Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Rủi ro tín dụng tại ngân hàng dầu khí toàn cầu chi nhánh trần hưng đạo thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.96 KB, 73 trang )

Học viện Tài chính

i
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Quang Thái

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

ii
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................iv
Bảng4:Tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế tại GP.Bank chi nhánh Trần
Hưng Đạo, Hà Nội. 40.....................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................1
Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu:.....................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................2


Kết cấu luận văn:..........................................................................................2
1.2.2.1 Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng.............................................15
2.1 Khái quát về GP Bank và GP Bank chi nhánh Trần Hưng Đạo........28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................28
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2010- 2012
.........................................................................................................................32
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................32
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng.......................................................................32
2.1.3.3 Mua bán ngoại tệ và kinh doanh vàng bạc...............................34
2.1.3.4 Hoạt động dịch vụ.......................................................................34
2.2.1.2 Phân tích tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế .............................39
Bảng4:Ttình hình dư nợ theo loại hình kinh tế tại GP.Bank chi nhánh Trần
Hưng Đạo, Hà Nội...........................................................................................40
2.2.2.3 Nợ xấu...............................................................................................46
3.2.7. Chú trọng chiến lược đầu tư phát triển công nghệ..............................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


iii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT.
AMC: Công ty mua bán nợ.
DNQD: Doanh nghiệp quốc doanh.

DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
GP.Bank: Ngân hàng Dầu khí toàn cầu.
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NQH: Nợ quá hạn.
QĐ: quyết định
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TDN: Tổng dư nợ.
TMCP:Thương mại cổ phần.
TSĐB: Tài sản đảm bảo.

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

iv
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình cho vay và thu hồi nợ tại GP.Bank chi nhánh Trần Hưng
Đạo, Hà Nội..................................................................................................33
Bảng 2:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của GP.Bank chi nhánh Trần
Hưng Đạo, Hà Nội. ......................................................................................36
Bảng 3:Tình hình dư nợ theo thời gian tại GP.Bank chi nhánh Trần Hưng
Đạo, Hà Nội..................................................................................................38
Bảng4:Tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế tại GP.Bank chi nhánh Trần
Hưng Đạo, Hà Nội........................................................................................40

Bảng5: Dư nợ phân theo tài sản đảm bảo tại GP.Bank chi nhánh Trần Hưng
Đạo, Hà Nội..................................................................................................42
Bảng6: Tình hình nợ quá hạn tại GP.Bank chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà
Nội.................................................................................................................43
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian tại GP.Bank chi nhánh
Trần Hưng Đạo, Hà Nội...............................................................................45
Bảng 8: Tình hình nợ xấu tại GP.Bank chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà Nội
......................................................................................................................46.
Bảng 9: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro và hệ số bù đắp rủi ro tại
GP.Bank chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà Nội...............................................48
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

v
Luận văn tốt nghiệp

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

1
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống NHTM nước ta đang trong quá trình đổi mới để bắt kịp với
xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
Ngân hàng đã thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh
tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần
tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển,
tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước.
Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong
việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Song song với quá trình đó, vấn đề rủi ro tín dụng cũng đang diễn ra
hết sức phức tạp, gây ra những tác động to lớn không thể lường hết được cho
nền kinh tế. Do đó đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng trong việc nghiên cứu
tìm ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức tối đa những rủi ro có
thể xảy ra.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng
chính sách, chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro
tín dụng trước những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính phủ, của Ngân
hàng Nhà nước. Vì mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu và Chi nhánh Trần Hưng Đạo cũng
đã ban hành nhiều quy định để hạn chế, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Tuy nhiên
vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy đề tài: “Rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Trần Hưng Đạo thực trạng
và giải pháp" được lựa chọn nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá
thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh, đồng thời đề xuất những giải pháp
khắc phục hạn chế.
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính


2
Luận văn tốt nghiệp

Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại GP.Bank
chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại GP.Bank chi
nhánh Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu:
Địa điểm : Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Trần Hưng
Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Thời gian : Tình hình hoạt động của ngân hàng trong 3 năm 20102012.
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu chi
nhánh Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn:
thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu các loại để so sánh, phân tích, đánh giá rủi
ro tín dụng tại ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Trần Hưng Đạo,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm 3 chương:

