Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan KCN bắc thăng long hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.79 KB, 74 trang )

Luận văn tốt ngiệp

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

Học viện tài chính

1

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: doanh nghiệp
HQ: hải quan
HQĐT: hải quan điện tử
KCN: khu công nghiệp
NK: nhập khẩu
NSNN: ngân sách nhà nước
PMD: phi mậu dịch
QĐ: quyết định
SXXK: sản xuất xuất khẩu
TCHQ: tổng cục hải quan
TK: tờ khai
TTHQ: thủ tục hải quan
TTĐB: tiêu thụ đặc biệt
TX-TN: tạm xuất- tái nhập
XK: xuất khẩu


XNK: xuất nhập khẩu
VPHC: vi phạm hành chính

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

2

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thủ tục hải quan điện tử
Hình 2.1:Cơ cấu tổ chức của Chi cục HQ Bắc Thăng Long
Bảng 2.1: Số tờ khai và kim ngạch XNK qua các năm
Biểu đồ 2.1: So sánh giá trị XK, NK và tổng kim ngạch XNK tại Chi cục
Hải quan KCN Bắc Thăng Long
Bảng 2.2: Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK năm 2012
Bảng 2.3: Số thuế đã nộp qua các năm của chi cục hải quan KCN Bắc
Thăng Long
Bảng 2.4: Công tác thu thuế và nợ đọng tại chi cục năm 2011
Bảng 2.5: Công tác thu thuế và nợ đọng tại chi cục năm 2012
Bảng 2.6: Số lượng tờ khai phúc tập từ năm 2010 đến 2012
Bảng 2.7: Thống kê số lượng DN và số lượng DN tham gia HQĐT tại chi
cục
Bảng 2.8: Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK loại hình nhập khẩu
nguyên liệu để SXXK năm 2011

Bảng 2.9: Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK loại hình nhập khẩu
nguyên liệu để SXXK năm 2012
Bảng 2.10: Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK loại hình nhập khẩu
nguyên liệu để SXXK từ 01/01/2013 đến 15/03/2013

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

3

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó
chiến lược hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng
ưu tiên có vai trò vô cùng quan trọng trên con đường công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cả về lượng và chất, nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới. Việt
Nam đã có những chính sách hợp lý để phát triển kinh tế, hội nhập với kinh tế
thế giới; và đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO),
diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), tham gia vào các
khu vực mậu dịch tự do như AFTA, và Tổ chức hải quan thế giới (WCO) .
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang dần từng
bước chuyển đổi, từ đơn thuần là nhận gia công hàng hoá cho đối tác nước ngoài
sang chủ động nhập nguyên liệu, sản xuất hàng hoá và tìm thị trường xuất khẩu.

Hoạt động này giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh
quốc tế từ khâu tìm kiếm nguyên vật liệu, thiết kế - sản xuất sản phẩm, tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, do đó góp phần làm gia tăng giá trị trong hàng xuất
khẩu, tạo uy tín cho hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới, thúc đẩy sự
tham gia mạnh mẽ của các hoạt động dịch vụ như giao nhận vận tải, ngân hàng,
bảo hiểm...
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày một gia tăng rất nhanh và
mạnh mẽ. Để đáp yêu cầu quản lý lượng hàng hóa XNK lớn, trong môi trường
kinh tế hội nhập, Hải quan Việt Nam đứng trước yêu cầu phải ngày càng nâng
cao hiệu quả thưc hiệnTTHQ để đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hóa XNK
của DN, tạo thuận lợi cho DN là một nhu cầu thiết yếu.

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

4

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

Từ những nhận định trên em đã chọn đề tài: “Thực hiện thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải
quan KCN Bắc Thăng Long Hà Nội”
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu tình hình thực hiện TTHQ đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đểSXXK tại chi cục hải quan KCN Bắc Thăng
Long để đưa ra giải pháp thiết thực nhất trong nâng cao hiệu quả thực hiện
TTHQ.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất xuất khẩu trong đó nhấn mạnh đến tình hình thực hiện TTHQ đối với loại
hình này.
Đề tài nghiên cứu trên phương pháp phân tích thực trạng thực hiện TTHQ
vớinguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan KCN
Bắc Thăng Long qua các năm, làm rõ các vấn đề còn tồn đọng, từ đó đề xuất
một số giải pháp để khắc phục.
Do em được phân công thực tập tại chi cục hải quan KCN Bắc Thăng
Long nên phạm vi nghiên cứu của đề tài là trong phạm vi chi cục hải quan KCN
Bắc Thăng Long.
Kết cầu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Chương 2: Công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan KCN Bắc
Thăng Long

