Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần quốc tế HMT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.48 KB, 106 trang )

1

1

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn đều là trung thực,
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập và chưa từng được sử dụng
trong luận văn, luận án nào.
Tác giả chuyên đề
Nguyễn Thùy Linh

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

1

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


2

2

Học viện Tài Chính


Luận văn tốt
nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Từ viết tắt
BHXH
BHYT
CNTT
CCDV
CPBH

CPQLKD
GTGT
HĐKD
K/C
KQKD
KPCĐ
PXK
PP KKTX
PP KKĐK
TK
TSCĐ
TTĐB

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

Giải thích
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công nghệ thông tin
Cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý kinh doanh
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Kết chuyển
Kết quả kinh doanh
Kinh phí công đoàn
Phiếu xuất kho
Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kiểm kê định kỳ

Tài khoản
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt

2

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


3

3

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp kế
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp kế
toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt
Nam
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.1: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu số 2.2: Bảng kê chứng từ
Biểu số 2.3: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.5: Bảng kê bán hàng
Biểu số 2.6 : Sổ cái tài khoản 511
Biểu số 2.7: Phiếu thu
Biểu số 2.8: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.9: Sổ cái tài khoản 131
Biểu số 2.10: Bảng kê hóa đơn dịch vụ bán ra
Biểu số 2.11: Sổ cái tài khoản 3331
Biểu số 2.12: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.13: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.14: Sổ cái tài khoản 632
Biểu số 2.15: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.15: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.17: sổ cái tài khoản 6421
Biểu số 2.18: Giấy đề nghị thanh toán
Biểu số 2.19: Phiếu chi
Biểu số 2.20: Bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ
Biểu số 2.21: Chứng từ ghi sổ
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

3

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15



4

4

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Biểu số 2.22: Sổ cái tài khoản 6422
Biểu số 2.23: Phiếu kế toán
Biểu số 2.24: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.25: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.26: sổ cái tài khoản 911

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

4

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


5

5

Học viện Tài Chính


Luận văn tốt
nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

1)

Tính cập thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả bán

hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Kết quả bán hàng là tấm gương phản chiếu
các mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động bán hàng có tốt thì kết quả
mới tốt, và ngược lại. Mặt khác, kết quả bán hàng có tác động ngược lại đối
với hoạt động của đơn vị. Kết quả có tốt thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ
được tiến hành thông suốt, có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh, khẳng định được vị thế của mình trên
thương trường, kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ, thậm
chí sẽ đi đến phá sản.
Công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam là một tổ chức kinh doanh độc
lập hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm ôtô chất lượng cao và
cung cấp phụ tùng ôtô cho phương tiện vận tải của khách hàng. Từ khi thành
lập cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp bên cạnh những thuận lợi công ty gặp không ít những khó khăn
trong quá trình tiêu thụ. Song song với những thuận lợi và khó khăn đó, toàn
công ty nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng đã từng bước hoàn
thiện và phát triển.
2)


Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Mục đích là nghiên cứu công tác kế toán tại công ty cổ phần quốc tế

HMT Việt Nam, đánh giá thực trạng của công ty.

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

5

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


6

6

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Với mục đích đã xác định, luận văn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa,
phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn về kế toán xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam.
3)

Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: đề tài nghiện cứu công tác kế toán xác định kết


-

quả bán hàng tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam.
Thời gian: số liệu dùng để phân tích trong đề tài là từ năm

-

2010 – 2012.
4)

5)

Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp quan sát, phỏng vấn.

-

Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu.

-

Phương pháp chứng từ.

-

Phương pháp đối ứng tài khoản.

-


Phương pháp phân tích, thống kê.

-

Phương pháp tổng hợp, cân đối kết toán.

Kết cấu của luận văn:
Nhận thức tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần
quốc tế HMT Việt Nam em đã đi sâu và nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán
bán hàng với đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam”
Nội dung chuyên đề được trình bày với kết cấu 3 chương:
- CHƯƠNG I: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

6

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


7

7


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

- CHƯƠNG II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty CP Tập đoàn Đầu tư Thương mại và
Công nghiệp Việt á
- CHƯƠNG III : Những biện pháp và phương hướng nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Do thời gian thực tập ngắn và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Diệu Linh đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán của
công ty cổ phần quốc tế HMT Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ em tiếp cận thực tế công tác kế toán của công ty
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

7

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15



8

8

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 . Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bỏn hàng

trong doanh nghiệp:
1.1.1. Quá trình bán hàng và xác định kết quả:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Xác định kết quả bán hàng: là điều kiện để doanh nghiệp biết được chỉ
tiêu lợi nhuận, từ đó thu hồi lại vốn, trang trải chi phí, thực hiện lợi ích kinh tế
giữa doanh nghiệp với nhà nước, với các bên đầu tư liên doanh và người lao
động, đồng thời tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh.
Khi xác định kết quả bán hàng ta cần xác định điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác
định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại.