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06



Học viện Tài chính

3
Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Những lí luận cơ bản về hàng thương mại và rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu
chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại ngân hàng Dầu Khí
Toàn Cầu chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


4

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất,
giữ vai trò cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, được hình thành, tồn

tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển
của hệ thống ngân hàng đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao trào của nó - kinh tế thị trường - thì ngân hàng
thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Có nhiều cách định nghĩa về Ngân hàng, theo chức năng, nhiệm vụ,
hoặc theo các hoạt động mà Ngân hàng thực hiện.
Theo luật Mỹ, Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
Có thể hiểu ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với
hoạt động cơ bản và thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng khác.

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

5
Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Giữ vai trò trung gian tài chính, hoạt động truyền thống của Ngân hàng
thương mại là huy động vốn để cấp tín dụng và sử dụng vốn đầu tư. Ngày

nay, cùng với phát triển của nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng cũng càng
được mở rộng, cung cấp nhiều hơn các sản phẩm Ngân hàng hiện đại: cung
ứng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử, thực hiện các hoạt
động đầu tư…
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với bất
kỳ Ngân hàng thương mại nào, tạo nguồn vốn chủ yếu - tiền đề cho các hoạt
động khác của Ngân hàng thương mại. Theo Pháp luật quy định Ngân hàng
thương mại được huy động dưới những hình thức:
Nhận tiền gửi: là hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng
thương mại, bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác. Để huy động được nguồn tiền có chất lượng ổn định, các ngân
hàng phải không ngừng cải tiến, đưa ra các sản phẩm dịch vụ phục vụ được
mọi đối tượng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết
kiệm của dân cư...linh hoạt về lãi suất…
Phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng thương mại được phép phát hành các
giấy tờ có giá dưới các hình thức : chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng và
tín phiếu,…Thông qua phát hành giấy tờ có giá, ngân hàng có khả năng tập
trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động
trong sử dụng.Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp
nhận những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng,
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng trong toàn hệ thống mà vẫn
còn thiều và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn của các Tổ chức tín dụng
khác, vay của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức nước ngoài…
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Nếu như huy động vốn là hoạt động tiền đề, thì sử dụng vốn là hoạt
động truyền thống, nền tảng của NHTM, trong hoạt động này, các NHTM sử
dụng nguồn vốn đã huy động được để cấp tín dụng, đem lại nguồn lợi nhuận
chủ yếu cho các NHTM.
Hoạt động cấp tín dụng còn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế - xã hội,
thông qua hoạt động này, hệ thống Ngân hàng thương mại có thể cung cấp
một khối lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động cấp tín dụng của một Ngân hàng thương mại bao gồm: Cho
vay ngắn, trung và dài hạn đối với các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội; chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh ngân hàng.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như thấu chi, góp vốn, đồng tài
trợ…
Ngoài hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn
vào các mục đích sinh lời khác như : đầu tư chứng khoán, đầu tư liên doanh
liên kết và các hoạt động khác.
Hoạt động quan trọng của Ngân hàng thương mại là tìm cách sử dụng
nguồn vốn của mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài
sản nợ thành các tài sản sinh lời, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan
trọng nhất. Do vậy quản lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng
thương mại để tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06