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

5

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện thủ
tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất

khẩu tại chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long
Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của cô chú cán bộ chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long và các thầy
cô giáo chuyên ngành hải quan đặc biệt là TS. Nguyễn Thi Kim Oanh đã giúp
em hoàn thành đề tài này.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài còn nhiều
thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô chú và các
thây cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

6

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.1Khái quát chung về thủ tục hải quan
1.1.1Thủ tục Hải quan truyền thống
Theo định nghĩa tại chương 2 công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là tất cả
các hoạt động mà cơ quan Hải quan và những người có liên quan phải thực hiện
nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật Hải quan”.
Theokhoản 6 điều 4, điều 16 luật Hải quan Việt Nam năm 2001 ( có sửa

đổi, bổ sung năm 2005) có xác định rõ khái niệm về thủ tục Hải quan và những
việc cần thực hiện của người khai Hải Quan và công chức Hải Quan.
Theo đó, “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và
công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng
hoá, phương tiện vận tải”. Cụ thể:
 Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:

- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan;trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan
được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của
Hải quan;
- Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
 Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

7

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;trong trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;

- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
Tiến hành thực hiện thủ tục hải quan theo phương pháp truyền thống,
người khai hải quan phải đến trực tiếp trụ sở hải quan để nộp toàn bộ hồ sơ giấy
để cơ quan hải quan kiểm tra. Tại đó, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ và
kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ với các điều lệ hải quan đã được quy định sẵn, tính
thuế, áp dụng các thông tin về quản lý rủi ro để đưa ra mức độ kiểm tra. Tuy
nhiên toàn bộ quá trình đều phải thực hiện thủ công.
1.1.2

Thủ tục hải quan điện tử và những điều liên quan
Trên cơ sở lộ trình cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, từng bước

cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của
hệ thống hải quan khu vực và thế giới, ngày 20/06/2005 Chính Phủ đã ban hành
Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan
điện tử, ngày 19/7/2005 Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 50/2005/QĐBTC quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư 222-2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
nêu rõ : “Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo,
tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.”

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

8

Lớp: CQ 47/05.03



Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

Ngoài ra trong thông tư 222-2009/TT-BTC cũng nêu rõ các khái niệm cần
sáng tỏ liên quan đến Thủ tục Hải quan điện tử. Trong đó:
- Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận
và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ
tục hải quan điện tử.
- Chứng từ điện tử là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Chương I
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh
vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải
quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện
tử.
- Hệ thống khai hải quan điện tử là hệ thống thông tin do người khai hải quan
quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Thực hiện Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 quy định thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2013.
Hình 1.1: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

9


Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

CHẤP NHẬN
THÔNG TIN KHÁC
TẠO LẬP TỜ
KHAI ĐIỆN

KIỂM TRA CHỨNG

TỬ

TỪ

In tờ khai/ mang chứng

KIỂM TRA
CHỨNG TỪ
GIẤY

từ theo yêu cầu
Yêu cầu kiểm tra

KIỂM TRA HÀNG

thực tế hàng hóa(


HÓA

nếu cần)

Gửi thông tin

Gửi kết quả

khai báo

xử lý cho DN

Mang bộ hồ sơ đến chi

KIỂM TRA

cục Hải quan điện tử

THỰC TẾ
HÀNG HÓA
(Do chi cục

TIẾP NHẬN

PHÂN

Hải quan điện

THÔNG TIN


LUỒNG

tử thực hiện)