1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định được kết quả
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

8

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


9

9

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép
hạch toán bán hàng phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng:
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:

Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch bán hàng đối
với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Bởi vậy quản lý quá
trình bán hàng cần bám sát những yêu cầu sau:
Nắm bắt đầy đủ, kịp thời khối lượng, chất lượng, giá trị hàng
hóa nhập – xuất – tồn.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kỷ luật thanh toán và việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán
đúng thời hạn, để tránh mất mát, ứ đọng vốn.
Phải lựa chọn hình thức tiêu thụ hàng hoá phù hợp với từng thị trường, từng
khách hàng, đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò và nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước.

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

9

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


10

10

Học viện Tài Chính


Luận văn tốt
nghiệp

1.1.3.2.

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
1.2.1. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong bán hàng:
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng trực tiếp: bán hàng trực tiếp là
phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp giao hàng cho người mua, người mua thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ thì chính thức được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền

-

sở hữu về số hàng này. Người bán được quyền ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: đây là phương thức
mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi
để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh

lệch giá.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: đây là phương
thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua phải trả số tiền lần đầu nhất định
tại thời điểm mua, số còn lại chấp nhận trả dần vào các kỳ tiếp theo.
Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức tiêu thụ mà
trong đó, người bán đem sản phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

10

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


11

11

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá vật tư đó
trên thị trường.
Phương thức gia công vật tư hàng hoá cho khách hàng:
doanh nghiệp nhận vật tư hàng hoá của khách hàng và tiến hành gia công. Khi
sản phẩm được gia công chế biến xong doanh nghiệp sẽ bàn giao cho khách
hàng và được coi là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
1.2.1.2. Các phương thức thanh toán:

Thanh toán bằng tiền mặt: đây là hình thức dùng tiền mặt để
chi trả trực tiếp cho các khoản phải thanh toán giữa các đối tượng có quan hệ
kinh tế tài chính với nhau.
Thanh toán không dùng tiền mặt: đây là hình thức thanh toán giữa các
đối tượng bằng cách trích chuyển tài khoản qua hệ thống tín dụng hoặc bằng
cách bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải
mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt bao gồm:
 Thanh toán bằng séc
 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu,...
1.2.2. Doanh thu bán hàng:
Khái niệm: doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán sản phẩm cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có).
Doanh thu bán hàng được xác định như sau:


Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ: doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

11

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15



12

12

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc



chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng
giá thanh toán.
Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc



thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu).
Đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả



chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả
ngay.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và phần lớn




lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người
mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá



như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền quản lý hàng hoá.


Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.



Doanh thu đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.



Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Khái niệm: các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số
tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản được phép ghi giảm doanh thu bao gồm:



Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng

do trong một khoảng thời gian dài nhất định đó mua một khối lượng lớn hàng
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

12

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


13

13

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

hóa hoặc giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua một khối lượng hàng hóa
lớn trong một đợt.
Gián giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp



(bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đó thoả thuận trong hóa đơn,
với lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn đó ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh




nghiệp đó xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai qui cách,
chủng loại.
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT, các khoản ghi nhận ở TK
5211, 5212, 5213 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối
kỳ phải nộp và thuế TTĐB, thuế xuất khẩu được ghi giảm doanh thu bán
hàng.
1.2.4. Giá vốn hàng bán:
Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán đối với doanh nghiệp thương mại,
trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
của số hàng đã xuất kho.
Do chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng một trong những phương pháp sau:
Phương pháp giá bình quân :


Giá bình quân cả kỳ dự trữ: phương pháp này tính toán đơn
giản nhưng độ chính xác không cao, việc tính toán phải dồn vào

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

13

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15



14

14

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

cuối tháng, do vậy ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo và cung cấp
thông tin.


Giá đơn vị bình quân tồn kho đầu kỳ: cách tính này đơn
giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động tăng giảm của hàng hoá,
thành phẩm nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả hàng hoá phát sinh trong kỳ.



Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: cách tính này đảm
bảo tính chính xác cao, khắc phục được nhược điểm của hai cách
trên đồng thời đảm bảo được tính giá chính xác kịp thời. Tuy nhiên,
việc tính toán phải nhiều lần và khối lượng lớn mất nhiều công sức.
Phương pháp nhập trước, xuất trước:

Theo phương pháp này, chỉ số hàng hoá nào nhập trước thì được xuất
trước, xuất hết số hàng nhập trước rồi mới đến số hàng nhập sau theo giá thực
tế của từng số hàng xuất. Theo phương pháp này thì giá trị hàng hoá tồn cuối
kỳ là giá mua vào sau cùng.

Phương páp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này được thực hiện đối với hàng hoá mua vào sau cùng thì
được xuất trước, trị giá vốn của hàng hoá mua vào sau cùng được tính cho giá
trị hàng hoá xuất bán. Như vậy, ngược lại với phương pháp trên
Phương pháp tính đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo giá trị của từng lô
hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lũc xuất bán. Xuất bán lô hàng
nào thì tính giá thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này sử dụng thích hơp
với những loại hàng, lô hàng có điều kiện bảo quản riêng và áp dụng cho
những lô hàng có giá trị cao.
1.2.5. Chi phí bán hàng:
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

14

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


15

15

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ , dịch vụ trong kỳ.

Chi phí bán hàng bao gồm:
-

Chi phí nhân viên bán hàng.

-

Chi phí vật liệu, bao bì.

-

Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ.

-

Chi phí bảo hành sản phẩm.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

-

Chi phí khác bằng tiền khác.
Ngoài ra tuỳ thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của


từng ngành, từng đơn vị mà chi phí bán hàng có thể mở thêm một số nội dung
chi phí khác.
1.2.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan chung đến toàn
bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ
một hoạt động nào. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Chi phí QLDN bao gồm:
-

Chi phí nhân viên quản lý.

-

Chi phí vật liệu quản lý.

-

Chi phí đồ dùng văn phòng.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ.

-

Thuế, phí và các khoản phí.

-


Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

15

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


16

16

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

-

Chi phí bằng tiền khác.
1.2.7. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế TNDN doanh nghiệp

phải nộp Nhà nước làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí Thuế

TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn
lại.
Chi phí thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN
doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế
suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại: là số thuế TNDN sẽ phải
nộp trong tương lai phát sinh từ:


Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm.



Hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi
nhận từ các năm trước.
Thu nhập thuế TNDN hoãn lại: là khoản ghi giảm chi

phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ:
Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh



trong năm.
Hoŕn nhập thuế TNDN hoăn lại phải trả khi đã



được ghi nhận từ các năm trước.
1.2.8. Xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh

doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn của hàng xuất kho
để bán, chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho số hàng đó bán.
Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được xác định như sau:
Doanh thu thuần

=

Doanh thu bán hàng và

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

16

- Các khoản giảm

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


17

17

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

bán hàng và CCDV
CCDV theo hoá đơn

trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp, lợi nhuận bán hàng của hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ được xác định như sau:
Lợi nhuận gộp

=

Doanh thu thuần

-

Lợi nhuận thuần

=

Lợi nhuận gộp

-

Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
Chi phí quản lý kinh doanh

Trong đó:
Chi phí quản lý kinh doanh

=

CPBH


+

CPQLDN

Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả lãi và ngược lại mang dấu (-)
thì kết quả lỗ.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp:
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ sử dụng:
-

Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKL-3LL).

-

Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTLL-3LL).

-

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH).

-

Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).

-

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, sec chuyển khoản, sec
thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân
hàng…).

Chứng từ khác liên quan như phiếu nhập kho hàng trả

-

lại…
1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ.
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

17

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


18

18

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp
Tài khoản 512. doanh thu nội bộ : tài khoản này

dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Tài khoản 5211: chiết khấu thương mại: đây là khoản

người bán thưởng cho người mua do trong một khoảng thời gian nhất
định đã tiến hành mua một khối lượng hàng hoá lớn đã được ghi trong
hợp đồng mua bán hoặc đã cam kết giữa người bán và người mua.
Tài khoản 5212: hàng bán bị trả lại: dùng để theo
dõi doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là khoản làm giảm trừ doanh thu và
cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 5213: giảm giá hàng bán: là số tiền giảm
trừ ngoài hoá đơn hoặc hợp đồng cung cấp sản phẩm hàng hoá vị hàng
kém chất lượng, không đúng quy cách….. Tài khoản này cuối kỳ không
có số dư.
Tài khoản 632: giá vốn hàng bán: được dùng để theo
dõi trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ, hàng hoá xuất bán trong kỳ. Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 6421: chi phí bán hàng: đây là khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng
hoá. Bao gồm các yếu tố chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
quảng cáo…
Tài khoản 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp: đây
là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của
cả doanh nghiệp mà không tách biệt ra được bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí này bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý kinh
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