Học viện Tài chính

7
Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Ngoài chức năng trung gian tài chính (huy động vốn và cấp tín dụng),
Ngân hàng thương mại còn là trung gian thanh toán, đây là hoạt động mang
tính đặc thù của Ngân hàng thương mại, thông qua việc cung cấp các phương
tiện thanh toán hiện đại, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc
tế, hệ thống ngân hàng giúp các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế
được thực hiện một cách thông suốt, thuận lợi, tiết kiệm và an toàn hơn, thúc
đẩy giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, hoạt động này còn góp
phần làm giảm đáng kể lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế bằng việc
sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc chuyển tiền,
uỷ nhiệm chi, bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước hoặc qua trung tâm thanh toán,
nhờ thu ... bằng các biện pháp kỹ thuật như: thư, điện tín, hệ thống máy tính
điện tử ...
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng thương mại có các hoạt
động chính gồm mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là các thể nhân, pháp
nhân trong và ngoài nước; cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách
hàng; thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; thực hiện dịch vụ
thu chi hộ; các dịch vụ thanh toán khác; và thực hiện các dịch vụ ngân quỹ
như kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt…
1.1.2.4. Hoạt động khác
Ngoài những hoạt động trên, Ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt
động khác phù hợp với pháp luật, với chức năng nghiệp vụ của mình như:
- Góp vốn, mua cổ phần;

- Tham gia thị trường tiền tệ;
- Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý;
- Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm;
- Dịch vụ tư vấn;
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

8
Luận văn tốt nghiệp

-

Các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng: Tổ chức tín dụng

được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật…
1.1.3 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro
Mọi hoạt động của từng cá nhân cũng như toàn xã hội đều hướng tới
một mục đích nào đó. Song có những trường hợp mục đích đó không đạt được
do trong quá trình hoạt động gặp phải rủi ro. Vậy rủi ro là gì? Có rất nhiều
khái niệm về rủi ro như “rủi ro là những bất trắc gây ra mất mát thiêt hại”;
“rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không
mong đợi”... Nhưng nói chung mọi ý kiến đều đi đến khẳng định rủi ro là khả
năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro có thể gặp bất cứ lúc nào ngoài ý
muốn của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực kinh tế.
Trong lĩnh vực kinh tế rủi ro được coi là những tổn thất mà các doanh

nghiệp phải chấp nhận khi kinh doanh. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín
dụng ngân hàng cũng không tránh khỏi điều đó. Và thực tế đã chứng minh
rằng không một ngành kinh doanh nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như
kinh doanh tiền tệ.
Tóm lại: rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài mong muốn của con
người. Trong kinh doanh rủi ro tồn tại khá phổ biến và rất phức tạp bởi vì
thực tiễn đã chứng minh rằng bất kì hoạt động kinh doanh nào đem lại lợi
nhuận đều có rủi ro, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao.
1.1.3.2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như bất kì ngành nghề
nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào và có thể bị mất vốn.
Hơn nữa, ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng
với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Bản thân người
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

9
Luận văn tốt nghiệp

quản lý ngân hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro này
để tìm mọi cách hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là đến ngân
hàng đó và sau đó là toàn bộ nền kinh tế. Trên thế giới, người ta đã phân ra
nhiều loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng
Hoạt động cơ bản của một ngân hàng là huy động vốn và cho vay, với
mục đích nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động cho vay luôn tiềm
ẩn rủi ro, khiến cho ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi khi đến hạn.

Có thể nói rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản và chủ yếu của một ngân hàng
thương mại.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến
là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất.Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn
hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi
ro mà ngân hàng gặp phải, nó thường xuyên xảy ra và gây nên hậu quả nặng
nề nhất. Rủi ro tín dụng ngân hàng gắn liền với rủi ro của khách hàng vay
vốn. Tuy vậy thực tế cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra còn vì khách hàng cố ý
không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, có ý đồ chiếm dụng vốn...Rủi ro tín
dụng xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí
đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động
kinh doanh Ngân hàng không được xem nhẹ vấn đề rủi ro tín dụng.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam thì "rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết".
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu
thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm cho gia tăng
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

10
Luận văn tốt nghiệp

các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả
năng thanh toán.