XÁC NHẬN THÔNG
QUAN TẠI CỤC HẢI

Quyết định thông quan/ DN mang tờ khai đã có
xác nhận HQĐT để nhận hàng

QUAN ĐIỆN TỬ

Quyết định thông quan/ Miễn kiểm tra hàng hóa,

HOẶC TẠI HẢI QUAN

DN mang tờ khai đã có xác nhận để nhận hàng

CỬA KHẨU

Miễn kiểm tra hàng hóa/ DN in tờ khai từ hệ thống
để nhận hàng

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

10

Lớp: CQ 47/05.03



Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

1.1.3

Cơ sở pháp lý , đối tượng áp dụng

1.1.3.1

Cơ sở pháp lý
Để thực hiện có hiệu quả thủ tục hải quan, Việt Nam đã xây dựng một hệ

thống cơ sở pháp lý, bao gồm:
-

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số
42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải quan;

-

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

-

Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;


-

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ;

-

Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

-

Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;

-

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

-

Thông tư số 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

-

Nghị định số 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan
về thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT)


-

Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu thương mại

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

11

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

-

Học viện tài chính

Quyết định 3046/2012–TCHQ về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

-

Quyết định 1279/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình
nghiệp vụ quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu

1.1.3.2

Đối tượng áp dụng

Theo điều 2 NĐ 154/2005 NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một

số điều của luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thì đối
tượng phải làm thủ tục hải quan:
-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý,
văn hoá phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan.

-

Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển,
đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.

-

Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.

1.2Khái quát chung về nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàngxuất khẩu
1.2.1

Nguyên liệu sản xuất
Khái niệm : Nguyên liệu sản xuất là đối tượng lao động và là một trong ba

yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Đặc điểm:

-

Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình
thái vật chất ban đầu.

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

12

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

-

Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh .

-

Giá trị nguyên vật liệu sản xuất được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

1.2.2

Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuât khẩu
Khái niệm:


-

Nguyên liệu nhập khẩu là nguyên liệu được phép đưa từ nước ngoài vào lãnh
thổ hải quan, sau khi đã làm thủ tục hải quan liên quan đến nguyên liệu đó.

-

Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là những nguyên liệu , vật
liệu nhập khẩu được nhập khẩu dùng cho mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp

-

Nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình sản xuất hàng xuất khẩu là hình thức nhập
khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa để sản xuất sản phẩm xuất khẩu

-

Nhập khẩu nguyên liệu đế sản xuất hàng xuất khẩu là hình thức mua đứt bán
đoạn. Doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất khẩu sản
phẩm được làm từ nguyên liệu đó. Ở phương thức này hợp đồng nhập khẩu
nguyên phụ liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm là hai hợp đồng riêng biệt.
Thông tư 194/2010/TT-BTC, có ghi rõ tại điều 30, khái quát chung về
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu:

-

Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;


-

Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu
nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực
thể sản phẩm;

-

Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất
khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

13

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra
nước ngoài;
-

Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;

-


Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất
khẩu;

-

Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp
đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.

1.2.3

Sản phẩm xuất khẩu
Khái niệm:
Sản phẩm xuất khẩu hay còn gọi là hàng xuất khẩu được hiểu là những

hàng hóa được sản xuất trong nước sau đó đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi như khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình sản xuất xuất khẩu bao
gồm:
-

Sản phẩm xuât khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo
loại hình sản xuất xuất khẩu

-

Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
+Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hinh SXXK và nguyên liệu vật
tư có nguồn gốc trong nước. Hoặc:

+Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nội địa
+ Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại
hình nhập kinh doanh nội địa.

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

14

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội
địa được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian
nhập khẩu không quá hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng
có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu.
Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK
có thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực
tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm khác cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
Đặc điểm của hàng xuất khẩu:
-

Thường là những hàng hóa có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Sản phẩm xuất khẩu ngoài việc phải đáp ứng điều kiện tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng quốc gia còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn

của quốc tế.

-

Phải làm thủ tục hải quan ,chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan:
Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu sản phẩm xuất khẩu theo đúng mục đích sử
dụng nguyên vật liệu đã đăng ký với cơ quan hải quan. Khi xuất khẩu sản phẩm
được sán xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp không bắt buộc phải làm
thủ tục hải quan tại đơn vị hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng mà
được làm thủ tục xuất khẩu ở các đơn vị khác nhau nhưng phải thông báo bằng
văn bản cho đơn vị hải quan nơi đã đăng ký hợp đồng biết để theo dõi và thanh
quyết toán.Thủ tục hải quan đối với sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài thực hiện
như quy trình xuất khẩu hàng hóa thương mại, tuy nhiên khi kiểm tra thực tế
hàng hóa, công chức hải quan phải đối chiếu mẫu nguyên vật liệu ( lấy khi nhập
khẩu do doanh nghiệp bảo quản và xuất trình) với nguyên liệu cấu thành trên sản

