Mỗi ý được 0,25 điểm:
- Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh đã ca ngợi những người dân chài hăng say lao động,
làm chủ biển trời. Họ đang ngày đêm lao động hết mình làm giàu cho quê hương đất
nước.
- Từ bài thơ, chúng ta hiểu biển đảo có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì biển đảo là một
phần của đất nước, là lãnh thổ thiêng liêng. Ở đó có nguồn tài nguyên quí báu. Đồng thời
biển đảo rất ân tình và bao dung độ lượng, luôn che chở cho con người. Biển đảo còn gắn
với đời sống tinh thần của người Việt.
- Vai trò của biển đảo to lớn như vậy cho nên mỗi người công dân chúng ta cần xác định
đúng dắn trách nhiệm, tình cảm của mình đối với biển đảo của đất nước. Đó là việc nâng
cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của biển đảo, tôn vinh giá trị của biển đảo với
cuộc sống con người. Chúng ta phải yêu quí biển đảo, yêu quí các chiến sĩ đang quyết
tâm giữ biển đảo.
- Nhưng hiện nay biển đảo đất nước ta đang có nguy cơ bị xâm phạm, mỗi công dân cần
có ý thức trách nhiệm và quyết tâm bảo vệ biển đảo, phải khẳng định chủ quyền biển đảo
của dân tộc. Là học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường cũng phải tích cực rèn luyện tu
dưỡng đạo đức tốt, tích cực tham gia tuyên truyền về việc bảo vệ biển đảo, bồi đắp cho
mình lòng yêu biển đảo, yêu đất nước. Việc làm đó phải thực hiện ngay từ hôm nay.
II. Làm văn: ( Yêu cầu học sinh viết thành bài văn ngắn )
Câu

Đáp án

Câu 1

1. Về nội dung: ( 2,5 điểm)


(3
điểm)

* Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh ra đời, khái quát nội
dung bài thơ, đoạn thơ cũng như vị trí của đoạn thơ cần phân
tích:( 0,5 điểm)

Điểm

+ Viễn Phương là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của
0,5
lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kháng chiến chống
điểm
Mỹ cứu nước
+ Thơ ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm
+ Bài thơ " Viếng lăng Bác" được viết năm 1976, trong không khí

Trang 20


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

xúc động khi công trình lăng Bác được hoàn thành sau khi miền
Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất, nhân dân miền
Nam có thể ra thăm Bác. Nhà thơ Viễn Phương cũng ở trong số
đồng bào miền Nam ra viếng Bác. Bài thơ thể hiện niềm xúc động
thành kính và niềm tiếc thương vô hạn của tác giả khi vào lăng
viếng Bác.
- Khổ thơ thứ nhất của bài thơ là cảm xúc của nhà thơ về khung

cảnh bên ngoài lăng: đó là sự xúc động, tiếc thương bùi ngùi khi
được gặp Bác song Bác đã đi xa. ( Trích khổ thơ)
* Phân tích chi tiết khổ thơ: 1,5 điểm
- Cảm xúc bao trùm bài thơ là niềm xúc động thành kính, lòng biết 0,25
ơn pha lẫn nỗi xót đau, thương tiếc Bác. Mạch cảm xúc đó vận điểm
động theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác.
+ Câu thơ mở đầu ngắn gọn như một lời thông báo nhưng lại gợi ra 0,25
tâm trạng xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam điểm
sau bao năm mong mỏi nay mới được ra viếng Bác.
+ Cách dùng đại từ xưng hô "con" rất gần gũi, thân thiết, ấm áp
tình thân thương, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau 0,25
bao nhiêu năm xa cách. Cách nói giảm nói tránh: từ " thăm " thay điểm
cho từ " viếng"-> giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát.
+ Hình ảnh đầu tiên và là ấn tượng đậm nét về cảnh quan bên lăng
Bác là hình ảnh hàng tre. Hình ảnh này vừa mang ý nghĩa tả thực,
lại vừa tượng trưng, giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc: Hàng tre bát 0,25
ngát trong sương là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng quê điểm
đất nước Việt Nam.
+ Hai câu cuối" Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam/ Bão táp mưa sa 0,25
đứng thẳng hàng" là hình ảnh ẩn dụ , là biểu tượng của của dân tộc điểm
Việt Nam với vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ, kiên cường. Từ
"Ôi" là thán từ biểu thị niềm xúc động tự hào của tác giả trước hình
0,25
ảnh hàng tre.
điểm
- Đến thăm lăng Bác , gặp lại hình ảnh hàng tre, tác giả vô cùng
xúc động. đó là sự thương tiếc bùi ngùi khi được gặp Bác nhưng
Bác đã đi xa. Song đó không chỉ là tình cảm của tác giả mà còn
của cả dân tộc Việt Nam đối với Bác.
* Đánh giá: ( 0,5 điểm)