Nguồn vốn để đầu tư tín dụng trong các ngân hàng thương mại chủ yếu là
nguồn vốn huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân. Nhưng những
người gửi tiền trong ngân hàng thường gửi theo hình thức không kỳ hạn.
Chính vì thế nên họ có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh của họ. Mà trong khi đó các ngân hàng lại dùng nguồn
vốn huy động không kỳ hạn để cho vay có kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn). Khi khách hàng có nhu cầu về vốn thì ngân hàng thường không đủ
nguồn để trả cho khách hàng.
Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt ngân hàng có thể phải đối mặt với
rủi ro thanh khoản khi khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng hoặc nhu cầu
rút tiền có tính thời vụ cao… mà trong khi ngân hàng lại không dự tính được
khi nào khách hàng cần vốn để sản xuất kinh doanh.Trong bối cảnh đó hầu
hết các ngân hàng phải đáp ứng với nhu cầu vốn thiếu – chi phí bổ xung cho
huy động vốn trên thị trường sẽ tăng đáng kể do đó lượng vốn trên thị trường
giảm. Hậu quả là ngân hàng phải bán 1 lượng lớn tài sản để đáp ứng với nhu
cầu rút tiền của khách hàng. Điều này khiến cho NHTM gặp phải rủi ro thanh
khoản; ngân hàng buộc phải bán tài sản của mình với giá rẻ vì ngân hàng
không còn đủ thời gian để tìm đối tác thích hợp cũng như điều kiện để thương
lượng về giá cả. Chính vì vậy ngân hàng đứng trước nguy cơ đối mặt với rủi
ro thanh khoản chuyển sang rủi ro phá sản.
Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi.
Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và
chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính


11
Luận văn tốt nghiệp

hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất là khả
năng giảm sút thu nhập hay giá trị ròng của ngân hàng do lãi suất gây nên.
Ngoài ra, khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải
rủi ro giảm giá trị tài sản. Như chúng ta đã biết, giá trị thị trường của tài sản
có hay tài sản nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu
lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, do
đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống và ngược lại. Do đó,
nếu kì hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản
có có kì hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài
sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ.
Rủi ro giảm giá trị của tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất
và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng.
Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị
trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối
đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy
nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Các tỷ giá và mức lãi suất giữa các quốc gia (giữa các đồng tiền) có
mối tương quan không chặt chẽ với nhau. Do vậy, ngân hàng có thể tận dụng
đặc điểm này bằng cách đa dạng hoá cơ cấu tài sản có và tài sản nợ bằng
ngoại tệ nhằm giảm rủi ro hối đoái.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài
sản (nội bảng), bởi vì các hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ
các chứng khoán hay giấy nhận nợ sơ cấp hoặc ngân hàng phát hành các
chứng khoán hay giấy nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

12
Luận văn tốt nghiệp

có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, bởi
vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ
sung cho bảng cân đối nội bảng.
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu
được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã
khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy
nhiên những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa dạng. Trong khi
một số hoạt động ngoại bảng được sử dụng tích cực vào việc phòng ngừa rủi
ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng... thì nếu việc quản trị điều hành
không hiệu quả hoặc không đánh giá đúng được tác dụng của các nghiệp vụ
ngoại bảng có thể dẫn đến những tổn thất to lớn.
Rủi ro công nghệ
Đổi mới công nghệ ngân hàng đã trở thành chủ đề được các NHTM quan
tâm hơn bao giờ hết trong những năm gần đây. Các NHTM hiện nay đã đầu
tư những khoản đầu tư khổng lồ vào lĩnh vực thông tin và cơ sở hạ tầng công
nghệ.
Mục tiêu phát triển công nghệ ngân hàng là nhằm giảm chi phí bình quân
trên một đơn vị sản phẩm, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nhờ
khai thác tiềm năng của công nghệ ngân hàng.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công

nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở
rộng qui mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ của ngân
hàng phát sinh trong trường hợp, ví dụ, dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến
công nghệ không sử dụng đến và hậu quả là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu
kém hiệu quả; hoặc là qui mô hoạt động không được mở rộng, mặc dù đã đầu
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