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

15

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

phẩm thực tế xuất khẩu; Đối chiếu thực tế sản phẩm xuất khẩu với bản định mức
nguyên vật liệu đã đăng ký do doanh nghiệp xuất trình.
1.3Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất

khẩu
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật
liệu nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu thủ tục hải quan thực hiện
theo trình tự sau:
-

Nhập khẩu nguyên vật liệu.

-

Đăng ký,điều chỉnh định mức; kiểm tra định mức; đăng ký danh mục sản phẩm
xuất khẩu

-

Xuất khẩu sản phẩm

-

Thanh khoản tờ khai nhập SXXK

1.3.1

Thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, đăng ký hợp đồng

Đối với cá nhân, tổ chức

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

Đối với cơ quan nhà nước


16

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

+ Doanh nghiệp đăng ký nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm
TTHQ để nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư theo danh mục đã đăng ký tại
một Chi cục Hải quan.

+ Kiểm tra thông tin khai hải quan
về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
với mặt hàng dự kiến sản xuất để
xuất khẩu

+ Công chức tiếp nhận danh mục
+ Doanh nghiệp đăng ký nguyên nguyên liệu, vật tư ký tên đóng dấu
liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ công chức vào bản danh mục, giao
quan hải quan theo Bảng đăng ký.
doanh nghiệp 01 bản, cơ quan Hải
quan lưu 01 bản để theo dõi, đối
+Thời điểm đăng ký là khi làm thủ
chiếu
tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu,

vật tư đầu tiên thuộc Bảng đăng ký.
+Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các
nội dung nêu trong Bảng đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
- Tên gọi là tên của toàn bộ
nguyên liệu, vật tư sử dụng.
- Mã số HS
- Mã nguyên liệu, vật tư do doanh
nghiệp tự xác định theo hướng dẫn
của Chi cục Hải quan làm thủ tục
nhập khẩu.

-

Đối với những Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý loại
hình SXXK thì ngoài các công việc trên phải thực hiện thêm các công việc sau:
+ Công chức Hải quan làm nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký tờ khai nhập
khẩu:

• Nhập máy danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do doanh nghiệp đăng ký khi

đăng ký tờ khai nhập khẩu lô hàng đầu tiên thuộc danh mục này;

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

17

Lớp: CQ 47/05.03



Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

• Nhập máy các số liệu của tờ khai hải quan theo các tiêu chí trên máy tính hoặc

đối chiếu số liệu doanh nghiệp truyền đến với tờ khai hải quan khi đăng ký tờ
khai từng lô hàng.
+ Xác nhận đã làm thủ tục hải quan trên máy:
• Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan nhập máy

ngày hoàn thành thủ tục hải quan trước khi đóng dấu xác nhận đã làm thủ tục hải
quan trên tờ khai.
• Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan kiểm tra

thực tế hàng hóa nhập máy chi tiết hàng hoá thực nhập và ngày hoàn thành thủ
tục hải quan sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa.
-

Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần

Số lượng
Bản chính

Tờ khai hải quan

Bản sao

02


Hợp đồng mua bán hàng hoá

01

Hóa đơn thương mại

01

Vận tải đơn

01

• Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình

các chứng từ sau:
Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá , Giấy đăng ký kiểm tra
hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của tổ
chức kỹ thuật , Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu, Giấy phép nhập khẩu, Giấy

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

18

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính


chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu
để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp
1.3.2