- Đây là một khổ thơ hay trong bài thơ. Bằng cách sử dụng cách
xưng hô thân mật, cách nói giảm nói tránh và hình ảnh biểu tượng
mang tính ẩn dụ cao, nhà thơ Viễn Phương đã thể hiện niềm xúc
0,5
động chan chứa của mình khi được đến thăm lăng Bác.
điểm
- Tình cảm của nhà thơ đã để lại trong lòng người đọc niềm xúc
động sâu xa. Chúng ta tự hào về Bác, xin nguyện sống một cuộc
đời đẹp để trở thành những bông hoa đẹp kính dâng lên Bác .

Trang 21


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

2. Hình thức: ( 0,5 điểm)
- Đảm bảo kết cấu ba phần, các phần được trình bày khoa học 0,25
điểm
mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Đúng kiểu bài nghị luận thơ trữ tình, kĩ năng dựng đoạn, đưa dẫn 0,25
chứng, phân tích dẫn chứng tốt, HS biết bám vào từ ngữ, hình ảnh, điểm
các tín hiệu nghệ thuật nổi bật để phân tích.

1. Về nội dung: ( 3 điểm)
* Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh ra đời, khái quát nội
dung truyện ngắn và đặc điểm của nhân vật anh thanh niên:( 0,5
điểm)
- Nguyễn Thành Long là một cây bút nghệ thuật cần mẫn, nghiêm túc,
nhiệt thành xâm nhập thực tế, ông có lối văn lịch lãm, tinh tế. Văn của
Nguyễn Thành Long gọi là thứ thơ bằng văn xuôi về cuộc sống mới 0,5

và con người mới.
điểm
- Hoàn cảnh sáng tác: Sau chuyến đi công tác mùa hè năm 1970. Ông
đã bắt gặp được câu chuyện này trên đỉnh Yên Sơn. Bằng sự nhạy
cảm và sức tưởng tượng sáng tạo, nhà văn đã tạo nên những âm vang
trong lặng lẽ.
- Truyện đã khám phá, khẳng định, ca ngợi nhân vật anh thanh niên
là đại diện tiêu biểu cho những con người lao động mới lao động cống
hiến hết mình, thầm lặng cho đất nước.
* Cảm nhận chi tiết nhân vật anh thanh niên: ( 2,5 điểm)
Luận điểm 1: Giới thiệu về hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt
của anh thanh niên:
- Anh chỉ xuất hiện trực tiếp trong truyện ba mươi phút, còn chủ yếu 0,25
là xuất hiện qua lời kể và cảm nhận của các nhân vật khác: bác lái xe, điểm
ông họa sĩ, co kĩ sư.
- Anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh
Yên Sơn cao 2600m, anh mới 27 tuổi. Công việc của anh tỉ mỉ, gian 0,25
điểm
khổ, nhưng gian khổ nhất là anh phải vượt qua nỗi cô đơn.
Luận điểm 2: Cảm nhận, phân tích vẻ đẹp của nhân vật anh
thanh niên:
0,25
- Anh là người có ý thức trách nhiệm với công việc: Anh vui vì thấy điểm
công việc của mình cần thiết cho mọi người.
- Anh có những suy nghĩ sâu sắc về công việc và cuộc sống: “Khi ta 0,25
làm việc ta với công việc là đôi…” Đó là suy nghĩ đúng đắn về lao điểm
động”. Lao động sẽ đem đến cảm giác tự hào, tự trọng, niềm vui và
sự say mê. Anh nhận ra mối liên quan của mình đến công việc lao
động.
0,25


Trang 22


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

- Anh biết tạo ra cuộc sống nền nếp văn minh, thơ mộng: Anh trồng điểm
hoa, nuôi gà và đọc sách. Đây là một con người biết vươn lên một lối
sống văn hóa, biết sống đẹp và làm đẹp cho cuộc đời.
0,25
- Anh có tình yêu thương và chan hòa với mọi người: Kiếm thuốc điểm
cho bác lái xe, tặng hoa cho cô gái, pha chè cho ông họa sĩ…
0,25
- Anh là người khiêm tốn: Thấy đóng góp của mình là nhỏ bé nên khi điểm
ông họa sĩ vẽ anh, anh không cho ông vẽ và còn giới thiệu những
người khác anh cho là đáng vẽ hơn anh.
Luận điểm 3: Đánh giá, liên hệ:
- Truyện đã thành công trong việc xây dựng chân dung nhân vật, nhân
vật được ghi lại, được đánh giá qua những cảm nhận trực tiếp nhưng 0,5
không hề nhạt nhòa bởi đã khắc họa qua nhiều điểm nhìn và miêu tả điểm
tinh tế. Chất thơ của “Lặng lẽ Sa Pa” cũng hộ trợ đắc lực cho bài ca
ca ngợi con người bình dị mà cao quí: trong tình huống trữ tình, trong
bức tranh thiên nhiên, trong lời đối thoại, nhưng quan trọng nhất là
những ý nghĩ cảm xúc của người trong cuộc và vẻ đẹp rất đỗi nên thơ,
nên hoa, nên nhạc của lối sống mà nhân vật chính gợi ra.
0,25
- Qua nhân vật anh thanh niên truyện đã ca ngợi những con người lao điểm
động cống hiến thầm lặng cho nhân dân, cho đất nước. Chính cuộc
sống lao động giản dị nhưng cao đẹp ấy đã làm nên vẻ đẹp đích thực
của mỗi con người, vẻ đẹp đó có sức thuyết phục và lan tỏa đến cuộc