18

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15



19

19

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

doanh của chung toàn doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kỳ không có số
dư và được chi tiết thành các tiểu khoản.
Tài khoản 911: Xác định kết qủa kinh doanh: tài
khoản 911 là tài khản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi
tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá, dịch vụ…
Ngoài ra, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

-

doanh còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, 112, 131,
3331…
1.3.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.3.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng:


Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ
vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu:
Áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131 – (Tổng giá thanh toán):
Có TK 511 - (Giá bán chưa thuế)

Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511.
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 – (Giá vốn hàng bán)
Có TK 631, 611 ( Nếu kế toán theo PP KKĐK)
Có TK 155, 156, 154( Nếu kế toán theo PP KKTX)



Bán hàng theo phương thức gửi bán đại lý:
Khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc nộp tiền bán hàng.

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

19

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


20

20

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp


Phản ánh doanh thu ghi:
Nợ TK 131, 111, 112, …
Nợ TK 6421 – (Tiền hoa hồng cho đại lý)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632 – (Giá vốn hàng bán)
Có TK 631, 611- (Nếu kế toán theo PP KKĐK)
Có TK 157 ( Nếu kế toán theo PP KKTX).


Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp:
Phản ánh doanh thu ghi:
Nợ TK 131, 111, 112, …
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 3387 – Số tiền lãi do khách hàng trả chậm, trả góp
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – (Giá vốn hàng bán)
Có TK 631, 611 - ( Nếu kế toán theo PP KKĐK)
Có TK 155, 156 ( Nếu kế toán theo PP KKTX)
Định kỳ, tính toán và kết chuyển doanh thu tiền lãi vào
doanh thu tài chính trong kỳ:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh


20

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


21

21

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

TK 111,112

TK 131

TK 5211, 5212, 5213

Đã thanh

Các khoản giảm

toán

trừ doanh thu


Kết chuyển giảm
trừ doanh thu

TK 333(1)

TK 131
Chưa thanh

Thuế ( nếu có)

toán
1.3.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán:
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh



nghiệp kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán giá vốn bán hàng theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK 154

TK 632

(3)

TK 911
(6)

TK 157
(4)


TK155
(2)

(1)

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

21

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


22

22

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp
(5)

(1): Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng.
(2): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi.
(3): Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không
nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
(4): Thành phẩm đã gửi đi bán, nay xác định là tiêu thụ.

(5): Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho.
(6): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho
đã đựợc xác định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh



nghiệp kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.3:Trình tự kế toán giá vốn bán hàng theo phương pháp định kỳ
TK 631

TK 632
(2)

TK 911
(4)

TK 155,157
(1)

(3)
(1): Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, thành
phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ.
GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

22

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15



23

23

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

(2): Cuối kỳ xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành
nhập kho.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, thành
phẩm gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(4): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho
đã được xác định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.
1.3.3.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:


Trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh:

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

23

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


24


24

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt
nghiệp

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi quản lý kinh doanh
TK 6421, 6422

TK 334, 338
TK 911

Tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho bộ phận QLDN
K/c xác định kết quả

TK 152, 153

Chi phí vật liệu, đồ dùng trong QLDN
TK 142, 242, 335

TK 139, 352

Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
Hoàn nhập dự phòng
TK 214, 1592, 352

Khấu hao TSCĐ, trích lập dự phòng
TK 111, 152, 138


TK 333

Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
Các khoản ghi giảm CPQLDN trong kỳ
TK 111, 112, 141

Các chi phí bằng tiền khác

1.3.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp



hiện hành:

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

24

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


25

25

Học viện Tài Chính


Luận văn tốt
nghiệp

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(4b)
TK 111,112...

TK 3334

TK 8211

TK 911

(1)
(2)

(4a)
(3a)
(3b)

(1)

Định kỳ phản ánh số thuế TNDN tạm phải nộp.

(2)

Nộp thuế TNDN.
(3a) Cuối năm phản ánh số thuế TNDN phải nộp thêm.
(3b) Cuối năm phản ánh số thuế TNDN phải nộp thừa.
(4b) Cuối kỳ kết chuyển xác định KQKD.

(4b) Cuối kỳ kết chuyển xác định KQKD.
1.3.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.



Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng:

GVHD: T.S Lê Thị Diệu Linh

25

SVTH: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ47/21.15


×