Đăng ký, điều chỉnh định mức; kiểm tra định mức; đăng ký danh

mục sản phẩm xuất khẩu
Đối với cá nhân, tổ chức

Đối với cơ quan nhà nước

- Đăng ký định mức nguyên liệu, vật - Tiếp nhận bảng đăng ký định mức,
tư:
bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu của
doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp đăng ký định mức
của sản phẩm xuất khẩu theo loại hình - Tiến hành kiểm tra định mức doanh
SXXK đúng với định mức thực tế thực nghiệp đã đăng ký như hướng dẫn về
hiện.
kiểm tra định mức đối với hàng gia
công xuất khẩu tại Thông tư
- Định mức phải được đăng ký với
116/2008/TT-BTC ngày 4 tháng 12
cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục
năm 2008 của Bộ Tài chính.
xuất khẩu lô hàng đầu tiên
- Điều chỉnh định mức:
- Trong quá trình sản xuất nếu có
thay đổi định mức thực tế thì doanh

nghiệp được điều chỉnh định mức mã
hàng đã đăng ký nhưng phải có văn
bản giải trình lý do cụ thể
- Việc điều chỉnh định mức phải thực
hiện trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô
sản phẩm có định mức điều chỉnh.

- Định mức nguyên liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

19

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu.
Cách tính định mức như sau:
 Đối với nguyên liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định

mức nguyên liệu là lượng nguyên liệu cấu thành một đơn vị sản phẩm hoặc
chuyển hoá thành một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu hao
hụt (bao gồm cả phần tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo tỷ lệ % so với
nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm;

 Đối với nguyên liệu, vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng

không cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên
liệu, vật tư là lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt tính theo tỷ
lệ % so với lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Trường hợp do thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá
trình sản xuất phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu khác với định mức tiêu hao đã đăng ký thì doanh nghiệp phải
khai báo và điều chỉnh lại định mức với cơ quan hải quan chậm nhất mười lăm
ngày trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Trường hợp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải
quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản, doanh nghiệp đăng ký sản
phẩm xuất khẩu theo mẫu 08/DMSP-SXXK(Phụ lục VI ban hành kèm theo
Thông tư 194). Nơi đăng ký và thời điểm đăng ký thực hiện như đăng ký định
mức.
-

Thành phần, số lượng hồ sơ:

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

20

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính


+ Bảng định mức doanh nghiệp đăng ký hoặc điều chỉnh định mức đã
đăng ký (mẫu 07/ĐKĐM-SXXK);
+ Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu 08/DMSP-SXXK.
1.3.3. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm

Đối với cá nhân, tổ chức

Đối với cơ quan nhà nước

- Trước khi làm thủ tục xuất
- Bước 1: Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ
khẩu, DN phải thông báo bằng sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải
văn cho Chi cục Hải quan nơi quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với
làm thủ tục nhập khẩu nguyên lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá;
liệu, vật tư biết để theo dõi và
- Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và
thanh khoản.
thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra
- Khi tiến hành kiểm tra thực thực tế;
tế hàng hoá, doanh nghiệp phải
- Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng
xuất trình mẫu nguyên và bảng
dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai
định mức đã đăng ký để công
cho người khai hải quan;
chức hải quan kiểm tra
- Bước 4: Phúc tập hồ sơ.
 Đối với những Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện


thêm

các

công

việc

sau:

- Công chức đăng ký tờ khai xuất khẩu: Nhập máy các số liệu của
tờ khai theo các tiêu chí trên máy tính hoặc đối chiếu số liệu doanh nghiệp
truyền

đến

với

tờ

khai.

- Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa: thực hiện việc
nhập máy chi tiết kết quả kiểm tra sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá
xuất

khẩu.
- Nhập máy ngày thực xuất: công chức căn cứ trên tờ khai đã có xác

Sinh viên: Ngô Đức Chiến


21

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

nhận thực xuất để nhập ngày thực xuất vào máy hoặc khi nhận được Bảng thống
kê Biên bản bàn giao từ Hải quan cửa khẩu (đối với hàng chuyển cửa khẩu).
 Thành phần, số lượng hồ sơ:

Thành phần

Số lượng
Bản chính

Tờ khai hải quan

Bản sao

02

Hợp đồng mua bán hàng hóa

01

Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu

xuất khẩu uỷ thác)

01

Tuỳ trường hợp, người khai hải quan
nộp thêm, xuất trình các chứng từ:
- Bản kê chi tiết hàng hoá

01

- Giấy phép xuất khẩu

01(nếu Xk 01 (nếu XK
một lần)
nhiều lần

-Các chứng từ khác liên quan
1.3.4
-

01

Thủ tục thanh khoản tờ khai SXXK

Đối với cá nhân, tổ chức:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục

-

Đối với cơ quan nhà nước:

+ Nguyên tắc thanh khoản:

• Trường hợp cơ quan hải quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản thì

Tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản trước;
trường hợp tờ khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

22

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

chưa đưa vào sản xuất nên chưa thanh khoản được thì doanh nghiệp phải có văn
bản giải trình với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
• Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
• Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần.
• Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
• Riêng một số trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần, sản

phẩm sản xuất xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được
thanh khoản từng phần. Cơ quan hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng
dấu “đã thanh khoản” trên tờ khai xuất khẩu; đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu có thuế suất bằng 0 % thì đóng dấu “đã thanh khoản” lên bản chính tờ khai

nhập khẩu lưu tại đơn vị và tờ khai người khai hải quan lưu, trường hợp thanh
khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã thanh khoản (tờ khai
nhập khẩu, nguyên vật liệu, tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh khoản
phần tiếp theo.
+ Thủ tục thanh khoản:
Các bước

Công việc

1. Tiếp nhận hồ - Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ của bộ hồ sơ thanh khoản.
sơ thanh khoản
- Nếu hồ sơ đầy đủ: tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi thanh
khoản, lấy số, trả doanh nghiệp 01 bản.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: hướng dẫn doanh nghiệp nộp hoặc
xuất trình bổ sung hoặc trả lời từ chối tiếp nhận hồ sơ trong
ngày và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.

2. Kiểm tra tính - Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ thanh khoản.
đồng bộ, hợp lệ
Sinh viên: Ngô Đức Chiến

23

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính


của hồ sơ thanh - Nếu hồ sơ đồng bộ, hợp lệ: chuyển sang kiểm tra chi tiết.
khoản
- Nếu hồ sơ không đồng bộ, không hợp lệ: thông báo cho
doanh nghiệp biết và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.

3. Kiểm tra chi a. Nếu thanh khoản thủ công:
tiết hồ sơ thanh
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu,
khoản
của
định mức với hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp.
doanh nghiệp
- Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh khoản.
- Kiểm tra báo cáo tính thuế.
b. Nếu thanh khoản bằng máy tính:
Đối chiếu số liệu các
tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, định mức, hồ sơ thanh khoản
của doanh nghiệp với số liệu trên máy.
c. Trường hợp số liệu thanh khoản của doanh nghiệp có sai sót
thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình và báo cáo lãnh đạo Chi
cục
d. Xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ thanh khoản vào các bảng
biểu thanh khoản, ký đóng dấu công chức.

4. Làm thủ tục - Đề xuất việc giải quyết không thu thuế, hoàn thuế trình lãnh
không thu thuế; đạo Chi cục;
hoàn thuế
- Đề xuất trình lãnh đạo Chi cục giải quyết thu thuế đối với
nguyên vật liệu dư thừa, không đưa vào sản xuất.
- Báo cáo cấp trên vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết của

Chi cục;
- Lập Quyết định không thu thuế, hoàn thuế; trình ký Quyết
định; đóng dấu lưu hành quyết định;
- Đóng dấu “Đã thanh khoản” lên tờ khai xuất khẩu, chứng từ
thanh toán; đóng dấu “Đã hoàn thuế”, “không thu thuế” lên tờ
khai nhập khẩu nguyên liệu.

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

24

Lớp: CQ 47/05.03


Luận văn tốt ngiệp

Học viện tài chính

- Chuyển 01 bản Quyết định không thu thuế, hoàn thuế cho bộ
phận kế toán thuế.
- Bàn giao hồ sơ lưu sang bộ phận phúc tập để tiến hành phúc
tập
 Thành phần, số lượng hồ sơ:

Thành phần

Số lượng
Bản chính

Bản sao


Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn 01
lại thuế, không thu thuế nhập khẩu
Tờ khai hải quan nhập khẩu

01

Chứng từ nộp thuế

01

Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu

01

Hợp đồng xuất khẩu

01

Hợp đồng nhập khẩu

01

Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất
khẩu

01

Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá
xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết

sản xuất hàng hoá xuất khẩu

01

Bảng đăng ký định mức (sư dụng bản
của cơ quan Hải quan)
Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản 01
phẩm đưa vào thanh khoản

Sinh viên: Ngô Đức Chiến

25

Lớp: CQ 47/05.03


×