13
Luận văn tốt nghiệp

tư công nghệ mới. Rủi ro về công nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng
cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và nguyên nhân tiềm ẩn của sự
phá sản ngân hàng trong tương lai. Ngược lại, lợi ích từ việc đầu tư công nghệ
là tạo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong cuộc cạnh tranh dữ dội trên
thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng phát triển các sản phẩm mới,
tiên tiến, hiện đại giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
Rủi ro quốc gia và rủi ro khác
Nền kinh tế thị trường không còn bó gọn trong một quốc gia nữa. NHTM
đã mở rộng đầu tư ra nước ngoài như đầu tư và mua bán các đồng ngoại tệ
mạnh. Nhưng khi các nước đó có biến động về kinh tế - chính trị dẫn tới suy
thoái kinh tế sẽ dẫn tới rủi ro quốc gia.
Trong trường hợp NHTM đầu tư cho công ty nước ngoài thì ngay cả
trong trường hợp công ty đó có khả năng trả nợ vay nhưng cũng có thể không
thực hiện được vì chính phủ nước này cấm hoặc hạn chế việc thanh toán cho
nước ngoài do dự trù ngoại hối hạn hẹp hoặc vì lý do chính trị. Trong trường
hợp này ngân hàng như là một chủ nợ, rất ít hoặc không có cơ hội khiếu nại

lên toà án địa phương hay quốc tế.
Lợi nhuận của các NHTM khi đầu tư ra nước ngoài là rất cao tuy nhiên
rủi ro cũng không nhỏ. Do đó khi đầu tư ra nước ngoài phải nghiên cứu kỹ
lưỡng kinh tế - chính trị của nước đó đồng thời phải nhận định được tương lai
nền kinh tế - chính trị của nước đó.
Những rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến
tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến không
dự tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro trộm cắp,
lừa đảo...

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

14
Luận văn tốt nghiệp

1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro thất thoát tài chính có thể phát
sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa
vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng
không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng
cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ
các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ

xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi
ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng
thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi
khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Trong điều kiện
bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các doanh nghiệp phát hành và
được đầu tư bởi các ngân hàng đều được đảm bảo với mức xác suất cao, lãi
thu được thường dưới dạng lãi suất cố định. Nhưng khi có rủi ro, mặc dù xảy
ra với xác suất thấp, mức vốn có thể mất lại không có giới hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thương mại, và đem lại phần lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Nhưng đây cũng là hoạt động luôn
luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc
không thu được nợ khi đến hạn hoặc ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn. Có hai loại
rủi ro tín dụng chính đó là:
- Căn cứ vào tính chất của rủi ro tín dụng:
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

15
Luận văn tốt nghiệp

Rủi ro sai hẹn: là rủi ro mà người vay không trả được nợ gốc và lãi đúng
hẹn trong hợp đồng tín dụng
Rủi ro mất vốn: là rủi ro mà ngân hàng không thu hồi được nợ gốc
và/hoặc lãi theo hợp đồng tín dụng.
1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay mà các NHTM đang dồn

toàn tâm toàn lực để giải quyết. Để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng ở các
NHTM hiện nay thì cần thiết phải tìm ra nguyên nhân phát sinh để có biện
pháp giải quyết. Các nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng là:
1.2.2.1 Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt
động cho vay của ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ đem lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên hiện nay, chính sách
tín dụng của NHTM còn nhiều bất cập như: chính sách tín dụng đề cao việc
tăng dư nợ hơn là chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, quan tâm đến tài
sản đảm bảo nhiều hơn là tính hiệu quả của phương án vay vốn... Vì vậy, để
giảm thiểu rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng cần xây dựng một chính sách tín
dụng hợp lý.
- Thông tin khách hàng không đầy đủ trong quá trình thẩm định hồ sơ
vay vốn
Trong quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, ngân hàng
phải thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến khách hàng. Tuy nhiên, trong
trường hợp thông tin không đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn cho
ngân hàng. Bởi vì thông tin về khách hàng không đầy đủ sẽ dẫn đến quyết

SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

16
Luận văn tốt nghiệp

định cho vay sai. Việc cán bộ tín dụng đưa ra quyết định cho vay sai dẫn đến

NHTM cho vay những trường hợp rủi ro không trả được nợ.
- Định giá khoản vay chưa phù hợp với mức độ rủi ro của khách hàng
Việc định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng
không chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn không khuyến khích
khách hàng cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định đầu tư, làm thiếu hụt nguồn
bù đắp rủi ro của ngân hàng và làm tăng mức độ rủi ro tín dụng từ cả hai phía
ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng định giá khoản vay thể hiện ở việc
cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng. Nếu mức độ rủi ro của ngân hàng thấp
sẽ được cấp giới hạn tín dụng cao và ngược lại. Do đó, nếu đánh giá mức độ
rủi ro không phù hợp sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
- Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp
Liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các tình
huống: không có tài sản đảm bảo; hoặc ỷ lại tài sản thế chấp một cách thái
quá; hoặc tài sản thế chấp không đủ điều kiện về tính pháp lý của quyền sở
hữu, tính thanh khoản và yêu cầu không tranh chấp. Tài sản thế chấp là
phương án dự phòng khi dự án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro. Không
có phương án kinh doanh nào là phi rủi ro nên tài sản đảm bảo là cần thiết,
song tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp cũng là một yếu tố gây ra rủi ro do khoản
vay cần được trả bằng tiền chứ không phải bằng tài sản.
- Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay chưa chặt chẽ
Công tác kiểm tra, giám sát món vay, định kỳ đánh giá lại doanh
nghiệp, khoản vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với các
doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý
cả nể, tin khách hàng và bỏ qua chế độ kiểm tra định kỳ, phương pháp kiểm
tra không khoa học, không phát hiện được những dấu hiệu bất thường trong
hoạt động của doanh nghiệp.
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06



Học viện Tài chính

17
Luận văn tốt nghiệp

-Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng không chỉ là trình độ chuyên
môn mà còn là vấn đề phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
Trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế là nguyên
nhân lớn dẫn đến rủi ro tín dụng. Bởi vì cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực
tiếp với doanh nghiệp, tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ, đưa ra quyết định
cho vay. Như vậy một món vay có được duyệt hay không phụ thuộc rất lớn
vào cán bộ tín dụng. Sự hạn chế về trình độ, năng lực trong quá trình thẩm
định, quy trình phân tích, đánh giá khách hàng và quyết định cho vay đã dẫn
đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, trong quá trình tác nghiệp, cán bộ tín dụng có thể gặp rủi ro
đạo đức do quan hệ mờ ám với khách hàng, bị khách hàng mua chuộc... với
mục đích che dấu những thông tin xấu của doanh nghiệp hoặc làm thay đổi
biến thông tin xấu thành thông tin tốt, dẫn đến việc cho vay đối với những
khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.2.2.2 Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính dẫn
đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Có thể là những nguyên nhân không chủ ý
hoặc cố tình của khách hàng nhưng đều để lại tổn thất cho ngân hàng.
Do năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn
chế: Năng lực và kinh nghiệm quản lý kinh doanh là yếu tố định tính, không
thể định lượng được. Do đó, trong hồ sơ vay vốn, khả năng này không được
thể hiện nên cán bộ tín dụng khó có thể nắm bắt được. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, sự hạn chế này sẽ bộc lộ thông qua một số các chỉ
tiêu tài chính như: hàng hóa tiêu thụ chậm, tồn kho tăng, doanh thu giảm, lợi

nhuận giảm... , mức độ nghiêm trọng sẽ là mất khả năng thanh toán dẫn đến
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

18
Luận văn tốt nghiệp

phá sản. Khi đó rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng và ngân hàng sẽ khó lòng
thu hồi được đầy đủ vốn.
Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng: Khách hàng cố tình sử dụng vốn
sai mục đích vay, gian lận số liệu trong hồ sơ vay, chủ động lừa đảo ngân
hàng, chây ỳ trả nợ...Trong trường hợp do khách hàng cố tình thì việc phát
hiện ra nguyên nhân sẽ khó khăn hơn nhiều đối với cán bộ tín dụng. Với
mong muốn vay vốn bằng mọi cách, khách hàng sẽ tìm mọi thủ đoạn để nhằm
lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Hiện nay có nhiều trường hợp khách hàng cố tình gian lận trong các
báo cáo tài chính, tạo ra những số liệu không trung thực, đưa ra những báo
cáo tài chính "đẹp" để được ngân hàng chấp thuận cho vay. Trong khi rất
nhiều báo cáo không được kiểm toán thì việc gian lận này ngân hàng sẽ khó
nhận biết được.
1.2.2.3 Nguyên nhân khác.
Môi trường kinh tế - xã hội: Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, vững
mạnh thì sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả và có lãi, khi đó, rủi ro tín dụng thấp. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn, có
nhiều biến động về chính trị, xã hội sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của mọi thành phần kinh tế, rủi ro tín dụng sẽ tăng cao.
Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật có vai trò to lớn đối với tất cả