đời, đến mọi người.
2. Hình thức, kĩ năng: ( 0,5 điểm)
- Đảm bảo kết cấu ba phần, các phần được trình bày khoa học mạch lạc, 0,25
luận điểm rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
điểm
- Đúng kiểu bài nghị luận về truyện, kĩ năng dựng đoạn, đưa dẫn chứng, 0,25
phân tích dẫn chứng tốt.
điểm

-----------Hết-----------

Trang 23


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)

ĐỀ SỐ 5
…………………………..

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
THPT
NĂM HỌC 2015-2016
-------------------Môn thi: Ngữ Văn - líp 9
Thời gian: 120 phút (Không kể thời
gian giao đề)
(Đề thi gồm 09 câu 02

trang)
Phần I, Đọc – hiểu: (3điểm)
Đọc kỹ đoạn đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(…) Nhưng tạnh mất rồi. Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. Sao chóng thế? Tôi bỗng thẫn
thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi.
Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu
trời thành phố. Phải, có thể những cái đó…Hoặc là cây, hoặc là cái vòm tròn của nhà
hát, hoặc là bà bán kem đẩy những chiếc xe chở đầy thùng kem, trẻ con háo hức bâu
xung quanh. Con đường nhựa ban đêm, sau cơn mưa mùa hạ rộng ra, dài ra, lấp loáng
ánh đèn trông như một con sông nước đen. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh
như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công
viên, Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong góc phố. Tiếng rao của bà bán
xôi sáng có cái mùng đội trên đầu…
Chao ôi, có thể là tất cả là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa…Rồi bỗng
chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…
( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Câu 1 (0,25 đ). Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

Câu 2 (0,25 đ). Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
Miêu tả cảnh quan xung quanh cao điểm
Kể về tuổi thơ của Phương Định

Trang 24

D. Nghị luận


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 4)


Bộc lộ nỗi nhớ và những kỷ niệm tuổi thơ của Phương Định.
Giới thiệu cuộc sống và công việc của Phương Định
Câu 3 (0,25 đ). Dòng nào dưới đây nêu đúng phẩm chất của nhân vật Phương Định trong
đoạn trích
Hồn nhiên và mơ mộng

B Chín chắn và già dặn

C. Tinh nghịch và thích hài hước
phá

D . Thông minh, thích khám

Câu 4 (0,25 đ). Đặc điểm đăc sắc nhất về nghệ thuật trong đoạn văn trên là gì?
A. Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa
B, Cách kể chuyện tự nhiên, sinh động
C. Cách sử dụng các kiểu câu linh hoạt, có giá trị biểu cảm
D. Cách xây dựng tình huống truyện hấp dẫn
Câu 5 (0,5 đ).Từ ngữ in nghiêng trong câu văn: “ Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá”
là thành phần……….
Câu 6 (0,5 đ). Tại sao các nhân vật trong “ Lặng lẽ Sa Pa” không có tên cụ thể, chỉ gọi
theo tuổi tác và nghề nghiệp, giới tính?
Câu 7 (1 đ). Phương châm hội thoại nào đã được thực hiện trong cuộc hội thoại sau? Chỉ
rõ và nêu tác dụng . Qua đó em rút ra bài bọc gì cho bản thân?
“ Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ?
- Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý vẫn còn lề bề, lệt
bêt chừng như vẫn còn mỏi mệt lắm.”
( Ngô Tất Tố, Tắt đèn, trong Ngữ văn 8 tập 1)

PhÇn 2, T¹o lËp v¨n b¶n
Câu 8, Bài văn nghị luận thơ (3đ):
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Viết bài văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên
Câu 9, Bài văn nghị luận truyện (4đ):
Nhân vật bé Thu trong lần gặp cha cuối cùng khi ông Sáu được nghỉ phép thăm nhà.

Trang 25


×