các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội... của một quốc gia. Ở nước ta hiện
nay, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, có nhiều bất cập làm hạn chế sự phát
triển về mọi mặt. Các chính sách kinh tế nói chung chưa đồng bộ, nhất quán
gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ đó có thể dẫn đến một số rủi ro.
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến mọi
hoạt động của đời sống xã hội. Hiện nay, dù công nghệ tiên tiến, máy móc kỹ
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

19
Luận văn tốt nghiệp

thuật hiện đại nhưng con người vẫn chưa chế ngự được tự nhiên. Các yếu tố
thuộc môi trường tự nhiên như: mưa gió, hạn hán, lũ lụt, núi lửa, động đất,
sóng thần... có thể ập đến bất cứ lúc nào đe doạ cuộc sống của con người. Khi
thiên tai xảy ra, rủi ro là rất lớn do con người chưa thể kiểm soát được. Do đó,
hậu quả để lại rất nặng nề đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, đặt biệt đối
với những ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như ngành nông
nghiệp. Rủi ro cho vay trong trường hợp này là rất lớn, khả năng không thu
hồi được nợ gốc và nợ lãi rất cao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, có thể dẫn đến phá sản.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, mỗi ngân hàng cần chủ động
xác định cho mình một mức rủi ro chấp nhận được, tương ứng với lợi nhuận
kỳ vọng của ngân hàng, mức độ rủi ro được thể hiện qua một số chỉ tiêu phản
ánh rủi ro tín dụng:

• Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
- Nợ quá hạn là khoản nợ đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả
được đúng thời hạn như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý
do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn.Để đánh
giá mức độ rủi ro, bên cạnh xem xét dư nợ quá hạn, ngân hàng thường đánh giá
thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------- x 100(%)
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Thông
thường tỷ lệ này ở mức dưới 5% có thể chấp nhận được.
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


Học viện Tài chính

20
Luận văn tốt nghiệp

- Theo qui định hiện nay tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng và vì vậy chỉ tiêu này cũng phản ánh rủi ro các khoản tín dụng.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
Đốc NHNNVN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi quyết định 493, dư nợ của
khách hàng tại các TCTD được phân chia thành 5 nhóm:
+

Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): là những khoản nợ có khả năng thu


hồi đủ gốc, lãi đúng hạn. Tỷ lệ trích lập dự phòng là 0%.
+

Nhóm 2(Nợ cần chú ý): là những khoản nợ có khả năng thu hồi

đủ gốc, lãi đúng hạn nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ,
thời gian khoản nợ vay vượt quá 90 ngày so với thời gian đáo hạn, tỷ lệ trích
lập dự phòng là 5%.
+

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là những khoản nợ có khả năng

tổn thất một phần. Thời gian của khoản nợ vượt quá 180 ngày, tỷ lệ trích lập
dự phòng là 20%.
+

Nhóm 4(Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ có khả năng tổn thất cao,

có thời gian khoản vay vượt quá 360 ngày. Tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%.
+

Nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ không có khả

năng thu hồi, có thời gian vượt quá trên 360 ngày so với ngày đáo hạn. tỷ lệ
trích lập dự phòng là 100%.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều
6 hoặc Điều 7 Quyết định 493.
Theo qui định hiện nay tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng và vì vậy chỉ tiêu này cũng phản ánh rủi ro các khoản tín dụng.

Dư nợ xấu
SV: Lê Quang Thái
Lớp: CQ47/15.06


×